Tumgik
ieltslanggo · 1 year
Link
IELTS LangGo tự hào là cái nôi đào tạo Giảng viên IELTS chuyên nghiệp. Các bạn hãy gửi ngay CV ứng tuyển để không bỏ lỡ cơ hội gia nhập đội ngũ giảng viên xuất sắc tại LangGo nhé.
0 notes
ieltslanggo · 1 year
Link
Để phục vụ nhu cầu học IELTS ngày càng tăng lên hiện nay, Hệ thống luyện thi IELTS LangGo tuyển dụng Giảng viên IELTS Online và Offline với mức lương cạnh tranh và chế độ phúc lợi vô cùng hấp dẫn.
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Text
PHÂN BIỆT QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN ĐƠN GIẢN, DỄ HIỂU NHẤT
Quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn cùng diễn tả hành động và sự việc xảy ra trong quá khứ. Do đó, nhiều bạn gặp khó khăn khi không biết khi nào nên dùng quá khứ đơn, khi nào nên dùng quá khứ tiếp diễn.
Trong bài viết này, ihoctienganh.com sẽ giúp bạn phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn một cách dễ dàng qua cấu trúc, cách dùng và dấu hiệu nhận biết của 2 thì này nhé!
Phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
1. Định nghĩa thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn là gì?
Thì quá khứ đơn (past simple) được dùng để diễn tả một sự việc, hành động hay hiện tượng đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, không còn liên quan đến hiện tại.
Ví dụ:
My mom went shopping to prepare for the Lunar New Year yesterday. (Mẹ tôi đã đi mua sắm để chuẩn bị cho Tết nguyên đán vào hôm qua.)
The dish washing machine was broken so we had it fixed by an electrician. (Máy rửa bát đã bị hỏng nên chúng tôi đã nhờ một anh thợ điện đến sửa nó.)
Thì quá khứ tiếp diễn (past continuous) được dùng để diễn tả một sự việc hoặc hành động đang diễn ra tại một thời điểm cụ thể nào đó trong quá khứ.
Ví dụ:
At 5pm yesterday, Michael was having a shower while his wife was watering the flowers. (5 giờ chiều hôm qua, Michael đang đi tắm còn vợ anh ấy đang tưới hoa.)
This time last year, I was brushing up on French to prepare for my trip to Paris. (Khoảng thời gian này năm trước, tôi đang ôn lại tiếng Pháp để chuẩn bị cho chuyến du đi đến Paris.)
Ví dụ thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
2. Phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Để phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn một cách chính xác, chúng ta sẽ lần lượt phân tích cấu trúc, cách dùng và dấu hiệu nhận biết của 2 thì này để từ đó rút ra những điểm khác biệt nhé!
2.1. Cấu trúc thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Điểm khác biệt đầu tiên của 2 thì này chính là cấu trúc, các bạn cần nắm được công thức của thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn để chia động từ một cách chính xác. Cụ thể các bạn hãy xem trong bảng so sánh dưới đây:
Quá khứ đơn
Quá khứ tiếp diễn
Câu khẳng định
Với động từ thường:
S + V-ed/V2 + …
Với động từ to be:
S + was/were + …
Ví dụ: I read this book yesterday. (Tôi đã đọc cuốn sách này ngày hôm qua.)
Công thức chung:
S + was/were + V-ing …
Ví dụ: I was reading a book at 8pm yesterday. (Tôi đang đọc sách lúc 8 giờ tối ngày hôm qua.)
Câu phủ định
Với động từ thường:
S + did not (didn’t) + V-inf …
Với động từ to be:
S + was not/were not + …
S + wasn’t/weren’t + …
Ví dụ: He didn’t stay at home last evening. (Anh ấy không ở nhà tối qua.)
Công thức chung:
S + was/were not (wasn’t/weren’t) + V-ing …
Ví dụ: He wasn’t staying at home this time last evening. (Tầm này tối qua, anh ấy đang không ở nhà.)
Câu hỏi
Với động từ thường:
Did + S + V-inf …?
Với động từ to be:
Was/Were + S + …?
Ví dụ: Did you play football yesterday? (Có phải hôm qua bạn đá bóng không?)
Công thức chung:
Was/Were + S + V-ing …?
Ví dụ: Were you playing football at 3pm yesterday? (Có phải bạn đang đá bóng lúc 3 giờ chiều hôm qua không?)
Từ các công thức thể khẳng định, phủ định và nghi vấn kèm ví dụ cụ thể, chắc hẳn các bạn đã nhận ra sự khác biệt rõ rệt về cấu trúc của 2 thì này, đồng thời nằm được cách chia thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.
2.2. Cách dùng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn có gì khác biệt?
Cách dùng 2 thì này khiến nhiều người học Tiếng Anh cảm thấy bối rối bởi mặc dù đều dùng để nói về hành động trong quá khứ nhưng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn lại được dùng trong các trường hợp khác nhau.
Cách dùng quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn khác gì nhau?
2.2.1. Cách dùng thì quá khứ đơn (Simple Past Tense)
Simple Past Tense là một thì cơ bản và có tính ứng dụng rất cao trong Tiếng Anh nên có rất nhiều cách dùng khác nhau. Dưới đây là các cách dùng thông dụng nhất:
Diễn tả một hành động hay sự việc đã diễn ra và kết thúc trong quá khứ, thường đi với các từ chỉ thời gian như yesterday, last month, in 2010,...
Ví dụ: I studied Master degree in the USA in 2014. (Tôi đã học bằng Thạc sĩ ở Mỹ vào năm 2014.)
Nói về một thói quen trong quá khứ nhưng đã không còn ở hiện tại.
Ví dụ: Jack cried a lot when he was a child. (Khi còn nhỏ, Jack rất hay khóc.)
Để kể chuyện hoặc thuật lại một chuỗi sự kiện, hành động diễn ra liên tiếp trong quá khứ.
Ví dụ: We went to the convenience store and bought some food for lunch. (Chúng tôi đã đến cửa hàng tiện lợi và mua ít thức ăn cho bữa trưa.)
Dùng để diễn tả hành động xen vào khi một hành động khác đang xảy ra trong quá khứ.
Ví dụ: I was going to school  when I came across Jenny. (Tôi tình cờ gặp Jenny khi đang đi đến trường.)
2.2.2. Cách dùng thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous Tense)
Khác với thì quá khứ đơn, thì quá khứ tiếp diễn thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
Dùng để diễn tả sự việc, hành động diễn ra ở một thời điểm cụ thể trong quá khứ.
Ví dụ: At 9 am yesterday, Jane was teaching in her class. (Lúc 9 giờ sáng qua, Jane đang dạy trên lớp.)
Diễn tả 2 hành động đang xảy ra tại cùng một thời điểm trong quá khứ.
Ví dụ: She was cooking while her daughter was watching TV. (Cô ấy đang nấu cơm trong khi con gái cô ấy xem TV.)
Diễn tả một hành động trong quá khứ nhưng bị gián đoạn hoặc chen ngang bởi một hành động khác.
Ví dụ: Alicia bursted into tears while she was scrolling through the newspaper. (Alice bật khóc khi cô ấy đang lướt qua tờ báo.)
Dùng để nói về một hành động, hoặc sự việc lặp lại nhiều trong quá khứ với ý tiêu cực.
Ví dụ: Hana was always making noise when I was reading. (Hana rất hay làm ồn khi tôi đang đọc sách.)
Có thể bạn quan tâm:
Cấu trúc keep trong tiếng Anh: Ý nghĩa và cách dùng
Nắm vững 9 cấu trúc câu bị động chỉ trong 5 phút
2.3. Dấu hiệu nhận biết quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Khi thực hành làm những bài tập quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn, bạn có thể dựa vào những dấu hiệu nhận biết dưới đây để chọn đáp án hoặc chia động từ cho chính xác.
2.3.1. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn
Để nhận biết thì quá khứ đơn, các bạn hãy chú ý các từ hay cụm từ chỉ thời gian sau:
yesterday: hôm qua
last night/week/month/year: Đêm qua/tuần trước/tháng trước/năm ngoái
time + ago: cách đây (mấy giờ, ngày, tuần,...)
in + month/year trong quá khứ: vào tháng, năm nào trong quá khứ (in August, in 2002,...)
When + clause (thì quá khứ đơn): Vào khoảng thời gian nào đó trong quá khứ
Ví dụ:
Yesterday, there was congestion on this street. (Hôm qua, giao thông tắc nghẹt trên con phố này.)
When I was a highschool student, I went to school by bus. (Khi tớ còn là học sinh trung học phổ thông, tớ đến trường bằng xe buýt.)
2.3.2. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ tiếp diễn
Tương tự, để nhận biết thì quá khứ tiếp diễn, các bạn có thể dựa vào các cụm từ chỉ thời gian như:
in the past: trong quá khứ, trước đây
in + year: vào năm nào đó trong quá khứ
at + hour + thời gian: tại một thời điểm nào trong quá khứ (at 7am this morning,...)
at this time/moment + thời gian: tại thời điểm này vào lúc nào (at this time last year,...)
While + clause: Trong khi … (diễn tả 2 hoặc nhiều hành động xảy ra song song trong quá khứ)
Ví dụ:
Was our neighbor going for a walk at 5pm yesterday? (5 giờ chiều qua có phải hàng xóm nhà mình đang đi bộ không?)
While the kids were sleeping, their parents were enjoying a comedy. (Khi lũ trẻ đang ngủ thì bố mẹ chúng đang tận hưởng bộ phim hài.)
2.4. Lưu ý khi sử dụng cấu trúc kết hợp thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn được sử dụng kết hợp với nhau khi nói về một hành động đang diễn ra thì có một hành động khác xen vào.
Công thức:
When S1 + V-ed/Vpii, S2 + was/were + V-ing hoặc  S1 + was/were + V-ing when S2 + V-ed/Vpii
While/When S1 + was/were + V-ing, S2 + V-ed/Vpii hoặc S1 + V-ed/Vpii while/When S2 + was/were + V-ing
Từ công thức trên, chúng ta có thể nhận thấy:
When có thể đứng trước mệnh đề chỉ hành động xen vào (chia thì quá khứ đơn) hoặc đang diễn ra (chia thì quá khứ tiếp diễn.)
While chỉ có thể đứng trước mệnh đề diễn tả hành động đang diễn ra (chia thì quá khứ tiếp diễn).
Ví dụ:
Professor Tim was lecturing about humans’ psychology when a group of students came in. (Giáo sư Tim đang giảng về tâm lý con người thì một nhóm sinh viên bước vào.)
When we were having lunch in a canteen, the fire alarm went off. (Khi bọn tớ đang ăn trưa trong căng tin thì chuông báo cháy reo.)
They were collecting antiques when they came across a necklace made during the Nguyen dynasty. (Khi họ đang thu thập đồ cổ, họ bất chợt thấy một chiếc vòng cổ được làm trong thời nhà Nguyễn.)
While she was going to the supermarket, she saw an old friend. (Khi đang đi siêu thị, cô ấy nhìn thấy một người bạn cũ.  
3. Bài tập thực hành
Hai bài tập quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn những kiến thức vừa học trong phần trên. Các bạn hãy tự làm một cách thật nghiêm túc trước khi xem đáp án để xem mình hiểu bài đến đâu nhé!
Bài 1: Chọn thì phù hợp để điền vào các câu sau:
I was falling down / fell down while I was going / went down the stairs.
He was driving / drove very fast when the police stopped / was stopping him.
It was snowing / snowed when we were leaving / left home.
I didn't answer / wasn't answering your call because I was working / worked.
This morning I was getting up / got up and I made / was making breakfast for everybody.
When I saw / was seeing her, she was wearing / wore a really nice purple dress.
Last Saturday we were getting up / got up late and we missed / were missing the train.
I wasn't saying / didn't say hello because you were walking / walked very fast.
I was sleeping / slept happily when a loud noise woke me up / was waking me up.
What were you doing / did you do when I was calling / called you last night?
(Nguồn: Test English)
Bài 2: Trắc nghiệm quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn
1. Sylvia _____________ when she ___________ the DVDs.
was running / dropped
ran / dropped
was running / was dropping
ran / was dropping
2. While Steve ___________ a documentary, he __________ asleep.
was watched / fell
was watching / fell
watched / was falling
was watching / felt
3. They _________ when you _________ for remote control.
aren't listening / were asking
weren't listening / were asking
weren't listening / asked
listened / asked
4. ______ you __________ anything when I ______ you?
Are / doing / called
Were / doing / calling
Did / do / was calling
Were / doing / called
5. ________ you ____________ my friends while you ______________ to school?
Are / see / went
Did / see / were going
Did / saw / were going
Were / see / went
6. We _____________ home when the accident ___________.
were driving / happened
drove / happened
drove / was happening
were driving / happened
7. I _______________ a novel while my mother ___________.
was read / was cooking
read / cooked
was reading / was cooking
was reading / cooks
8. I ___________ out of the window when the accident happened.
was looked
looked
looking
was looking
9. You ___________ while I ____________.
played / study
were playing / studying
were playing / was studying
were played / was studying
10. He _____________ when his father came home.
were doing
was doing
did
did do
(Nguồn: ELT ELS)
Đáp án
Bài 1:
fell down/was going
was driving/stopped
was snowing/left
didn't answer/was working
got up/made
saw/as wearing
got up/missed
didn't say/were walking
was sleeping/woke me up
were you doing/called
Bài 2:
was running / dropped
was watching / fell
weren't listening / asked
Were / doing / called
Did / see / were going
were driving / happened
was reading / was cooking
was looking
were playing / was studying
was doing
Hy vọng, qua bài học hôm nay, các bạn có thể phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn một cách dễ dàng để tránh những lỗi sai đáng tiếc khi sử dụng. Chúc các bạn học tốt!
Nguồn: https://ihoctienganh.com/phan-biet-qua-khu-don-va-qua-khu-tiep-dien-don-gian-de-hieu-nhat
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
Chủ đề HOMETOWN khá nổi bật và thường xuyên xuất hiện xuất hiện trong các đề thi IELTS Speaking. Bài viết dưới đây, LangGo sẽ chia sẻ tới bạn đọc những mẫu câu hỏi và mẫu câu trả lời cho chủ đề này ở cả 3 phần thi Speaking. Cùng tham khảo nhé!
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Text
Lưu ý những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading
Nhiều bạn thí sinh chia sẻ rằng, phần thi gây khó khăn cho các bạn nhiều nhất trong bài thi IELTS Reading chính là những phần thi có yêu cầu điền từ. Dạng bài điền từ trong IELTS Reading có nhiều dạng với mức độ khó dễ khác nhau tuy nhiên nó thường khiến cho thí sinh mắc phải một vài lỗi sai chung phổ biến.
Tumblr media
Vậy, những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading và cách để khắc phục chúng là gì? Hãy cùng IELTS LangGo tìm hiểu ngay nhé.
1. Tổng quan về IELTS Reading và dạng bài điền từ
IELTS Reading là một trong 4 bài thi kỹ năng của IELTS bên cạnh Listening, Speaking và Writing. Bài thi sẽ có 40 câu hỏi với thời gian làm bài trong 60 phút. Trong đó, tổng phần thi sẽ có 3 đoạn văn lớn, thí sinh phải dựa vào đó để hoàn thành các dạng bài được cho.
Phần thi IELTS Reading có khá nhiều dạng bài khác nhau, trong số đó, có 2 dạng bài thường gặp sẽ yêu cầu thí sinh phải điền từ vào chỗ trống, cụ thể đó là:
- Sentence Completion: Hoàn thành câu
- Summary, note, table, flow-chart completion: Hoàn thành đoạn văn, bảng biểu, biểu đồ,...
Hai dạng bài này đều có một đặc điểm chung đó là thí sinh cần dựa vào những thông tin trong đoạn văn cho trước để điền từ. Với mỗi bài, đề thi sẽ đưa ra những yêu cầu khác nhau về số lượng, vị trí từ cần điền.
Điều trước hết để chúng ta không mắc phải những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading đó chính là đọc kỹ những yêu cầu được đưa ra trong đề bài.
2. Những lỗi sai thường gặp trong dạng bài điền từ IELTS Reading
Vậy những lỗi sai thường gặp trong dạng bài điền từ IELTS Reading là gì? Dưới đây, IELTS LangGo đã tổng những lỗi thường gặp đó và gợi ý cách để khắc phục nhé.
2.1. Sai số lượng từ
Trong mỗi bài thi IELTS Reading dạng điền từ, đề bài sẽ ghi rõ yêu cầu về số lượng từ cụ thể mà thí sinh được phép điền. Đây là yêu cầu quan trọng, thí sinh nếu không thực hiện đúng, điền thừa hoặc thiếu số lượng từ theo quy định câu trả lời sẽ không được tính điểm.
Yêu cầu quan trọng này thường sẽ khá nổi bật trong đề bài bởi nó được viết dưới dạng in hoa. Ví dụ như “NO MORE THAN TWO WORDS”.
Lỗi này thường hay bị nhiều bạn thí sinh mắc phải do không đọc kỹ yêu cầu ghi trong đề bài.
Để khắc phục lỗi này, điều các bạn cần làm đó chính là tận dụng khoảng thời gian trước khi làm bài để đọc kỹ trước những yêu cầu của đề. Hãy chú ý đến phần chữ in hoa để nắm được số lượng từ cần điền.
Thông thường, sẽ có những dạng yêu cầu như sau về số lượng từ cần điền:
Tumblr media
ONLY ONE WORD: Thí sinh chỉ được điền duy nhất 1 từ
NO MORE THAN TWO WORDS: Thí sinh chỉ được điền nhiều nhất 2 từ, hay nói cách khác là 1 đến 2 từ cho câu trả lời. Nếu câu trả lời vượt quá 2 từ, câu trả lời sẽ không được tính điểm.
NO MORE THAN THREE WORDS: Thí sinh được phép điền nhiều nhất 3 từ, cụ thể là 1 hoặc 2, 3 từ cho câu trả lời. Nếu câu trả lời vượt quá 3 từ, câu trả lời sẽ không được tính điểm.
NO MORE THAN TWO WORDS AND A NUMBER: Câu trả lời phải được điền không quá 2 từ và 1 số. Bắt buộc trong câu trả lời phải chứa cả chữ và số.
NO MORE THAN TWO WORDS OR A NUMBER: Câu trả lời phải điền chỉ được chứa số hoặc chữ chứ không được phép chứa cả hai.
2.2. Sai thông tin trong bài đọc
Trong mỗi bài dạng điền từ IELTS Reading, thí sinh sẽ phải dựa vào thông tin và các từ trong bài đọc để đưa ra đáp án. Từ được điền vào đáp án bắt buộc phải tồn tại trong đoạn văn cho trước, nếu không câu trả lời sẽ được cho là không hợp lệ và bạn bị mất điểm.
Bởi yêu cầu đề bài chỉ ghi rằng: “Choose NO MORE THAN…”, do đó, nhiều bạn thí sinh không tập trung và ý thức được rằng đáp án phải là từ đã xuất hiện trong bài. Vậy nên, đây trở thành một trong những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading.
Vậy, cách khắc phục lỗi sai này là gì?
Trước tiên, bạn cần ghi nhớ được, nếu đề bài yêu cầu chọn từ, bạn bắt buộc phải điền đáp án là một từ đã xuất hiện trong bài đọc cho trước, tuyệt đối không được thay thế bằng một từ khác mặc dù nó có nghĩa tương tự.
Sau khi ý thức được điều đó, hãy đảm bảo rằng, bạn đã điền đủ và chính xác từ được chọn. Trong quá trình đọc đoạn văn và dò câu trả lời, sau khi xác định được từ cần điền, hãy highlight từ đó và chép lại vào chỗ trống cần điền.
Sau khi hoàn thành các câu trả lời, hãy kiểm tra lại một lần nữa xem câu trả lời và từ cần điền trong đoạn văn đã khớp với nhau hay chưa. Nếu chưa, hãy tiến hành sửa lại sao cho phù hợp.
2.3. Sai từ loại
Lỗi sai hay gặp dạng bài điền từ IELTS Reading không chỉ nằm ở những lỗi đáp ứng yêu cầu về hình thức mà còn là những lỗi về độ chính xác về mặt nội dung và ngữ pháp. Sai từ loại là một lỗi ngữ pháp thường gặp khiến cho thí sinh bị mất điểm cho dù đã xác định đúng nội dung của câu trả lời.
Vì thế, để khắc phục lỗi này, trước khi tiến hành điền từ ở mỗi câu, các bạn cần xác định từ loại mà mình cần điền là danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ thông qua vị trí của chỗ trống và đôi khi là cả ngữ nghĩa của câu.
Tumblr media
Cụ thể, hãy xác định từ đứng liền trước và liền sau chỗ trống là từ loại gì, cấu trúc câu cần hoàn thiện có điểm gì cần lưu ý đối với bài hoàn thiện câu.
Hãy phân tích câu hỏi kỹ lưỡng trước và sau khi đọc đoạn văn để có thể xác định từ loại một cách chính xác. Tuy nhiên, để làm được điều đó, thí sinh cần có được nền tảng ngữ pháp tiếng Anh cơ bản thật vững chắc, đặc biệt là về từ loại.
Do đó, hãy liên tục trau dồi và cải thiện ngữ pháp của mình, không nên chủ quan đối với những kiến thức cơ bản vì nó có thể sẽ khiến cho bạn bị mất điểm một cách nuối tiếc.
2.4. Điền thừa thông tin
Khác với lỗi sai về số lượng từ, đây là lỗi sai về mặt thông tin về nội dung, liên quan đến ngữ nghĩa của câu, từ. Thí sinh tuy tuân thủ đúng số lượng từ được phép điền nhưng lại thừa về mặt nội dung.
Ví dụ, chỗ trống cần điền thuộc bộ phận tân ngữ trong câu và tân ngữ đã có danh từ tuy nhiên thiếu một tính từ bổ nghĩa đứng trước. Thông thường danh từ này đã được paraphrase bằng một từ khác mang nghĩa tương tự. Thay vì chỉ điền tính từ còn thiếu, thí sinh lại điền cả một cụm danh từ bao gồm cả tính từ và danh từ.
Đây chính là lỗi điền thừa thông tin, một lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading sẽ khiến các bạn thí sinh mất điểm.
Để tránh mắc phải lỗi này, trước hết các bạn cần trang bị cho mình một vốn từ vựng thật tốt và đủ rộng cùng với khả năng paraphrase. Sau đó, trong quá trình làm bài, thí sinh cần xác định các keyword quan trọng và loại bỏ những từ đã được paraphrase để tránh điền thừa.
3. Bật mí cách học Reading cho người mới bắt đầu
Những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading mà chúng mình đã nhắc tới ở trên khá cơ bản và phần lớn là vấn đề của những bạn mới bắt đầu học IELTS.
Vậy, bên cạnh cách khắc phục những lỗi sai cụ thể đó, chúng mình sẽ bật mí cho các bạn cách học Reading hiệu quả, bài bản nhất dành cho những người mới bắt đầu nhé.
Tumblr media
Lộ trình học sẽ được xây dựng dựa trên 3 giai đoạn đó là: Beginner (0-3.0), Intermediate (3.0-5.0), Advanced (5.0 - 7.0+).
Giai đoạn Beginner (0-3.0): Các bạn cần tập trung để trang bị kiến thức nền tảng về ngữ pháp, từ vựng cơ bản. Bên cạnh đó, cũng có thể kết hợp song song với việc làm quen với kỹ năng đọc tiếng Anh với những văn bản ngắn và đơn giản.
Giai đoạn Intermediate (3.0-5.0): Hãy học từng dạng bài Reading và nên bắt đầu với những bài ngắn và có nội dung đơn giản, gần gũi với đời sống. Và đặc biệt, nên phân chia thời gian và tăng dần mức độ khó tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng của mình,
Giai đoạn Advanced (5.0 - 7.0+): Đây là giai đoạn mà bạn cần tập trung luyện đề một cách chỉn chu và nâng cao dần độ khó để cải thiện band điểm. Hãy bấm thời gian với mỗi đề mà bạn làm để giúp bản thân quen dần với tâm lý thi và tập trung hơn khi luyện đề nhé.
Các bạn có thể tham khảo bài viết Bật mí cách học Reading IELTS cho người mới bắt đầu để tìm hiểu cách học chi tiết hơn nhé.
Như vậy, trên đây là những lỗi sai thường gặp trong dạng điền từ IELTS Reading mà chúng mình muốn chia sẻ và hỗ trợ cho các ban về cách khắc phục. LangGo hy vọng những thông tin đem đến có thể giúp các bạn hoàn thiện lộ trình học và kỹ năng làm bài của mình.
Theo dõi IELTS LangGo để biết thêm nhiều Reading Tips hay ho nhé.
Nguồn bài https://langgo.edu.vn/luu-y-nhung-loi-sai-thuong-gap-trong-dang-dien-tu-ielts-reading
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
Phần lớn các bạn học viên luyện thi IELTS trong giai đoạn đầu đều gặp phải khó khăn trong việc xác định phương hướng và lựa chọn lộ trình. Bởi lẽ, chứng chỉ IELTS kiểm tra năng lực ngôn ngữ của người dự thi một cách toàn diện với 4 kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết.
Do đó, trong bài viết này, IELTS LangGo sẽ giúp các bạn giải đáp câu hỏi: Học IELTS nên học kỹ năng nào trước?, đồng thời cung cấp cho các bạn một checklist các kỹ năng cần luyện tập để chinh phục bài thi IELTS. Cùng theo dõi ngay nhé.
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Text
Tổng hợp kỹ năng làm bài IELTS Writing cần có để đạt điểm cao
Writing được đánh giá là phần thi “hack não” nhất trong số 4 kỹ năng của IELTS. Để chinh phục phần thi này, người học không chỉ cần có vốn từ vựng và ngữ pháp vững chắc mà còn cần thành thạo các kỹ năng làm bài IELTS Writing.
Tumblr media
Trong bài viết này, IELTS LangGo sẽ chia sẻ với các bạn một số kỹ năng cần có để đạt điểm cao trong IELTS Writing Task 1 và Task 2. Cùng theo dõi nhé!
1. Tổng quan về phần thi IELTS Writing
Phần thi IELTS Writing diễn ra trong khoảng 60 phút. Trong thời gian này, thí sinh phải hoàn thành 2 bài viết Task 1 và Task 2. Các dụng cụ như bút chì và tẩy (nếu thi trên giấy) sẽ được cung cấp cho thí sinh trước giờ làm bài.
Không có một quy định cụ thể nào về việc thí sinh có bao nhiêu thời gian để làm Task 1 và bao nhiêu thời gian để làm Task 2. Tuy nhiên, IELTS LangGo khuyên rằng bạn nên dành 20 phút để viết Task 1 và 40 phút để viết Task 2. Thời gian còn lại (nếu có) hãy dùng để kiểm tra lại bài.
Cụ thể, Task 1 yêu cầu thí sinh viết một bài báo cáo ít nhất 150 từ để miêu tả, tóm tắt, nhận xét các số liệu, dữ liệu trên biểu đồ/bản đồ cho sẵn. Có tất cả 7 dạng biểu đồ mà thí sinh có thể xuất hiện trong phần này:
Line Graph (biểu đồ đường)
Bar Chart (biểu đồ cột)
Pie Chart (biểu đồ tròn)
Table (bảng)
Mixed Charts (biểu đồ kết hợp)
Map (sơ đồ)
Process (quy trình)
Task 2 yêu cầu thí sinh bàn luận và trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề xã hội nào đó. Bài luận này phải dài ít nhất 250 từ. Có 5 dạng bài chính mà thí sinh cần quan tâm:
Discussion (bàn luận)
Causes & Solutions (nguyên nhân và giải pháp)
Argumentative (tranh luận)
Advantages & Disadvantages (lợi ích và bất lợi)
Two-part question (câu hỏi gồm 2 phần)
2. Kỹ năng làm bài IELTS Writing phải có
Bên cạnh từ vựng và ngữ pháp, kỹ năng làm bài IELTS Writing cũng là yếu tố quan trọng mà bất kỳ ai luyện thi IELTS cũng cần được trang bị. Nắm chắc và sử dụng thành thạo các kỹ năng này sẽ giúp bạn đạt band điểm cao dễ dàng.
2.1 Kỹ năng cần có để làm IELTS Writing Task 1
IELTS Writing Task 1 chủ yếu liên quan đến miêu tả số liệu và những thay đổi xuất hiện trong biểu đồ cho sẵn. Vì vậy, đây cũng là 2 trong 4 kỹ năng làm IELTS Writing quan trọng sẽ được IELTS LangGo phân tích chi tiết dưới đây.
Miêu tả số liệu và sự thay đổi
Trong quá trình học IELTS Writing Task 1, chắc hẳn bạn cũng nhận ra rằng 60% các bài viết liên quan đến việc miêu tả số liệu và chỉ ra sự thay đổi của các đối tượng qua mốc thời gian xác định.
Chính vì vậy, kỹ năng làm bài IELTS Writing này là hết sức quan trọng và cần thiết. Có nhiều cách để miêu tả số liệu và sự thay đổi của chúng, dưới đây là một số cấu trúc phổ biến và dễ áp dụng nhất.
stand at + số liệu: dừng tại mức
Ví dụ:
The unemployment rate stood at 10% in 2020. (Tỷ lệ thất nghiệp ở mức 10% năm 2020.)
remain stable/remained the same at + số liệu: giữ nguyên tại mức
Ví dụ:
The amount of rice import in Thailand remained the same at $20 million in 2021. (Lượng gạo nhập khẩu của Thái Lan giữ nguyên ở mức $20 triệu năm 2021.)
peak at + số liệu: đạt mức cao nhất là
Ví dụ:
The amount of rice produced peaked at 20000 kg in 2015. (Lượng gạo sản xuất năm 2015 đạt mức cao nhất là 20000 kg.)
increase/decrease to/by + số liệu: tăng đến/giảm xuống mức
Ví dụ:
​The number of tigers decreased to 2000 after 3 years. (Số lượng hổ đã giảm xuống còn 2000 sau 3 năm.)
Tumblr media
There + tobe + an increase/decrease to/of + số liệu: có một sự tăng đến/giảm xuống mức
Ví dụ:
​There was a decrease to 2000 in the number of tigers after 3 years. (Có sự giảm xuống mức 2000 trong số lượng hổ sau 3 năm.)
reach a peak/reach the highest point of + số liệu: đạt lên mức cao nhất là bao nhiêu
Ví dụ:
The amount of rice produced reached a peak of 20000 kg in 2015. (Số lượng gạo đạt mức cao nhất là 20000 kg năm 2015.)
hit a low/hit the lowest point of + số liệu: chạm mức thấp nhất là bao nhiêu
Ví dụ:
The amount of rice produced hit a low of 4000 kg in 2018. (Lượng gạo sản xuất được chạm mức thấp nhất là 4000kg năm 2018.)
fluctuate/a fluctuation around + số liệu: biến động trong khoảng
Ví dụ:
The poverty rate of Vietnam fluctuated around 7% from 2015 to 2020. (Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam dao động trong khoảng 7% từ năm 2015 đến 2020.)
fluctuate/a fluctuation between… and….: biến động ở mức giữa…. và….
Ví dụ:
The poverty rate of Vietnam fluctuated between 7% and 9% from 2015 to 2020. (Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam dao động ở mức giữa 7% và 9% từ năm 2015 đến 2020.)
From...to... : từ …. đến …. (dùng với biểu đồ có yếu tố thời gian)
Ví dụ:
The number of students increased from nearly 3 million in 2017 to over 5 million in 2018. (Số lượng học sinh tăng từ gần 3 triệu năm 2017 đến hơn 5 triệu năm 2018.)
Miêu tả xu hướng
Trong phần Overview của IELTS Writing Task 1, nhiệm vụ của thí sinh là chỉ ra được xu hướng chung của các đối tượng trong biểu đồ. Bạn có thể tham khảo 2 cấu trúc miêu tả xu hướng dưới đây:
Đối tượng A + động từ tăng/giảm + giới từ + (số liệu) + in (năm)
Ví dụ: The number of pedestrians in Hanoi rose to 20000 in 2022. (Số lượng người đi bộ ở Hà Nội tăng lên 20000 năm 2022.)
Đối tượng A + witness/see + danh từ sự tăng/giảm + giới từ + (số liệu) + in (năm)
Ví dụ: The number of pedestrians witnessed an increase to 20000 in 2022. (Lượng người đi bộ chứng kiến sự tăng lên 20000 năm 2022.)
Tóm tắt số liệu
Đây là kỹ năng làm bài IELTS Writing cần thiết để có một phần Overview hoàn chỉnh và “ăn điểm”. Về cơ bản, phần Overview của bạn phải gồm 1 - 2 câu tóm tắt lại những số liệu chính và xu hướng nổi bật của cả biểu đồ. Các cấu trúc sau sẽ giúp bạn làm được điều này:
To summarize, the most marked change is….
Overall, it is clear….
Overall, the majority/minority….
In sum, the most noticeable trend is….
Ví dụ:
Overall, it is clear that the number of visitors to Hanoi was the biggest among three countries. (Nhìn chung, số lượng du khách đến Hanoi là lớn nhất trong số 3 quốc gia.)
Miêu tả một quy trình
Dạng bài Process được xem là dạng bài khó nhất bởi nó yêu cầu người học phải miêu tả quy trình một hiện tượng (tự nhiên hoặc nhân tạo) diễn ra. Tuy nhiên, nếu bạn đã nắm chắc kỹ năng miêu tả một quy trình, chắc chắn bạn có thể Chinh phục dạng bài này một cách dễ dàng.
Tumblr media
Dưới đây là bảng từ vựng dành riêng cho việc miêu tả quy trình:
Từ vựng miêu tả một chuỗi các bước xảy ra liên tiếp nhau:
First(ly) - Next -….- Final(ly)
To begin with
At this point
Then
After which
The next step/stage is ….
The last step/stage is ….
After/Before
Following/Followed by
Once
Subsequent/Subsequently
‘Having + Verb participle’
Ví dụ:
To begin, the clay used to make the bricks is dug up from the ground by a large digger. This clay is then placed onto a metal grid. (Để bắt đầu, đất sét được sử dụng để làm gạch được đào lên từ mặt đất bằng một máy đào lớn. Đất sét này sau đó được đặt trên một lưới kim loại.) (Nguồn: IELTS Buddy)
Từ vựng miêu tả hai bước xảy ra cùng lúc:
During
While/at the same time
Thereby
Ví dụ:
Firstly, the raw materials are gathered followed by their processing. Meanwhile, the temperature of the furnace is increased. (Đầu tiên, nguyên liệu thô được thu thập, sau đó là chế biến. Khi đó, nhiệt độ của lò được tăng lên.) (Nguồn: IELTS Material)
Có thể bạn quan tâm:
Giải đề IELTS Writing Quý 1/2022 (Bài mẫu band 7.0+)
Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2022 mới nhất
6 bí kíp lên ý tưởng IELTS Writing task 2 (Free Ebook 100+ Ideas)
2.2 Kỹ năng cần có để làm IELTS Writing Task 2
IELTS Writing Task 2 phức tạp và nhiều yêu cầu hơn so với Task 1, vì vậy người học nên đầu tư nhiều thời gian hơn vào việc luyện tập các kỹ năng làm IELTS Writing Task 2 sau đây.
Phân tích câu hỏi
Dù là bạn đang viết Academic (học thuật) hay General (tổng quát), hãy chắc chắn là bạn hiểu chính xác yêu cầu của đề bài. Không ít thí sinh đã mất điểm đáng tiếc chỉ vì viết lệch đề.
Vậy làm thế nào để đảm bảo bạn đang trả lời đúng những gì đề bài hỏi? Câu trả lời nằm ở kỹ năng làm bài IELTS Writing: phân tích câu hỏi. Ngay khi nhận được đề bài, hãy đọc thật kỹ và tiến hành phân tích nó dựa trên những yếu tố sau:
Keywords: từ khóa chính
Micro-keyword: từ khóa phụ
Yêu cầu của đề bài
Ví dụ:
Some people feel that the legal age at which people can marry should be at least 21. To what extent do you agree or disagree? (Một số người cảm thấy rằng độ tuổi hợp pháp mà mọi người có thể kết hôn phải ít nhất là 21. Bạn đồng ý hay không đồng ý ở mức độ nào?)
Keyword: legal age, marry
Micro-keyword: at least 21
Yêu cầu: Trình bày ý kiến đồng tình hay không đồng tình
Lập sơ đồ tư duy và sắp xếp các ý tưởng
Đây là kỹ năng làm bài IELTS Writing bị nhiều thí sinh bỏ qua bởi họ cho rằng việc lập dàn ý là không quan trọng và mất thời gian. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm. Lập dàn ý không những có thể tiết kiệm cho bạn thời gian quý báu mà một dàn ý tốt sẽ khiến bạn không bị lạc đề.
Quan trọng nhất là nó giúp bạn có thể tập trung vào phần cấu trúc câu và từ vựng thay vì mất thời gian suy nghĩ mình nên viết gì tiếp theo. Vậy bạn cần lập dàn ý chi tiết cỡ nào?
Hãy nhớ rằng dàn ý chỉ nên bao gồm các luận điểm chính sẽ xuất hiện trong bài viết của bạn, tức là chỉ cần viết dàn ý cho phần thân bài. Cùng nhìn vào ví dụ sau để hiểu cách lập dàn ý cho một bài viết Writing Task 2 nhé.
Tumblr media
Đề bài: Some people feel that the legal age at which people can marry should be at least 21. To what extent do you agree or disagree?
Dàn ý:
Why agree:
People in their 20s are able to make such more rational decisions than teenagers can. (Những người ở độ tuổi 20 có thể đưa ra những quyết định hợp lý hơn những người ở độ tuổi thanh thiếu niên.)
Older couples are financially independent. (Những đôi vợ chồng nhiều tuổi hơn thì sẽ tự chủ về tài chính.)
They are fully aware of their responsibilities and abilities. (Họ thường nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và năng lực của mình.)
Why disagree:
It is unrealistic to make couples wait until their 20s before marrying. (Việc bắt các cặp đôi phải đợi đến tuổi 20 rồi mới cưới là điều phi thực tế.)
To prevent they doing so would result in an increase in the number of unsupported pregnancies. (Để tránh việc họ làm như vậy sẽ dẫn đến sự gia tăng số lượng các trường hợp mang thai không được hỗ trợ.)
Viết một mở bài hay
Một mở bài hay sẽ giúp bạn gây ấn tượng tốt với giám khảo với “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Mở bài của bạn cần giới thiệu vấn đề, lý giải tại sao nó diễn ra và bạn sẽ trình bày nội dung gì trong bài viết của mình.
Cụ thể, phần mở bài của bạn cần bao gồm 2 phần chính sau:
Background sentence: giới thiệu chủ đề bằng cách paraphrase đề bài
Thesis sentence: tóm tắt những ý chính mà mình chuẩn bị trình bày trong phần thân bài
Ví dụ:
Đề bài:
Globalization is creating a world of one culture and destroying national identity. To what extent do you agree with this statement?
Mở bài: Globalization has had a considerable effect on the world in the last few decades. While some people believe that these effects are all positive, it can also be argued that globalization is destroying the identity of many countries in the world. This essay will argue that globalization is destroying national identity for three reasons. (Nguồn: IELTS-writing.info)
Tạm dịch: Toàn cầu hóa đã có những ảnh hưởng đáng kể đối với thế giới trong vài thập kỷ qua. Trong khi một số người cho rằng những tác động này đều tích cực, thì cũng có thể cho rằng toàn cầu hóa đang phá hủy bản sắc của nhiều quốc gia trên thế giới. Bài luận này sẽ lập luận rằng toàn cầu hóa đang hủy hoại bản sắc dân tộc vì ba lý do.
Viết thân bài
Thân bài của Writing Task 2 nên bao gồm 3 thành phần sau:
Topic sentence (câu chủ đề): khái quát nội dung toàn đoạn
Explanation: giải thích và lập luận để thuyết phục người đọc tin vào luận điểm của mình
Example: đưa ra ví dụ để chứng minh lập luận của mình là đúng
Ví dụ:
Đề bài: Some people believe that a person's culture is defined by their country of origin, while others believe that has only a minor influence. Discuss both these views and give your opinion.
Thân bài:
Topic sentence: It is easy to understand the ‘defining influence’ argument. (Rất dễ để hiểu về lập luận xác định ảnh hưởng’.)
Explanation: If someone is born and raised in a place, they will be heavily influenced by it. Psychologists refer to this as the ‘nurture argument’ - you are a product of your environment. (Nguồn: IELTS-writing.info)
Tạm dịch: Nếu ai đó sinh ra và lớn lên ở một nơi, họ sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nó. Các nhà tâm lý học gọi đây là "lý lẽ nuôi dưỡng" - bạn là sản phẩm của môi trường bạn sống.
Example: For example, if your country's cuisine uses certain ingredients, your palate gets accustomed to those ingredients, but may struggle with other less familiar flavors. (Nguồn: IELTS-writing.info)
Tạm dịch: Ví dụ, nếu đồ ăn của đất nước bạn sử dụng một số nguyên liệu nhất định, khẩu vị của bạn sẽ quen với những nguyên liệu đó, nhưng có thể gặp khó khăn với các hương vị khác kém quen thuộc hơn.
Sử dụng các từ liên kết & nhiều cấu trúc & từ vựng
Hai trong 4 tiêu chí chấm điểm IELTS Writing Task 2 là Vocabulary và Grammar range and Accuracy. Vậy là đủ để hiểu tại sao bất kỳ thí sinh nào muốn đạt 7.0 IELTS trở nên đều cần “làm chủ” kỹ năng làm bài IELTS Writing này.
Điểm mấu chốt ở kỹ năng này là bạn cần thể hiện cho giám khảo thấy khả năng dùng từ đa dạng và chính xác của bạn. Lời khuyên là nên tránh những động từ yếu như “have, got, take” và các cụm động từ (phrasal verbs).
Ví dụ cụm động từ “look over” trong câu “The government had to look over all the proposal before implementing them.” có thể được thay thế bằng “revise, examine, analyze”.
Ngoài ra, thay vì sử dụng các câu đơn, hãy vận dụng linh hoạt các cấu trúc câu ghép với các từ liên kết như Although, As long as, Because, …
Viết một kết bài tốt
Một kết bài hay trong IELTS Writing Task 2 cần có đủ các yếu tố: có từ báo hiệu đã đến phần kết bài, tóm tắt nội dung chính của thân bài, khẳng định lại quan điểm của bản thân và đưa ra dự đoán cho tương lai (có thể có). Bạn cũng cần lưu ý paraphrase phần kết bài để tránh trùng lặp với phần mở bài.
Ví dụ:
In conclusion, globalization is having negative effects on national identity and people should focus more on their local culture. If we allow globalization to continue to dominate local cultures, in the future we will have a better world. (Nguồn: IELTS-writing.info)
Trên đây là toàn bộ các kỹ năng làm bài IELTS Writing được rút ra từ kinh nghiệm “xương máu” của nhiều cao thủ 8.0 IELTS. Hãy luyện tập sử dụng những kỹ năng này thường xuyên để không gặp khó khăn khi viết tiếng Anh nữa bạn nhé.
Nguồn bài https://langgo.edu.vn/ky-nang-lam-bai-ielts-writing
0 notes
ieltslanggo · 2 years
Link
Trong 4 kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết thì kỹ năng Nghe luôn được xếp đầu tiên bởi nhiều nghiên cứu để chỉ ra rằng nghe chiếm đến 45% thời gian dành cho giao tiếp, trong khí nói, đọc, viết chiếm lần lượt chiếm 30%, 16% và 9%.
Vậy làm thế nào để vượt qua những khó khăn khi luyện Listening đây? Trong bài viết hôm nay IELTS LangGo sẽ mang đến cho bạn 7 cách cải thiện kỹ năng Nghe tiếng Anh hiệu quả đã được các cao thủ IELTS Listening 8.0 sử dụng.
0 notes