Text
洗:
giặt: 常用於布類,可以搓揉的。e.g. quần áo (衣服), chăn (被單)
rửa: 常用於液體來清洗物品。e.g. xe (車), mặt (臉)
gội: 只能洗頭 (đầu)。
vo: 常用於洗小粒的東西。e.g. gạo (米), đậu (豆子)

2 notes
·
View notes
Text
cho的用法
※為方便解說,以下將「cho +賓語」寫作cho tôi。 ①給我:此時cho為動詞,cho tôi作述語片語 用法:cho tôi + 賓語 例:Xin cho tôi một ly nước. 請給我一杯水。 ②幫我(向人請求):此時cho為介詞,cho tôi作間接賓語片語 用法:動詞+ cho tôi +賓語 (和中文語序「幫我+動詞+賓語」不同) 例:Xin lấy cho tôi một ly nước. 請幫我拿一杯水。 例:Bạn dạy cho tôi bài toán này với. 請你教我這題數學。 ③借我、讓我(請求允許):此時cho為動詞,兼語句用法 用法:cho tôi + 動詞+賓語 例:Xin cho tôi hỏi tí, …. 請問一下/借問一下(台),……。 備註:在學中文的越南人可能將此用法講作「你給我+動詞」,而聽起來是不客氣的命令句。 ④為我:此時cho為介詞,cho tôi作狀語,用法類似英文 "for me" 用法:... + cho tôi. 例:Xin bạn cầu nguyện cho tôi. 請你為我禱告。
1 note
·
View note
Text
Để không là kẻ thất bại
1. Không ngừng học. Một kẻ cầm tấm bằng Đại học cũng chưa chắc đã biết cách Marketing giỏi như một người bán trà đá hay thậm chí là một gã ăn xin. Một người học Marketing cũng chưa chắc đã biết cách bán hàng online trên Facebook. Nhưng vì thế không có nghĩa là kẻ bán trà đá một ngày 10 triệu là thành công, và kẻ mang tấm bằng Đại học lương 5 triệu là thất bại. Đừng định nghĩa ngược sự thành công và mang tiền ra làm thước đo giá trị. Thành công thực sự nằm ở cuối con đường, và để đạt đến nó bạn sẽ dùng cả một quãng thời gian dài để đánh đổi. 2. Quản lý thời gian. Một ngày có 24 giờ, và ai cũng cần ngủ đủ. Còn lại trung bình 16 tiếng. Kẻ thành công sẽ tự biết những gì là quan trọng cần làm, và những gì là không quan trọng. Việc gì quan trọng làm trước và làm ngay, việc gì chưa gấp thì làm sau. Những gì mà có thể thuê được thì không cần phải làm. Luôn phải nhận thức rõ ràng thời gian đang trôi qua, và không bao giờ quay trở lại. 3. Luôn tin vào những gì mình làm. Lúc bắt đầu nói về kế hoạch của mình, có kẻ sẽ gạt đi, có kẻ sẽ làm mình nản lòng, có kẻ sẽ cười khinh bỉ. Nếu may mắn thì sẽ có người chia sẻ và cùng đi chung, nếu không hãy tự bắt đầu một mình. Ai nói gì không quan trọng bằng niềm tin của chính mình. 4. Một niềm đam mê. Nguyên nhân chính khiến nhiều người thất bại là không đam mê cái gì, không thích cái gì, và làm một lúc là hết hứng thú. Đam mê ở đây không có nghĩa là phát cuồng lên vì một thứ ngôn ngữ hay miệt mài ngày đêm với cây đàn, không hẳn là như vậy. Không phải ai cũng có được cái sự may mắn xa xỉ đó, nên để thành công hãy cố gắng giả ngu giả ngốc gạt bỏ mọi thú vui và dốc hết sức mình vào làm cái thứ thậm chí là khô khan tẻ nhạt mình phải làm, như thể sẽ không còn cơ hội để làm nó lần thứ hai vậy. 5. Một sự bền bỉ. Người thất bại sẽ từ bỏ khi không thấy hứng thú để tiếp tục, kẻ thành công sẽ giả vờ như hứng thú và làm tiếp. 6. Tập trung làm. Gác bỏ những thú vui trước mắt. Tụ tập, shopping, nhậu nhẹt, sẽ đến lúc bạn cảm thấy nó không thể là một tương lai dài hạn. Tập trung làm một việc cho bằng xong thì thôi. Nếu một việc làm không xong, thì chắc chắn mọi kế hoạch sau đó sẽ thất bại. 7. Dậy sớm. Có những người bật dậy vào lúc 5 giờ sáng vì có việc thôi thúc họ làm, và có những người sẽ chỉ thức dậy vào buổi sáng vì phải vào nhà vệ sinh. Một kẻ hàng ngày ngủ nướng sẽ thực sự khó để thành công. 8. Khỏe mạnh. Có cả trăm thứ bạn muốn làm, nhưng sẽ chỉ có thể thực hiện được khi bạn không nằm bệt trên giường và chờ người mang thuốc đến. Nếu bạn muốn thành công trong một ngày, cứ việc bán rẻ sức khỏe. Nếu muốn thành công cả đời, hãy đặt sức khỏe lên trên công việc. Thành công sẽ chỉ thực sự có ý nghĩa khi bạn mạnh khỏe. 9. Tiết kiệm. Nếu bạn luôn tiêu hết số tiền bạn có, và không thể chịu đựng được việc bạn đi một đôi giày bình thường thay vì một đôi giày hàng hiệu, thì tốt nhất bạn không nên tự kinh doanh làm gì. 10. Những kẻ đi cùng. Đi một mình thì dễ đi nhanh, và cũng dễ dừng lại. Trên chặng đường gian nan phía trước, hãy luôn tìm cho mình những người đồng hành. Sẽ có người đi cùng mình một đoạn đường dài, có người sẽ từ bỏ mình giữa chừng. Khi đó hãy tìm cho mình những người chiến hữu mới có thể đi cùng mình tới cuối con đường. Sẽ luôn luôn có những người có cùng lý tưởng ở một nơi nào đó, nếu bạn chịu chia sẻ. 11. Lờ đi những đám đông. Thật nực cười khi mọi người mặc định một điều là đúng khi đa số người ta nói như thế. Những gì bạn làm, cứ làm. Những gì đám đông làm, nếu không có gì liên quan, thì đừng bận tâm. 12. Và mỗi ngày thức dậy, hãy tự nhắc mình, đừng lười biếng nữa. Mình nên sống thế nào để không hổ thẹn với chính mình? Để sau này già đi, còn có gì mà kể lại? – Cuộc sống thực sự khó khăn, nhưng đừng vì thế mà chọn những con đường đi quá dễ dàng. Đừng bao giờ từ bỏ, nếu trong trái tim bạn còn thôi thúc đi tiếp.
Hoàng Ngọc Quỳnh UK, 13/10/2017
477 notes
·
View notes
Photo
45 ĐỊNH LUẬT CUỘC SỐNG CÀNG ĐỌC CÀNG THẤM
1. Định Luật Của Sự Ngu Dốt Sự ngu dốt phần lớn đều được sinh ra khi tay chân hoặc mồm miệng hành động nhanh hơn cả não bộ.
2. Định Luật Trang điểm Thời gian dành để trang điểm càng lâu thì tức là khiếm khuyết mà bạn muốn che đi càng nhiều.
3. Định Luật Chiếc Bánh Vào lúc trên trời rơi xuống một chiếc bánh, cẩn thận trên mặt đất cũng đang có một cái bẫy chờ đợi bạn.
4. Định Luật Sai Lầm Ai cũng đều có lúc sai sót, nhưng chỉ khi nào lặp lại sai sót cũ thì đó mới là sai lầm.
5.Định Luật Trái Táo Nếu có một số táo, có quả tốt có quả hỏng, thì bạn nên ăn quả tốt trước, vứt quả hỏng đi. Nếu bạn ăn quả hỏng trước, thì quả tốt cũng sẽ hỏng, bạn sẽ chẳng bao giờ ăn được quả còn tốt, cuộc sống cũng như vậy.
6. Định Luật Im Lặng Trong khi tranh luận, quan điểm khó đánh đổ nhất chính là im lặng. Quan điểm khó chấp nhận nhất cũng là im lặng.
7. Định Luật Tiết Kiệm Thời Gian Nếu bạn muốn tiết kiệm thời gian ngay từ khi mới bắt đầu, thì kết quả sẽ là bạn mất nhiều thời gian hơn gấp vài lần.
8. Định Luật Hạnh Phúc Nếu bạn không cần phải luôn nghĩ xem liệu bản thân có hạnh phúc hay không, thì tức là bạn đang hạnh phúc.
9. Định Luật Giá Trị Khi bạn đã sở hữu một món đồ gì đó, bạn sẽ phát hiện ra rằng thứ đó không hề có giá trị như bạn từng nghĩ.
10. Định Luật Động Lực Động lực thường bắt nguồn từ hai nguyên nhân: hi vọng hoặc tuyệt vọng.
11. Định Luật Của Lời Hứa Hứa rồi chưa chắc có thể đảm bảo sẽ nhất định làm được, nhưng nếu bạn không hứa, thì dù bạn làm được cũng chẳng có giá trị gì.
12. Định Luật Địa Vị Có người đứng dưới chân núi, có người lại đứng trên đỉnh núi, tuy vị trí khác nhau, nhưng trong mắt cả hai, người kia đều nhỏ bé như nhau.
13. Định Luật Vui Vẻ Gặp chuyện gì chỉ cần bạn nghĩ đến mặt tốt của nó thì bạn sẽ vui vẻ, cũng như khi bạn bị ngã xuống rãnh nước, bạn có thể tưởng tượng rằng sẽ có con cá chui vào túi áo bạn.
14. Định Luật Sỉ Nhục Khi bị sỉ nhục, biện pháp là bỏ qua, nếu không thể bỏ qua, hãy coi thường nó, nếu đến việc coi thường nó mà bạn cũng không thể làm được thì bạn chỉ còn cách là chịu bị sỉ nhục mà thôi.
15. Định Luật Hỗn Loạn Khi bạn gặp phiền phức, mà vẫn còn muốn thận trọng từng bước, thì phiền phức sẽ trở thành hỗn loạn.
16. Định Luật Thất Bại Thất bại không có nghĩa là lãng phí thời gian và cuộc đời, mà thường có nghĩa là bạn có thể sở hữu thời gian và cuộc đời một cách tốt hơn nhưng bạn đã không làm.
17. Định Luật Nói Chuyện Có hai cách nói chuyện đáng ghét nhất, một là không bao giờ dừng lại để nghĩ, hai là không bao giờ nghĩ đến việc dừng lại.
18. Định Luật Hiểu Nhầm Bị một người hiểu nhầm, phiền phức không lớn lắm, bị nhiều người hiểu nhầm, có lẽ sẽ rất phiền phức. Chính mình không hiểu mình, thì không còn cơ hội cho người khác hiểu mình.
19. Định Luật Kết Cục Có một kết cục “rất đáng e sợ” sẽ đến, còn tốt hơn là không có bất cứ kết thúc nào.
20. Định Luật Thăng Tiến Người làm quan, mỗi khi thăng một cấp, không cẩn thận thì tình người lại giảm đi một bậc.
21. Định Luật Tăng Giá Trị Hàng xuất khẩu tiêu thụ trong nước thì sẽ tăng giá, dư luận cũng giống như vậy. 22. Định Luật Trò Chơi Dù bạn chơi bowling dở tới mức nào, mỗi lần chơi đều có thể có một hai lần đánh trúng tất, làm bạn vừa lòng, vui vẻ tới mức lần sau lại chơi tiếp.
23. Định Luật Dự Phòng Học cách sử dụng tay trái làm một vài việc, vì tay phải không phải lúc nào cũng hữu dụng.
24. Định Luật Du Lịch Không có cảnh nào đẹp hơn cảnh trong kí ức, nên tốt nhất không nên đến nơi nào đó 2 lần.
25. Định Luật Nguy Nan Thường thì vấn đề càng phức tạp, thời hạn càng ngắn.
26. Định Luật Tài Chính Các tấm séc luôn đến muộn, còn các hóa đơn luôn đến sớm.
27. Định luật Cuộc Đời Những thứ bạn sống chết đòi có được nó, có thể đều không phải những thứ cần thiết nhất.
28. Định Luật Hội Nghị Tất cả mọi quyết sách quan trọng đều được đưa ra trong 5 phút cuối cùng trước khi hội nghị kết thúc hoặc trước bữa trưa.
29. Định Luật Tiền Bạc Tiền không phải tất cả, nhưng tất cả đều cần tiền.
30. Định Luật Hợp Tác Việc gì mà một người phải bỏ ra một tiếng để làm, thì nhiều khi hai người sẽ phải bỏ ra hai tiếng.
31. Định Luật Kết Hợp Cho dù bạn là ai, làm gì, thì người giúp bạn hi vọng và người chống đối lại bạn đều luôn luôn có mặt sát bên bạn.
32. Định Luật Đường Tắt Mọi người đều đang đi đường tắt, thực ra đó là con đường khó nhất.
33. Định Luật Bản Lĩnh Đừng bao giờ để tính tình của bạn lớn hơn bản lĩnh hiện tại của bạn.
34. Định Luật Trưởng Thành Trưởng thành chính là quá trình điều chỉnh tiếng khóc của bạn về chế độ im lặng.
35. Định Luật Sai Lầm Người khác đều không đúng, thì đó chính là cái sai của bản thân.
36. Định Luật Hiệu Quả Rơi nước mắt trên vết thương và xát muối vào vết thương, hiệu quả là như nhau.
37. Định Luật Đố Kỵ Điều mà con người đố kỵ không phải là chuyện lên như diều gặp gió của người xa lạ, mà là chuyện lên như diều gặp gió của người bên cạnh mình.
38. Định Luật Vuông Tròn Con người không thể quá vuông, cũng không thể quá tròn, một cái sẽ khiến người ta bị thương, một cái sẽ khiến người ta xa cách bạn, bởi vậy mà con người phải là hình bầu dục.
39. Định Luật Nước Miếng Khi bạn nổi tiếng đến độ khiến người ta chảy nước miếng, thì đồng thời, “nước miếng” dành cho bạn cũng tăng lên vòn vọt.
40. Định Luật Lợi Dụng Không sợ bị người ta lợi dụng, chỉ sợ mình vô dụng.
41. Định Luật Gió Mưa Tình yêu, có thể chịu đựng nổi gió mưa, song không chịu đựng được sự bình lặng. Tình bạn, có thể chịu được sự bình lặng, song không chịu đựng nổi gió mưa.
42. Định Luật Hành Tỏi Quá coi bản thân là cọng hành, sẽ luôn giỏi trong việc: Giả tỏi.
43. Định Luật Đánh Giá Không cần thiết phải tò mò xem người ta đánh giá bạn thế nào, hãy nghĩ xem bạn đánh giá thế nào về người ta.
44. Định Luật Buồn Chán Người vui vẻ trước nỗi buồn của bạn, là kẻ địch. Người vui vẻ trước niềm vui của bạn, là bạn bè. Người buồn bã trước nỗi buồn của bạn, là người bạn nên đặt trong lòng.
45. Định Luật Thành Tựu Nếu bạn không có thành tựu, bạn sẽ vì sự bình thường của mình mà không có bạn bè. Nếu bạn có thành tựu, bạn sẽ bởi sự xuất sắc của mình mà mất đi bạn bè.
Nguồn: Quà tặng cuộc sống
2K notes
·
View notes
Text
13 TỪ NGỮ TUYỆT ĐẸP KHÔNG THỂ DỊCH NGHĨA SANG TIẾNG ANH
1. WALDEINSAMKEIT (TIẾNG ĐỨC)
“Cảm giác cô đơn và nối kết với thiên nhiên khi ở một mình trong rừng.”
Chúng ta thường bị cuốn vào cuộc sống riêng của mình đến nỗi bị lấn át bởi những áp lực và trách nhiệm. Đó là khi chúng ta cần trải nghiệm Waldeinsamkeit: Đi bộ đường dài hoặc đi bộ trong rừng sẽ giúp bản thân bạn trở thành trung tâm. Dành thời gian cho chính mình không bao giờ là điều xấu – đặc biệt là khi bạn đang hòa mình vào thiên nhiên.
2. WABI-SABI (TIẾNG NHẬT)
“Tìm kiếm cái đẹp trong sự không hoàn hảo.”
Không có thứ gì là hoàn hảo. Không gì cả. (Vâng, đôi khi, một bữa sáng muộn có Nutella đang đến rất gần.) Nhưng đó là vẻ đẹp của nó! Những sai sót và khuyết điểm khiến cho mỗi người trong chúng ta trở nên độc đáo, đặc biệt, và xinh đẹp. Hãy lắng nghe người Nhật và làm quen với tất cả những sai sót nhỏ bé đó.
3. SAUDADE (TIẾNG BỒ ĐÀO NHA)
“Cảm giác khao khát một thứ gì đó hoặc một ai đó mà bạn yêu quý nhưng có thể sẽ chẳng bao giờ trở lại.”
Cứ gọi tôi là một kẻ lãng mạn vô vọng đi, nhưng tôi thích từ này. Có nỗi nhớ nhà, sự sầu muộn, tình yêu, hạnh phúc, nỗi buồn, niềm hy vọng, sự trống trải và ham muốn – tất cả các cảm xúc của một đời người được diễn tả chỉ bằng một từ.
4. YA’ABURNEE (TIẾNG Ả RẬP)
“Một tuyên bố của một người hy vọng rằng họ sẽ chết trước một người khác vì không thể chịu đựng được việc sống mà thiếu người đó.”
Chúng ta có thể có mọi kịch tính với Romeo và Juliet của Shakespeare, hoặc chúng ta có thể trích dẫn Winnie the Pooh người về cơ bản đã giải thích Ya’abumee theo cách này: “Nếu bạn sống đến một trăm tuổi, tôi sẽ sống tới một trăm tuổi trừ một ngày để tôi không bao giờ phải sống mà không có bạn.”
5. 缘分 HAY YUÁNFÈN (TIẾNG QUAN THOẠI)
“Định mệnh giữa hai người.”
Yuánfèn mô tả quan điểm rằng một mối quan hệ được xác định trước hoặc được định sẵn, và nó có xu hướng được sử dụng nhiều như một câu tục ngữ: 有緣 無 份 (yǒu Yuan Wu fen), dịch là “có duyên nhưng không có phận.” Như vậy, nói về chủ đề Romeo và Juliet, chúng ta có thể sử dụng từ này khi một cặp đôi có duyên gặp gỡ nhưng lại không thể ở bên nhau. (Một ý tưởng dường như cũng được sử dụng như một cái cớ chia tay đầy tinh vi.)
6. FORELSKET (TIẾNG NAUY)
“Cảm giác trải nghiệm khi bạn bắt đầu yêu.”
Đây có lẽ là một trong những cảm xúc tuyệt nhất trên thế giới: sự bồn chồn, những nụ cười, và rất nhiều những hồi ức lãng mạn ở tầng mây thứ chín. (Forelsket có thể hoặc không thể so sánh với việc tìm thấy 20 đô la trong túi, có món tráng miệng miễn phí, hay nhận ra rằng bạn được thêm một chiếc pizza cực lớn dù bạn chỉ trả tiền cho một cái lớn.)
7. KILIG (TIẾNG TAGALOG)
“Cảm giác của sự bồn chồn trong dạ dày của bạn, thường là khi một điều gì đó lãng mạn diễn ra.”
Tôi khá chắc rằng Kilig là phiên bản Philippine của Forelsket – cảm giác ngứa ran trong dạ dày chỉ có khi bạn trải qua sự vui sướng, thích thú, trong nụ hôn đầu.
8. COMMUOVERE (TIẾNG Ý)
“Một câu chuyện cảm động khiến bạn rơi nước mắt.”
Về cơ bản, bất kỳ bộ phim nào có xuất hiện một chú chó trong đó đều khiến tôi như vậy. Nếu bạn muốn có một trải nghiệm Commuovere đầu tiên, hãy xem Hachiko, một bộ phim dựa trên một câu chuyện có thật, về một chú chó mỗi ngày đều đứng chờ người chủ của mình ở ga xe lửa – và tiếp tục làm như vậy trong nhiều năm sau cái chết của người chủ. (Khóc bây giờ cũng không sao đâu.)
9. DEPAYSEMENT (TIẾNG PHÁP)
“Cảm giác xuất phát khi xa quê; là một người nước ngoài.”
Nó gần giống như cảm giác nhớ nhà nhưng mãnh liệt hơn; bạn có thể cảm thấy rằng bạn không thực sự thuộc về nơi đó. Nó giống như một bông hoa bị nhổ khỏi một khu vườn xinh đẹp và bị ném vào một cái lọ nhỏ gần cửa sổ.
10. DUENDE (TIẾNG TÂY BAN NHA)
“Sức mạnh tiềm ẩn của một tác phẩm nghệ thuật thực sự gây xúc động cho một người.”
Duende thường được liên tưởng với flamenco, nhưng nó thường mô tả một trong những nét đẹp của nghệ thuật biểu diễn trong mọi loại hình: chúng có thể mang đến cho bạn nhiều cảm xúc. Trong thần thoại Tây Ban Nha và Mỹ Latinh, Duende là một con yêu tinh – và một sinh vật giống người lùn giúp đảm bảo những đứa trẻ nhỏ biết cư xử phải phép.
11. HIRAETH (XỨ WALES)
“Một niềm khao khát riêng cho nỗi nhớ nhà hay là một quá khứ lãng mạn.”
Hiraeth phần nhiều giống nỗi nhớ nhà hay nỗi nhớ về một phần của quá khứ, chẳng hạn như trường đại học, khi bạn ở cùng tất cả bạn bè và chia sẻ nhiều kỷ niệm tuyệt vời khiến bạn chỉ muốn sống lại thời kỳ đó một lần nữa.
12. MAMIHLAPINATAPEI (TIẾNG YAGAN)
“Một cái nhìn chẳng cần lời, và đầy ý nghĩa giữa hai người cùng khao khát bắt đầu một cái gì đó, nhưngđều e ngại làm điều đó.”
Nếu bạn đã từng phải lòng một ai đó, bạn hẳn đã trải nghiệm Mamihlapinatapei. Và có lẽ nó chỉ khá gây hoang mang khi phát âm từ Yagan này. (Đó là một trong những ngôn ngữ bản địa của Tierra del Fuego – Đất Lửa). Mamihlapinatapei cũng được coi là một trong những từ cô đọng và khó dịch nghĩa nhất tỏng tiếng Anh, vì vậy nó đã được giữ nguyên.
13. TOSKA (TIẾNG NGA)
“Một cảm giác đau đớn về tinh thần, thường không có nguyên nhân cụ thể; một nỗi khát khao không có gì để khao khát.”
Đó cơ bản là khi bạn cảm thấy một thứ gì đó mất mát và bạn biết rằng có một thứ gì đó mất mát, nhưng bạn không biết chính xác đó là gì và nó khiến bạn cảm thấy tuyệt vọng.
Source : Martinique | EF Education First
638 notes
·
View notes
Text
Vietnamese: North vs. South Vocabulary Part 2
Here’s part 2 of some of the differences between Bắc (North) and Nam (South) terminology!
繼續閱讀
172 notes
·
View notes
Photo
Vietnamese family tree. Once it gets to your great-grandparent’s generation and onward, there’s apparently no “ngoại" or “nội".
How you address yourself depends on the family member you’re speaking to. If you’re speaking to your parents or relatives, you refer to yourself as either con or cháu (I read that in the southern/central regions, con is preferred over cháu, but you call yourself cháu when speaking to your aunt/uncle). If you’re older than your siblings and you identify as female, you call yourself chị. If you’re older than your siblings and you identify as male, you address yourself as anh to them. If you’re younger than your siblings, you are em to them.
9 notes
·
View notes
Text
Vietnamese kinship terms
Key: S = southern Vietnamese N = northern Vietnamese C = central Vietnamese I will only indicate if a term is southern or northern if the term is different between the two regions.
Ba: dad (S) Bố: dad (N) Bọ: dad ( C ) Cha: dad (formal–tbh, I’ve never heard anyone call their own dad “cha”) Má: mother (S) Mẹ: mom (N) Bà: grandmother Mệ/Mụ: grandmother ( C ) Bà ngoại: maternal grandmother Bà nội: paternal grandfather Ông: grandfather Ông ngoại: maternal grandfather Ông nội: paternal grandfather Cụ/cố: great-grandparent Sơ: great-great-grandparent Chị: older sister À: older sister ( C ) Anh: older brother Eng: older brother ( C ) Em: younger sibling Tam: younger sibling ( C ) Em gái: younger sister Em trai: younger brother Con: child Cháu: nephew or niece; grandchild Bác: uncle/aunt (parent’s older brother/sister) Chú: uncle (father’s younger brother) Cậu: uncle (mother’s younger brother) Dượng: uncle-in-law; stepfather Thím: aunt-in-law (chú’s wife) Mợ: aunt-in-law (cậu’s wife) *Cô: aunt (parents’ younger sister) O: aunt ( C ) Dì: aunt (mother’s younger sister) (S)
*Unlike northern dialect, where cô refers to both parents’ younger sister, in southern dialect, cô apparently refers to “dad’s younger sister” and dì refers to “mom’s younger sister”. However, in my family (who were all from Saigon), my aunts (younger than my parents) are called cô, regardless of which side of the family they’re from.
38 notes
·
View notes
Text
Vietnamese: North vs. South Vocabulary Part 1
While most words in Vietnamese are the same between north and south Vietnam, there are quite some differences in vocabulary. The same word in the Hanoi dialect can mean something completely different in the Saigon dialect, for example. Without further ado, here are some of the differences (note that these are not in alphabetical order), with some help from here.
繼續閱讀
36 notes
·
View notes
Text
Cầu nguyện cho bữa ăn
Cảm ơn Chúa đã ban cho con thức ăn này. Nhân Danh Đức Chúa Jesus Xin Chúa thánh hóa thức ăn và tiêu trừ mọi bịnh tật cho con ! Xin Chúa dùng thức ăn này bổ sức cho con. Con cũng cầu xin Chúa tiếp trợ cho những người đang sống trong sự thiếu thốn , Con nhận lãnh đồ ăn với lòng biết ơn và cầu nguyện trong Danh Cứu Chúa Giê xu Christ Amen.
6 notes
·
View notes
Photo
Provincial map of French Indochina in 1937.
161 notes
·
View notes
Text
Tứ linh: long (rồng), ly/lân (kỳ lân), quy (rùa), phụng/phượng (phượng hoàng)→bắt nguồn từ bốn linh thần gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ và Chu Tước
Tứ qúy: tùng, cúc, trúc, mai
3 notes
·
View notes
Text
Q: 1 "tờ" báo 是一「張」報紙還是一「份」報紙?
A: 1 "tờ" báo 照字面是一「張」報紙,不過因為越南有很多報紙只有一兩張,所以要買一「份」報紙的時候(已經不論厚薄了)也可以說 Xin bán cho chú/anh/chị 1 "tờ" báo.
至於真的要作區別的話,1 "tờ" báo 是一「張」報紙,1 "tập/tệp/xếp" báo 是一「份」報紙(tập/tệp/xếp 翻成中文是「疊」,但現實沒什麼人這樣說)。
此外,一「份」食物用的量詞是 phần 或 suất。
4 notes
·
View notes
Photo
Bản đồ Việt Nam thời Lê
0 notes
Photo

Tây Sơn Ngũ Phụng Thư (西山五鳳姐), meaning “The Five Phoenix Sisters of Tây Sơn,” were the five outstanding women that served Nguyễn Huệ (阮惠), who would later became Emperor Quang Trung (皇帝光中) during the Tây Sơn Rebellion. They fought against the Trịnh and Nguyễn warlords for Tây Sơn dynasty, and all had accomplished major feats against their enemies. However, they were defeated in the end by Nguyễn Ánh (阮映), who later unified Vietnam and established the Nguyễn dynasty.
Bùi Thị Xuân (裴氏春 ~ ? - 1802) was wife of Trần Quang Diệu (陳光耀) and an admiral for Tây Sơn dynasty. She was the only phoenix that earned the title of admiral. As the most celebrated phoenix of the group, she was the leader of the five sisters and had accomplished outstanding achievements. She was well-known for her public execution, when she stroke fear into the hearts of the ones executing her and a huge elephant, who would later trample her to death.
Bùi Thị Nhạn (裴氏雁 ~ ? - 1802) became an empress when she was married to Emperor Quang Trung of Tây Sơn dynasty. Later, she was the Empress Mother when her son, Nguyễn Quang Toản (阮光纘), who became the third emperor of Tây Sơn dynasty.
Trần Thị Lan (陳氏蘭 ~ ? - 1802) was the wife of Admiral Nguyễn Văn Tuyết (阮文雪). Just like majority of the phoenixes, she died defeated in battle.
Huỳnh Thị Cúc (黃氏菊 ~ ? - 1802) was the only phoenix to not get married. She was described to be unattractive, but was known for her beautiful figure and gentle nature. She worked directly under Admiral Bùi Thị Xuân. In the last moments of Tây Sơn, she sacrificed her life on the battlefield to help her admiral and her husband escape.
Nguyễn Thị Dung (阮氏蓉 ~ ? - 1802) was the wife of Admiral Trương Đăng Đồ (張登徒). She was known for her tomboy nature, since she loved to ride on horses and practiced swordfights. She was also responsible for training an army of female soldiers.
Women played a large role in Vietnamese history. Figures such as these five amazing warriors will forever be etched into historical minds.
All the fashion shown are as historically accurate as possible, depicting what Vietnamese officials looked like during the turbulent era of Tây Sơn.
Source: warmquest21
36 notes
·
View notes
Text
借 mượn
A cho B mượn [đồ]. A借[東西]「給」B。 A借「給」B[東西]。 A借(給)B[東西]。*
A mượn [đồ] (của) B. A mượn (của) B [đồ]. A「跟」B借[東西]。 A「向」B借[東西]。 A借B(的)[東西]。*
A mượn [đồ (của người khác)] cho B. A mượn cho B [đồ (của người khác)]. A去(向別人)「幫」B借[東西]。 A去「幫」B(向別人)借[東西]。 A去(向別人)借[東西]給B。
6 notes
·
View notes