ArekaShop.Com là mô hình siêu thị điện tử cung cấp nhiều ngành hàng đa dạng, từ những hàng hoá giá trị lớn như xe h��i, đến các sản phẩm - dịch vụ phục vụ các nhu cầu thiết thực của cuộc sống hàng ngày như thực phẩm, nhu yếu phẩm, thời trang, du lịch, điện tử, đồ gia dụng.
Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
Viêm kết mạc mắt là bệnh như thế nào? Cách điều trị ra sao?
Viêm kết mạc còn được gọi là bệnh đau mắt đỏ. Bệnh xảy ra khi xuất hiện tình trạng viêm lớp màng trong suốt ở bề mặt nhãn cầu, kết mạc mi. Đây là căn bệnh phổ biến và có thể gặp ở mọi đối tượng từ trẻ em đến người già,… Dưới đây là những thông tin cơ bản về bệnh.
29/04/2021 | Viêm kết mạc mùa xuân: nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa 15/04/2021 | Viêm kết mạc mãn tính do đâu và cách điều trị hiệu quả 11/04/2021 | Những điều bạn nhất định phải biết về viêm kết mạc cấp tính! 17/01/2021 | Viêm kết mạc ở trẻ em và những điều cha mẹ cần biết
1. Bệnh viêm kết mạc là bệnh gì?
Khi đôi mắt bị vi khuẩn, virus tấn công sẽ có thể xảy ra tình trạng nhiễm trùng và biểu hiện rõ ràng nhất là hiện tượng sưng đỏ mắt, nếu tình trạng viêm nghiêm trọng, người bệnh có thể chảy nước mắt rất nhiều và xuất hiện nhiều rỉ mắt.

Viêm kết mạc còn được gọi là bệnh đau mắt đỏ
Khoảng 7 – 10 ngày, những triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện và bệnh nhân có thể tự khỏi bệnh. Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan, vì thời điểm bị bệnh nếu không biết cách chăm sóc và bảo vệ đôi mắt cũng có thể làm tình trạng nhiễm khuẩn thêm nghiêm trọng và người bệnh có nguy cơ đối mặt với những rủi ro về sức khỏe.
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh. Dưới đây là những nguyên nhân chính:
Tình trạng viêm do vi khuẩn, virus:
Đây được cho là nguyên nhân gây bệnh chính. Cụ thể, tình trạng đau mắt đỏ thường do virus adeno và virus herpes gây ra. Trong đó, viêm kết mạc herpes ít gặp hơn viêm kết mạc do adeno. Khi vô tình tiếp xúc với người bị bệnh, bạn sẽ có nguy cơ lây nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể do một số loại vi khuẩn gây ra, chẳng hạn như vi khuẩn Haemophilus hay vi khuẩn Streptococcus pneumoniae,…

Viêm kết mạc herpes do virus herpes gây ra
Viêm kết mạc do bị dị ứng
Bên cạnh nguyên nhân là do vi khuẩn, virus gây ra thì bệnh còn có thể do dị ứng với một số tác nhân như dị ứng phấn hoa, dị ứng với lông vật nuôi, dị ứng mỹ phẩm hoặc dị ứng với nước clo trong bể bơi,…
Môi trường ô nhiễm, nhiều bụi bẩn cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
2. Những triệu chứng của bệnh viêm kết mạc
Một số triệu chứng bệnh thường gặp:
Người bệnh bị đỏ mắt, không đau mắt.
Không bị ảnh hưởng đến thị lực.
Xuất hiện nhiều rỉ mắt.
Luôn cảm thấy cộm mắt, giống như có dị vật trong mắt.
Một số trường hợp chảy rất nhiều nước mắt.
Một số trường hợp khác có thể xuất hiện kèm theo một số triệu chứng như ho, viêm mũi dị ứng hay hắt hơi liên tục,…
3. Phương pháp điều trị cho người bệnh viêm kết mạc
Để điều trị hiệu quả, bạn cần phải dựa vào những tác nhân gây viêm:
Nếu viêm kết mạc do virus: Những trường hợp bệnh này có thể tự khỏi sau vài ngày. Người bệnh có thể chườm lạnh hoặc rửa mặt bằng nước lạnh để cải thiện triệu chứng, giảm bớt sự khó chịu. Một số trường hợp có thể dùng thuốc nhỏ mắt và thuốc kháng sinh để phòng bội nhiễm theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bệnh nhân có thể uống thuốc theo đơn của bác sĩ
Nếu tình trạng viêm do vi khuẩn gây ra thì có thể dùng kháng sinh hoặc thuốc mỡ tra mắt, cần lưu ý dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Trường hợp viêm kết mạc do dị ứng: Cần tránh tiếp xúc với những yếu tố khiến bạn bị dị ứng. Bên cạnh đó, có thể kết hợp sử dụng thuốc kháng dị ứng, kháng viêm hay thuốc nhỏ mắt để giảm nhẹ triệu chứng theo đơn thuốc của bác sĩ.
Một số lưu ý:
Người bệnh nên vệ sinh mắt thường xuyên, lau rỉ mắt bằng những khăn giấy ẩm sạch, không nên sử dụng khăn quá khô để tránh làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.
Không nên dùng chung thuốc nhỏ mắt, dùng chung đồ dùng cá nhân với mọi người để tránh lây nhiễm.
Không nên đến những nơi công cộng để tránh lây nhiễm cho mọi người.
Khi tra thuốc nhỏ mắt hoặc vệ sinh mắt, bạn nên vệ sinh tay bằng xà phòng để đảm bảo vệ sinh, tránh tình trạng vi khuẩn trên tay sẽ khiến viêm mắt nặng hơn.
Trong trường hợp bắt buộc phải ra ngoài, người bệnh cần phải che chắn cho mắt thật cẩn thận để mắt không phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời,…
Người bệnh cần được nghỉ ngơi thoải mái để đôi mắt được thư giãn. Lúc này, bạn không nên sử dụng các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại thông minh,…
4. Phương pháp phòng tránh bệnh viêm kết mạc
Để phòng tránh bệnh hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:
Không nên sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh, đặc biệt là khăn mặt hay kính mắt.
Nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn, đặc biệt là sau khi ra ngoài đường, hay sau khi tiếp xúc với người bệnh thì lại càng không nên chủ quan.

Không nên dụi mắt để tránh khiến bệnh nặng hơn
Bỏ thói quen dụi mắt.
Nên đeo kính mắt khi ra ngoài đường để bảo vệ mắt một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, người bệnh có thể bổ sung những thực phẩm tốt cho mắt như các loại vitamin A, vitamin E,…
Không nên lạm dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, tivi, máy tính,…
Không để mắt phải làm việc quá nhiều. Sau mỗi giờ làm việc, bạn có thể nhắm mắt thư giãn vài phút để mắt được nghỉ ngơi.
Bệnh viêm kết mạc không phải là bệnh nguy hiểm và có thể tự khỏi sau khoảng 10 ngày. Nhưng không nên vì thế mà chủ quan, bạn nên chăm sóc cho thật tốt cho đôi mắt của mình để triệu chứng bệnh nhanh chóng được cải thiện.
Trên đây là những kiến thức cơ bản về bệnh viêm kết mạc, hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn. Chuyên gia khuyên bạn, nếu có những biểu hiện bất thường, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
là một trong những địa chỉ uy tín về khám chữa các bệnh về mắt. Đội ngũ bác sĩ tại bệnh viện đều là những chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm, từng làm tại nhiều bệnh viện danh tiếng trên cả nước.
Bên cạnh đó, các trang thiết bị của bệnh viện rất hiện đại, được nhập khẩu từ những quốc gia có nền y học hiện đại hàng đầu thế giới. Vì thế, bạn có thể hoàn toàn yên tâm về kết quả chẩn đoán và chất lượng khám chữa bệnh tại đây.
Nếu bạn còn thắc mắc, có thể gọi đến số hotline 1900 56 56 56 của bệnh viện để được các chuyên gia tư vấn điều trị bệnh hoặc hỗ trợ đặt lịch khám sớm nhất.
Bài viết Viêm kết mạc mắt là bệnh như thế nào? Cách điều trị ra sao? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3CMncbU
0 notes
Text
Tìm hiểu nguyên nhân của xuất huyết võng mạc và phương pháp điều trị bệnh
Người bị bệnh xuất huyết võng mạc cần phải được điều trị sớm để tránh ảnh hưởng xấu đến thị lực. Khi tìm ra nguyên nhân gây bệnh thì quá trình điều trị sẽ trở nên dễ dàng hơn đồng thời hiệu quả điều trị sẽ cao hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân của xuất huyết võng mạc và những phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất.
10/05/2021 | Những kiến thức không nên bỏ qua về bệnh xuất huyết võng mạc
1. Nguyên nhân của xuất huyết võng mạc là gì?
Võng mạc nằm sau mắt, đây là một lớp mô thần kinh mỏng. Khi đi vào mắt, ánh sáng sẽ xuyên qua các giác mạc và thủy tinh thể, rồi hội tụ ở võng mạc. Máu trong mạch máu thoát ra khỏi võng mạc được gọi là tình trạng xuất huyết võng mạc. Khi bị bệnh này thì người bệnh sẽ bị ảnh hưởng đến tầm nhìn và mức độ ảnh hưởng sẽ tùy vào vị trí và mức độ xuất huyết ở võng mạc.

Người bị bệnh xuất huyết võng mạc cần phải được điều trị sớm để tránh ảnh hưởng xấu đến thị lực
Khi bị xuất huyết võng mạc, người bệnh thường có những biểu hiện như mắt đỏ, đau mắt, mắt nhìn mờ, cảm giác như c�� ruồi, mạng nhện hay sương mù trước mắt, có lúc cảm nhận ánh sáng lóe lên, hình ảnh của sự vật trước mắt bị bóp méo, đột ngột mất thị lực, một số trường hợp kèm theo đau nhức đầu,…
Những nguyên nhân của xuất huyết võng mạc:
Theo các chuyên gia nhãn khoa, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất huyết võng mạc. Tuy nhiên, phần lớn những trường hợp bị bệnh là do đã mắc phải những bệnh có liên quan đến mạch máu của võng mạc, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, người bị cận thị nặng, những bệnh nhân bị thoái hóa điểm vàng, các trường hợp chấn thương mắt,…

Cận thị nặng làm tăng nguy cơ bị bệnh
Những trường hợp bị xuất huyết võng mạc thì khả năng phục hồi của võng mạc sẽ có nhiều hạn chế, đồng thời tầm nhìn của bệnh nhân sẽ kém hơn nhiều. Nếu như không tìm ra được nguyên nhân của xuất huyết võng mạc thì cơ hội điều trị bệnh hiệu quả sẽ rất thấp.
Nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh thường là:
Bệnh nhân bị cận thị nặng như học sinh hoặc những nhân viên văn phòng,…
Bệnh nhân tiểu đường.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp.
Người bị tắc tĩnh mạch võng mạc.
Trẻ sơ sinh có các mạch máu bất thường trong võng mạc.
2. Phương pháp điều trị bệnh xuất huyết võng mạc
Trước hết, các bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám để chẩn đoán bệnh. Một số phương pháp thường được áp dụng là kiểm tra thị lực của mắt, soi đáy mắt, chụp mạch huỳnh quang,… Bằng những biện pháp này, các bác sĩ sẽ nhận biết được mức độ tổn thương, vị trí tổn thương của võng mạc để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng người bệnh.

Bệnh tiểu đường cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh
Theo các bác sĩ, việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh và phòng ngừa xuất huyết tái phát. Ngược lại nếu chưa tìm được nguyên nhân gây xuất huyết thì việc điều trị sẽ vô cùng khó khăn.
Hiện nay, những phương pháp điều trị bệnh thường được áp dụng là điều trị bằng laser, vi phẫu mạch máu hay tiêm thuốc nội nhãn.
Song song với những phương pháp này, người bệnh cũng cần phải lưu ý đến vấn đề dinh dưỡng. Việc bổ sung những chất dinh dưỡng cần thiết như các loại vitamin A, vitamin B, vitamin C hay vitamin E và omega 3 có tác dụng rất lớn giúp bảo vệ thủy tinh thể, võng mạc và mục đích cuối cùng là sớm cải thiện thị lực cho người bệnh.
3. Làm thế nào để phòng ngừa bệnh xuất huyết võng mạc?
Để phòng ngừa các bệnh lý về mắt, đặc biệt là xuất huyết võng mạc, bạn cần lưu ý những điều sau:
Nếu nhận thấy bất kỳ sự thay đổi bất thường nào ở mắt, thì không nên chần chừ, hãy đi thăm khám càng sớm càng tốt. Đặc biệt là khi bạn cảm thấy đau nhức mắt, có tình trạng đỏ mắt, mỏi mắt, hay tầm nhìn bị hạn chế, cảm thấy có bóng tối hay như có ruồi, sương mù ở trước mắt,…

Nên có chế độ ăn uống đủ dưỡng chất để góp phần cải thiện triệu chứng bệnh
Học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng là những đối tượng cần chú ý nhiều hơn đến việc chăm sóc sức khỏe cho đôi mắt. Nên ngồi đúng tư thế khi học tập và làm việc. Cần đảm bảo môi trường học tập và làm việc được cung cấp đủ ánh sáng. Hãy bảo vệ để đôi mắt không bị cận thị và luôn khỏe mạnh. Trong trường hợp đã bị cận thì bạn càng phải chăm sóc cho đôi mắt của mình tốt hơn.
Hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử. Trong cuộc sống hiện đại, những thiết bị công nghệ như điện thoại thông minh, máy tính bảng, tivi,… là những vật dụng không còn quá xa lạ với tất cả chúng ta. Tuy nhiên, việc lạm dụng các vật dụng này sẽ không tốt cho đôi mắt của bạn. Vì thế, hãy tìm cách sử dụng khoa học, hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho mắt.
Các mẹ bầu nên theo dõi sức khỏe của thai nhi bằng việc đi khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Đối với những trường hợp có nguy cơ rối loạn về mắt thì cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh biến chứng võng mạc.
Với những bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân huyết áp cao nên được theo dõi sức khỏe thường xuyên để kiểm soát tình trạng bệnh và có hướng xử trí kịp thời khi cơ thể có dấu hiệu bất thường. Những trường hợp này nên giảm ăn mặn và tập luyện nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày.
Ngoài ra, bạn có thể áp dụng một chế độ ăn giàu dinh dưỡng, có chứa những thực phẩm có lợi cho đôi mắt của bạn.
Khi đi ra ngoài nắng nên đeo kính râm để hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào mắt, đồng thời nên loại bỏ thói quen dụi mắt và luôn vệ sinh mắt sạch sẽ.
Trên đây là những thông tin về nguyên nhân của xuất huyết võng mạc cũng như cách điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả.
là một trong những địa chỉ uy tín về thăm khám, điều trị các bệnh lý ở mắt. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn có thể liên hệ tới đường dây nóng 1900 56 56 56 của bệnh viện, các chuyên gia nhãn khoa hàng đầu luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Chúc bạn luôn vui khỏe.
Bài viết Tìm hiểu nguyên nhân của xuất huyết võng mạc và phương pháp điều trị bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3oduwJy
0 notes
Text
Triệu chứng viêm kết mạc herpes và những bệnh về mắt thường gặp ở trẻ
Phần lớn những vấn đề về mắt ở trẻ nhỏ đều là do bẩm sinh. Hơn nữa, khi còn nhỏ, thị lực của trẻ chưa được phát triển toàn diện kết hợp với sức đề kháng còn yếu dẫn đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nếu cha mẹ không biết xử trí kịp thời, chăm sóc trẻ đúng cách sẽ khiến thị lực của trẻ bị ảnh hưởng rất nhiều trong tương lai. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một số bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em, mời các bậc phụ huynh cùng tham khảo.
29/04/2021 | Viêm kết mạc mùa xuân: nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa 15/04/2021 | Viêm kết mạc mãn tính do đâu và cách điều trị hiệu quả 17/01/2021 | Viêm kết mạc ở trẻ em và những điều cha mẹ cần biết 07/01/2021 | Tổng hợp những thông tin cần biết về viêm kết mạc mắt
1. Bệnh tắc lệ đạo: Vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh
Đây là một trong những vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh. Tắc nghẽn lệ đạo là tình trạng nước mắt rơi xuống ống dẫn lệ nhưng không thể thoát ra ngoài rất đến tắc một phần hoặc tắc toàn phần lệ đạo.
Khi bị bệnh, trẻ có thể mắc phải một số dấu hiệu như sau:
Trẻ hay bị chảy nước mắt và gỉ mắt, buổi sáng khi ngủ dậy thì tình trạng này lại càng rõ hơn, mắt trẻ có nhiều rỉ hơn.
Trẻ bị đọng nước mắt ở khe mi nên mắt trẻ nhìn như vừa khóc.
Trẻ hay dụi mắt và thường có hiện tượng đỏ da bờ mi.
Khi mới sinh, hiện tượng này thường rất khó phát hiện. Phải đến khi trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên, những biểu hiện của bệnh mới rõ ràng hơn. Khi trẻ có biểu hiện nghiêm trọng, mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện chuyên khoa để được khám và điều trị kịp thời.
2. Viêm kết mạc: Triệu chứng viêm kết mạc Herpes không thể bỏ qua
Nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh viêm kết mạc ở trẻ em là do virus, vi khuẩn và do tình trạng dị ứng. Khi mắc bệnh, trẻ có thể gặp phải những dấu hiệu như sau:
Trẻ bị ngứa mắt.
Mắt trẻ đỏ và sưng kết mạc hay sưng mí mắt trong.
Xuất hiện tình trạng chảy nước mắt nhiều bất thường.
Mắt có nhiều dịch chứa màu trắng, vàng hay xanh lá cây, có nhiều rỉ mắt khiến trẻ khó chịu và rất khó mở mắt.
Mắt trẻ nhạy cảm hơn với ánh sáng.

Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm kết mạc ở trẻ em là virus, vi khuẩn và dị ứng
Ngoài ra, triệu chứng viêm kết mạc herpes chẳng hạn như sưng hạch bạch huyết hay nhiễm trùng đường hô hấp trên cũng là những biểu hiện thường gặp. Những trường hợp bị bệnh do virus sẽ có khả năng lây lan bệnh nhanh chóng qua đường tiếp xúc với dịch tiết mắt (dùng chung vật dụng cá nhân, dùng chung thuốc nhỏ mắt,…).
Với trẻ nhỏ, tình trạng viêm kết mạc không được kiểm soát tốt sẽ dễ tiến triển nghiêm trọng. Nếu trẻ có những biểu hiện nặng như sốt cao, đau mắt, càng đau nhiều hơn khi tiếp xúc với ánh sáng, dịch mắt có màu vàng hay xanh lá cây, tầm nhìn bị ảnh hưởng,… các triệu chứng bệnh kéo dài trên 2 tuần thì mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Đây là cách tốt nhất để giúp trẻ giảm nguy cơ gặp phải những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực.
3. Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non
Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non là một trong những bệnh lý thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân, (tuổi thai nhỏ hơn 33 tuần tuổi và trọng lượng thai nhi dưới 1.800g). Nếu không được phát hiện cũng như điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mất thị lực ở cả hai mắt.

Trẻ sinh non có nguy cơ bị bệnh võng mạc
Võng mạc thường hình thành ở tuần thứ 16 đến tuần thứ 40 của thai kỳ. Với những đứa trẻ sinh non chỉ dưới 33 tuần tuổi thì võng mạc chưa được phát triển hoàn chỉnh và rất dễ bị tổn thương, đồng thời ảnh hưởng nhiều đến thị giác của trẻ.
Thông thường, chỉ khi bệnh đã ở giai đoạn nặng thì mới có những biểu hiện ra bên ngoài và ở giai đoạn sớm, bệnh lại rất khó phát hiện bằng mắt thường. Các bác sĩ sẽ sử dụng các loại máy chuyên dụng để khám đáy mắt của trẻ và đây cũng là cách có thể phát hiện bệnh một cách chính xác ở giai đoạn sớm.
Mỗi trường hợp, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp để đạt kết quả điều trị tốt nhất. Hiện nay, 2 phương pháp điều trị bệnh chính đó là laser và tiêm thuốc.
Để phòng ngừa nguy cơ bị bệnh, mẹ bầu và thai nhi nên được chăm sóc tốt để tránh nguy cơ đẻ non. Trong trường hợp trẻ bị đẻ non, mẹ cần phải tuân thủ lịch khám mắt cho bé và nếu thấy mắt bé có biểu hiện bất thường, mẹ không nên chủ quan mà hãy đưa con đi khám sớm.
4. Bệnh lác mắt: Ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình và sự tự tin của trẻ
Bệnh mắt lé (lác mắt) không chỉ làm ảnh hưởng đến thị lực mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ngoại hình của trẻ. Vì thế, cần phát hiện và điều trị bệnh sớm kết quả hồi phục mắt tích cực hơn, đồng thời phòng tránh nguy cơ ảnh hưởng đến mắt của trẻ sau này.

Bệnh mắt lác mắt ảnh hưởng đến thị lực và thẩm mỹ, ngoại hình của trẻ
Lác mắt là khi hai mắt của trẻ nhìn theo hai hướng khác nhau và không thể nhìn thẳng được. Bệnh thường xảy ra khi mất cân bằng giữa các cơ vận nhãn. Lác mắt gồm 2 loại: lác mắt trong do điều tiết và lác mắt ngoài.
Một số triệu chứng của bệnh lác mắt như sau:
Có thể thấy rõ mắt bệnh nhân bị lệch khi quan sát bằng mắt thường.
Bệnh nhân hay bị mỏi mắt.
Khả năng tập trung kém.
Hay bị vấp ngã khi đi lại.
Bên mắt bị lác nhìn mờ hơn mắt không lác.
Phương pháp điều trị bệnh là cách giúp cho hai mắt nhìn thẳng và thị lực có thể phục hồi ở cả hai mắt. Mỗi trường hợp khác nhau, bệnh nhân sẽ được áp dụng phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị là:
Phẫu thuật chỉnh lại cơ vận động mắt không cân bằng hay phẫu thuật lấy thủy tinh thể: Thường áp dụng đối với trẻ bị lác mắt trong.
Đeo kính để tập luyện mắt, điều chỉnh mắt nhìn thẳng.
5. Tật khúc xạ: Bệnh khiến trẻ gặp khó khăn trong học tập và sinh hoạt
Những tật khúc xạ như cận thị, loạn thị,… không gây nguy hiểm như những bệnh về mắt khác nhưng lại khiến trẻ gặp rất nhiều khó khăn khi học tập, trong sinh hoạt và khi vận động thể chất.

Tật khúc xạ không gây nguy hiểm nhưng lại khiến trẻ gặp khó khăn trong sinh hoạt
Tư thế ngồi học không đúng, không gian học tập không đầy đủ ánh sáng chính là nguyên nhân chính dẫn đến tật khúc xạ. Vì thế, nếu trẻ có biểu hiện bất thường, mẹ cần đưa trẻ đi khám sớm. Ngoài ra, mẹ nên bổ sung nhiều thực phẩm dưỡng chất tốt cho mắt để bảo vệ và cải thiện sức khỏe mắt cho trẻ.
Hãy gọi đến số 1900 56 56 56, chuyên gia nhãn khoa của sẽ tư vấn nhiều hơn cho bạn.
Bài viết Triệu chứng viêm kết mạc herpes và những bệnh về mắt thường gặp ở trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/39MPfLK
0 notes
Text
Chuyên gia hướng dẫn cách phân biệt viễn thị và lão thị
Viễn thị và lão thị là hai khái niệm thường gây ra nhầm lẫn, thậm chí có người lầm tưởng đó là một bệnh. Thực tế, đây là hai bệnh khác nhau, tuy chúng có những đặc điểm, triệu chứng giống nhau nhưng nguyên nhân gây ra bệnh hoàn toàn khác nhau và có những phương pháp điều trị riêng. Trong bài viết dưới đây, chuyên gia sẽ giúp bạn tìm hiểu để phân biệt viễn thị và lão thị một cách chính xác.
17/05/2021 | Tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị viễn thị ở trẻ nhỏ
1. Những điều cần biết về bệnh viễn thị
1.1. Viễn thị là bệnh như thế nào?
Ở đôi mắt khỏe mạnh thì giác mạc sẽ luôn có độ cong nhất định cùng với độ dài phù hợp của trục nhãn cầu, vì thế khi ánh sáng đi vào mắt thì tiêu điểm hình ảnh sẽ xuất hiện ở vị trí trên của võng mạc.

Bệnh nhân viễn thị và lão thị có chung triệu chứng là không nhìn rõ sự vật ở gần
Nhưng đối với người bệnh viễn thị thì độ cong của giác mạc thấp hay còn gọi là tình trạng giác mạc bị dẹt hay trục nhãn cầu ngắn và khi sáng đi vào mắt, tiêu điểm của hình ảnh sẽ thường nằm phía sau của giác mạc. Vì thế người bị bệnh viễn thị gặp nhiều khó khăn để điều tiết mắt, khó khăn khi tập trung nhìn những sự vật ở gần, không thể nhìn rõ nét sự vật ở vị trí gần mà lại có thể nhìn rất rõ những vật thể đang ở xa. Bệnh để lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng nhược thị.
1.2. Những nguyên nhân nào gây ra bệnh viễn thị?
Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng viễn thị, dưới đây là một số nguyên nhân chính:
Bị bệnh viễn thị do di truyền bẩm sinh: Có rất nhiều tật khúc xạ có tính di truyền bẩm sinh và viễn thị cũng nằm trong số này. Bệnh thường xảy ra ở những người có vấn đề về độ cong giác mạc thấp (giác mạc bị dẹt) hay trục nhãn cầu ngắn. Những em bé có bố mẹ bị mắc viễn thị thì sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn những đứa trẻ có phụ huynh không bị mắc tật khúc xạ này.

Trẻ em cũng có thể bị viễn thị
Ngoài ra, những người mắc các bệnh lý võng mạc, những trường hợp bệnh nhân có khối u ở mắt,… cũng dễ dẫn đến tình trạng bệnh viện thị. Tuy nhiên, nhóm người bị bệnh do nguyên nhân này thường ít gặp.
1.3. Dấu hiệu của bệnh viễn thị
Mỗi bệnh nhân sẽ có thể gặp phải những triệu chứng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, dưới đây là những triệu chứng thường gặp nhất của tình trạng viễn thị:
Người bệnh thường phải nheo mắt khi làm việc ở khoảng cách gần, phải thường xuyên nhìn sự vật trong khoảng cách gần. Tuy nhiên, họ vẫn có thể nhìn xa rất tốt.
Người bệnh có cảm giác nhức mỏi mắt.
Bên cạnh đó là triệu chứng đau nhức đầu.
Đôi mắt của người bệnh có thể xảy ra tình trạng lòng đen quay vào trong hay có tình trạng bị lé trong.
Bạn cần biết rằng, không phải trường hợp nào bị viễn thị nào cũng có dấu hiệu bệnh rõ ràng và để biết được tình trạng bệnh của mình, cách tốt nhất là đến khám bác sĩ chuyên khoa.
2. Hướng dẫn phân biệt viễn thị và lão thị
Như đã nói ở phía trên, rất nhiều người nhầm lẫn giữa bệnh viễn thị và bệnh lão thị vì hai bệnh này có một triệu chứng giống nhau là khó khăn khi nhìn sự vật ở gần, nhưng nó lại là hai tật khúc xạ hoàn toàn khác nhau. Vậy phân biệt viễn thị và lão thị bằng cách nào?

Bệnh lão thị thường gặp ở người cao tuổi
2.1. Lão thị là bệnh như thế nào?
Lão thị đây là căn bệnh thường xảy ra ở những người cao tuổi. Do tình trạng lão hóa, đôi mắt của những người lớn tuổi thường bị suy giảm khả năng điều tiết vì thế họ rất khó để có thể nhìn rõ nét những sự vật ở gần. Thông thường, bệnh nhân sau tuổi 40 sẽ có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này. Khi đọc báo, xem điện thoại,,… họ thường phải đưa ra xa mới có thể nhìn rõ. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, bệnh lão thị có thể xuất hiện sớm hơn hoặc muộn hơn.
Cụ thể, khi lớn tuổi, thủy tinh thể của chúng ta sẽ bị lão hóa, nó xơ cứng hơn và suy giảm tính đàn hồi kèm theo đó là những cơ quan xung quanh cũng suy yếu, lão hóa và khả năng điều tiết vì thế cũng giảm dần. Đây là biểu hiện khiến cho nhiều người khó có thể phân biệt viễn thị và lão thị.
2.2. Phân biệt viễn thị và lão thị
Bệnh lão thị và viễn thị có thể giống nhau về triệu chứng bệnh là nhìn sự vật ở gần không được rõ nhưng nó hoàn toàn khác nhau về bản chất. Cụ thể là, người bệnh viễn thị có những vấn đề sức khỏe ở mắt chẳng hạn như giác mạc quá dẹt, hay trục nhãn cầu mắt ngắn, nguyên nhân bị bệnh có thể do di truyền bẩm sinh. Còn đối với bệnh nhân lão thị, họ gặp phải tình trạng này do tuổi tác, do lão hóa dẫn đến khả năng điều tiết của mắt bị suy giảm. Cũng chính vì thế, bệnh viễn thị có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trẻ em có thể mắc bệnh từ ngay khi sinh ra nhưng bệnh lão thị thì chỉ xảy ra ở những người sau độ tuổi 40.

Nếu có dấu hiệu bất thường bạn nên đi khám sớm để được điều trị kịp thời
Khi bị bệnh viễn thị, người bệnh luôn phải điều tiết mắt dù phải nhìn xa hay nhìn gần. Nhưng với những trường hợp lão thị. Bệnh nhân lão thị nhìn xa không phải điều tiết mắt, nhìn gần mới phải điều tiết mắt.
Thông thường, người bị bệnh lão thị cần sử dụng hai loại kính, kính hội tụ khi nhìn gần dùng để đọc sách hay làm việc,… và kính nhìn xa (loại kính phân kỳ) thường dùng khi họ chơi thể thao, lái xe hoặc khi đi du lịch.
Như vậy, những thông tin trên đã giúp bạn hiểu hơn và có thể phân biệt viễn thị và lão thị một cách cơ bản. Tuy nhiên, nếu có những triệu chứng về mắt, bạn không nên chủ quan, cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa, uy tín để được khám, chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh kịp thời, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
là một trong những cơ sở khám chữa bệnh uy tín tại Hà Nội. Đây là nơi quy tụ đội ngũ bác sĩ hàng đầu về chuyên khoa mắt và nhiều chuyên khoa khác. Hệ thống máy, thiết bị của bệnh viện hiện đại và có độ chính xác cao. Vì thế, chất lượng dịch vụ của MEDLATEC luôn được khách hàng ghi nhận, tin tưởng.
Hãy gọi đến 1900 56 56 56 để được chuyên gia tư vấn và đặt lịch khám sớm cho bạn.
Bài viết Chuyên gia hướng dẫn cách phân biệt viễn thị và lão thị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/39MPaYs
0 notes
Text
Các cách làm giảm cận thị đơn giản và hiệu quả
Cận thị là một trong những tật khúc xạ ở mắt rất thường gặp. Trong những năm gần đây, những người bị cận thị còn có xu hướng tăng nhanh. Nguyên nhân có thể do thói quen làm việc thường xuyên với máy tính, phải nhìn sự vật trong khoảng cách gần trong một thời gian dài và một nguyên nhân cũng rất phổ biến đó là do yếu tố di truyền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về các cách làm giảm cận thị, hạn chế sự phát triển của tình trạng này đơn giản và hiệu quả.
15/01/2021 | Tìm hiểu những thông tin hữu ích nhất về cận thị 06/01/2021 | Mổ mắt cận thị giá bao nhiêu và những thông tin cần biết 06/01/2021 | Dừng ngay ý định mổ mắt cận thị nếu bạn chưa biết đến những điều sau đây! 28/08/2020 | Tiết lộ bí quyết chăm sóc thị lực đối với người bị cận thị
1. Những triệu chứng cận thị
Cận thị chính là một trong những tật khúc xạ hàng đầu làm giảm thị lực, bệnh có thể tiến triển theo thời gian, khiến cho cấu trúc mắt của người bệnh bị thay đổi và bị tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt về sau.

Số trẻ mắc cận thị đang ngày càng tăng
1.1. Triệu chứng của tật khúc xạ cận thị
Khi mắt bị cận thị, người bệnh sẽ vô cùng khó khăn khi quan sát vật thể ở xa. Dưới đây là những triệu chứng bệnh phổ biến nhất:
Người bệnh luôn khó khăn khi nhìn vật thể ở xa, không thể nhìn rõ vật thể ở xa.
Thường xuyên phải nheo mắt khi quan sát sự vật, đặc biệt là những sự vật ở xa.
Bệnh nhân mỏi mắt, đau nhức mắt và đau nhức khi quá tập trung quan sát.
Thường khó quan sát mọi vật vào ban đêm.
Hiện nay, trẻ em là đối tượng mắc bệnh phổ biến nhất, có thể là do bẩm sinh hoặc cũng có thể là do thói quen sinh hoạt và học tập của các em chưa đúng, hoặc sử dụng thiết bị điện tử quá sớm,… dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của đôi mắt. Dưới đây là một số triệu chứng của bệnh cận thị ở trẻ nhỏ:
Trẻ có thói quen nhìn sát tivi mới xem rõ được hình ảnh.
Khi đọc bài, trẻ thường có tình trạng nhảy hàng hoặc phải dùng ngón tay dò theo chữ.
Ở trên lớp, trẻ phải lại gần bảng mới nhìn được chữ.
Hay viết sai chữ, thiếu chữ khi chép bài.
Có thói quen cúi gần để nhìn sách.
Khi nhìn vật thể ở xa, trẻ thường nheo mắt hoặc có thói quen dụi mắt dù không buồn ngủ.
Trẻ hay đau nhức đầu và có hiện tượng chảy nước mắt.
Hay bị chói mắt và sợ ánh sáng chói.
Trẻ không thích tham gia các hoạt động phải nhìn xa,…
1.2. Phân loại cận thị
Cận thị có thể được phân loại như sau:
Cận thị đơn thuần: Là những trường hợp cận dưới 6 diop và có thể đi kèm với tình trạng loạn thị. Bệnh xảy ra do chế độ làm việc không khoa học và cũng có thể do di truyền.
Cận thị thứ phát: Thường do tình trạng xơ hóa thủy tinh thể, do tác dụng phụ của một số loại thuốc, do biến chứng bệnh tiểu đường và nhiều nguyên nhân khác.
Cận thị ban đêm: Là tình trạng mắt nhìn kém đi trong điều kiện ánh sáng yếu. Ban ngày, mắt vẫn có thể nhìn sự vật bình thường, nhưng khi đêm tối, đồng tử sẽ phải điều tiết nhiều hơn và nếu không được điều trị sớm, mắt sẽ bị biến dạng.
Cận thị giả: Đây là tình trạng bệnh do khả năng điều tiết của mắt bị co quắp và tầm nhìn xa bị suy giảm tạm thời. Sau một khoảng thời gian nghỉ ngơi, mắt sẽ được phục hồi.
Cận thị thoái hóa: Độ cận của người bị cận thị thoái hóa thường trên 6 diop, kèm theo đó là tình trạng thoái hóa võng mạc ở bán phần sau nhãn cầu. Độ cận của người bệnh ngày càng tăng cho trục nhãn cầu liên tục dài ra. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mắt.
2. Các cách làm giảm cận thị
Cần phải có những phương pháp để giúp giảm cận thị hay hạn chế sự phát triển của căn bệnh này. Nếu tình trạng cận thị quá nghiêm trọng sẽ có thể khiến người bệnh xảy ra tình trạng đục thủy tinh thể sớm, thậm chí là thoái hóa võng mạc và nhiều vấn đề nguy hiểm về mắt.

Nên cho mắt được nghỉ ngơi khoảng vài phút sau mỗi giờ làm việc
2.1. Giảm cận thị bằng các bài tập mắt
Lưu ý rằng, những bài tập về mắt không giúp giảm độ cận mà sẽ hạn chế tăng độ và tăng cường sức khỏe cho đôi mắt của bạn. Đặc biệt những người thường xuyên phải tiếp xúc, làm việc với máy tính thì nên thực hiện những bài tập dưới đây để giúp mắt thư giãn, khỏe mạnh:
Nhắm mắt: Bạn nhắm mắt và xoa tròn vùng da quanh mắt trong khoảng thời gian từ một đến hai phút, thực hiện liên tục trong khoảng 5 lần. Bài tập nhắm mắt cũng rất hiệu quả khác là, bạn nhắm mắt trong 5 giây sau đó mở to mắt trong khoảng 5 giây. Thực hiện lặp lại 7 đến 8 lần liên tục để mang lại hiệu quả.
Đảo mắt: Nếu phải thường xuyên làm việc trên máy tính thì đây chính là một bài tập rất hiệu quả. Bạn ngồi thả lỏng và đảo mặt theo vòng kim đồng hồ khoảng 5 lần, sau đó đảo ngược lại 5 lần tiếp theo.
Nhìn tập trung: Nhìn tập trung vào một vật cách xa 6m trong vòng 30 giây và không chớp mắt. Nghỉ ngơi khoảng 10 giây rồi lại tiếp tục thực hiện nhìn vật trong khoảng 15 giây và sau đó chớp mắt thật nhanh, liên tục.
2.2. Giảm cận thị bằng cách thay đổi thói quen
Thay đổi thói quen sống khoa học hơn cũng là một cách giúp bạn hạn chế sự phát triển của bệnh cận thị. Vì một nguyên nhân phổ biến gây ra căn bệnh này chính là tình trạng làm việc, học tập không khoa học, mắt phải làm việc quá sức mà không được nghỉ ngơi đúng cách. Hãy thực hiện những thói quen dưới đây để bảo vệ đôi mắt của bạn:
Để mắt được nghỉ ngơi: Sau một khoảng thời gian làm việc căng thẳng, mắt sẽ bị khô và nh��c mỏi vì thế nó cần được nghỉ ngơi và thư giãn. Bạn hãy để mắt nghỉ ngơi trong khoảng vài phút sau mỗi tiếng làm việc.

Ngồi làm việc đúng tư thế để bảo vệ mắt
Rửa mắt với nước ấm để giúp máu lưu thông tốt hơn và giảm căng thẳng. Đây là thói quen rất tốt cho mắt.
Rời xa các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại 2 tiếng trước khi đi ngủ.
Đeo kính đúng số đo: Nếu đeo kính sai số đo bạn rất dễ bị tăng độ.
Ngồi làm việc, học tập trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, ngồi đúng cách, đúng tư thế, nên ngồi cao hơn trung tâm màn hình.
Nên cung cấp đủ dinh dưỡng để bảo vệ sức khỏe đôi mắt, đặc biệt nên ăn nhiều thực phẩm có chứa các loại vitamin A, vitamin C, Canxi, Crôm (gạo lứt, các loại hạt, gan động vật,…), Kẽm,…

Nên bổ sung dưỡng chất tốt cho mắt
Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám mắt thường xuyên để phát hiện sớm những vấn đề sức khỏe mắt của trẻ và điều trị kịp thời. Đồng thời nên lựa chọn các bệnh viện uy tín để đảm bảo con yêu được thăm khám, điều trị một cách hiệu quả nhất.
Mọi thắc mắc về các cách làm giảm cận thị, cũng như các bệnh về mắt ở trẻ, bạn có thể gọi đến số 1900 56 56 56, chuyên gia hàng đầu về nhãn khoa tại sẽ tư vấn và hỗ trợ bạn.
Bài viết Các cách làm giảm cận thị đơn giản và hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/39LY20t
0 notes
Text
Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào và cách điều trị
Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào? Khi nào thì có nguy cơ bị viễn thị? Đây là thắc mắc của rất nhiều người về 2 kiểu tật khúc xạ của mắt này. Hãy cùng MEDLATEC phân biệt sự khác nhau giữa cận thị và viễn thị cũng như cách điều trị tương ứng nhé.
17/05/2021 | Tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị viễn thị ở trẻ nhỏ 27/12/2020 | Loạn thị là gì? Cách phòng và điều trị hiệu quả 28/08/2020 | Các bệnh về mắt bạn không nên chủ quan nếu chẳng may mắc phải
1. Hiểu đúng về viễn thị và lão thị
Viễn thị vẫn là cụm từ phổ biến và được nhiều người biết hơn. Họ hiểu nôm na rằng đây là dạng tật khúc xạ mắt khi về già. Vậy viễn thị và lão thị có phải là một không? Về bản chất có thể hiểu kỹ vấn đề này như sau:
Viễn thị là gì?
Về bản chất vấn đề: Viễn thị được biết đến là tình trạng mà mắt không thể nhìn rõ những vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật ở cách xa. Khi đọc sách hay nhìn ai đó ở gần thì mắt không thể điều tiết để nhìn rõ sự vật được mà phải nhờ đến kính viễn hỗ trợ. Đây là tật mắt khúc xạ có thể di truyền từ người trong gia đình. Vì vậy, bất cứ ai và ở lứa tuổi nào cũng có thể mắc chứng viễn thị. Vậy viễn thị và lão thị khác nhau thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn nhé.
Nguyên nhân gây ra viễn thị: nguyên nhân chính dẫn đến tật viễn thị ở mắt là do giác mạc dẹt quá hoặc trục trước – sau của cầu mắt ngắn quá. Tình trạng này dẫn đến hình ảnh không hội tụ ở võng mạc giống như mắt bình thường mà hội tụ ở phía sau võng mạc. Do vậy, người bị viễn thị không thể nhìn gần nhưng lại có khả năng nhìn rõ ở xa. Thấu kính lồi được dùng làm vật hỗ trợ để người bị viễn thị có thể điều tiết mắt ở mức độ thông thường nhất có thể.

Tật viễn thị có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi
Lão thị là gì?
Nếu như viễn thị có thể xảy đến ở bất cứ lứa tuổi nào thì lão thị lại gặp ở những người sau 40 tuổi. Biểu mắt hiện cũng tương đối giống nhau là người bị lão thị không nhìn được các vật ở gần. Đối với vật ở xa thì khả năng nhìn khá hơn. Người lão thị khi quan sát mọi vật cần đến ánh sáng đầy đủ và phải nheo mắt mới có thể nhìn được. Như vậy chúng ta cũng có thể thấy viễn thị và lão thị khác nhau thế nào rồi.
Nguyên nhân của tật lão thị vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên có thể thấy ở hầu hết những người về già là tình trạng xơ cứng của thủy tinh thể làm giảm sự đàn hồi của võng mạc. Người bị lão thị thường mắt rất kém, nhìn kém và thường hay bị mỏi mắt khi phải nhìn để cố nhận ra vật gì đó. Khi nhìn lâu có thể bị chảy nước mắt, chóng mặt và đau đầu.

Bệnh lão thị xuất hiện ở người cao tuổi
2. Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào?
Như đã phân tích ở trên thì chúng ta đã hiểu được bản chất của tật khúc xạ mắt viễn thị và lão thị. Để biết rõ hơn viễn thị và lão thị khác nhau thế nào chúng ta hãy cùng so sánh về một số yếu tố sau:
Về dấu hiệu nhận biết
Viễn thị: Dấu hiệu nhận biết của viễn thị không khó nhưng thường bị bỏ quan vì không ai nghĩ những người trẻ tuổi thậm chí là vị thành niên cũng có khả năng bị viễn thị. Viễn thị chỉ nhìn rõ các vật thể ở xa và nhìn mờ các vật thể ở gần. Và có thể mắc ở bất cứ lứa tuổi nào.
Còn lão thị: chỉ xuất hiện ở người có tuổi độ từ trung niên trở đi. Lão thị cũng có khả năng nhìn xa và rất khó nhìn gần nhưng mắt có khả năng điều tiết rất kém, yếu, hay chảy nước mắt. Nó được coi là biểu hiện của tuổi già.
Về nguyên nhân
Viễn thị: có thể là do di truyền khiến mắt có sự sai lệch về khúc xạ ánh sáng trong mắt như đã nói ở trên.
Lão thị: là do vấn đề lão hóa theo tuổi tác, thời gian, thay đổi sinh lý ở người bước vào giai đoạn lớn tuổi, lão hóa. Đây là yếu tố rõ ràng nhất để phân biệt viễn thị và lão thị khác nhau thế nào.

Viễn thị và lão thị khác nhau về bản chất hình thành
Về lứa tuổi mắc bệnh
Viễn thị: do di truyền nên trẻ em ngay từ khi mới sinh đã có thể mắc tật viễn thị.
Lão thị: người sau 40 tuổi mới có nguy cơ bị lão thị.
Về cơ chế hoạt động của mắc
Viễn thị: với người bị viễn thị để nhìn xa hay nhìn gần đều phải điều tiết mắt để nhìn rõ sự vật.
Lão thị: người bị lão thị thì không phải điều tiết mắt khi nhìn xa và chỉ nhìn gần mới điều tiết mắt.
3. Cách chữa trị viễn thị và lão thị
Y học hiện nay đã có những phương pháp hiện đại, khắc phục và chữa trị thành công các tật về mắt. Trong đó có viễn thị và lão thị có những giải pháp chữa như sau:
Cách chữa viễn thị
Để cải thiện khả năng nhìn của người bị viễn thị, người bệnh có thể đeo kính áp tròng hoặc kính có gọng. Đây thực chất là một thấu kính lồi giúp điều chỉnh sự khúc xạ của ánh sáng để hội tụ tại võng mạc, giúp mắt có thể điều tiết để nhìn được sự vật ở gần và cả xa. Người viễn thị ở mức từ 0,5 độ trở lên thì nên đeo kính để mắt không phải điều tiết quá nhiều và không bị tăng độ.
Hoặc cách hiện đại hơn để chữa khỏi hẳn tật viễn thị là phẫu thuật. Hiện nay có các giải pháp phẫu thuật lasik, femto lasik, relex smile giúp xóa bỏ tật khúc xạ. Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào chúng ta đã đề cập ở trên. Sự khác nhau về 2 tật của mắt này cũng khiến cách điều trị có sự khác biệt.

Đeo kính là cách điều chỉnh tầm nhìn khi bị viễn thị
Cách chữa lão thị
Người già bị lão thị thường nhìn rất kém, hay chảy nước mắt, ảnh hưởng đến thần kinh. Do vậy, người lão thị cũng nên đeo kính thường xuyên để mắt nhìn không bị quá mỏi.
Với nhiều trường hợp thủy tinh thể bị đục mờ thì có thể phẫu thuật thay thủy tinh thể. Hoặc phẫu thuật khúc xạ để thay đổi hình dạng giác mạc. Hoặc hiện nay có công nghệ phẫu thuật SBK Presbyond điều chỉnh độ khúc xạ của giác mạc. Hay phẫu thuật Femtosecond Presbyond dùng tia laser chiếu lên bề mặt giác mạc để tạo vạt giác mạc, điều chỉnh độ khúc xạ. Từ đó giúp người già có khả năng nhìn tốt hơn.
Với những thông tin trên đây, các bạn đã hiểu viễn thị và lão thị khác nhau thế nào rồi. Đồng thời có thêm hiểu biết về những cách khắc phục 2 tật khúc xạ về mắt. Nếu các bạn đang gặp các vấn đề về mắt, hãy đến cơ sở y tế uy tín để được khám và xác định tình trạng. Từ đó có hướng điều trị phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất nhé.
Bài viết Viễn thị và lão thị khác nhau thế nào và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3zPXYaH
0 notes
Text
Khi nào nên áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa?
Bệnh đau dây thần kinh tọa tuy rằng không đe dọa đến tính mạng người bệnh nhưng lại khiến người bệnh phải chịu đau đớn và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt. Một số phương pháp đang được áp dụng để điều trị căn bệnh này như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc các bác tập vật lý trị liệu. Vậy khi nào nên áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa? Dưới đây sẽ là những thông tin chi tiết dành cho bạn.
23/06/2021 | Góc tư vấn: Bài tập phù hợp cho người bệnh đau thần kinh tọa 23/06/2021 | Bệnh nhân bị đau thần kinh tọa có nên đi bộ không? 24/04/2021 | Giải đáp thắc mắc: Đau thần kinh tọa có nên tập thể dục không? 15/04/2021 | Giải đáp thắc mắc: Bệnh đau thần kinh tọa là gì, cách điều trị ra sao?
1. Khi nào nên áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa?
1.1. Các phương pháp điều trị bệnh đau dây thần kinh tọa
Bệnh đau thần kinh tọa cần được điều trị sớm để giúp người bệnh cải thiện chất lượng sống và phòng tránh những nguy cơ biến chứng. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh:

Đau dây thần kinh tọa khiến người bệnh gặp nhiều phiền toái trong sinh hoạt
Điều trị bằng thuốc
Những bệnh nhân bị đau thần kinh tọa ở mức độ nhẹ có thể được điều trị bằng một số loại thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ. Đây là cách điều trị giúp cải thiện nhanh chóng triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý hãy sử dụng thuốc theo đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Lạm dụng thuốc giảm đau, tự ý mua một số loại thuốc khác để điều trị khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ sẽ gây ra những tác dụng phụ hoặc hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người bệnh.
Bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa
Kết hợp với các loại thuốc giảm đau là một số bài tập trị liệu để bệnh nhân đẩy nhanh quá trình hồi phục. Mát xa liệu pháp: Đây là phương pháp rất có ích đối với đau thần kinh tọa do nó có thể giúp làm tăng tuần hoàn máu, giãn cơ và kích thích tiết các endorphin.
Thể dục trị liệu: Bao gồm những bài tập kéo giãn cột sống, hay xà đơn treo người nhẹ,… những bài tập này có thể giảm đau và giúp giảm chèn ép khi có trồi đĩa đệm. Bên cạnh đó, bơi là thể dục tốt nhất đối với các bệnh nhân này. Hoặc bạn cũng có thể tập cơ lưng – những bài tập cơ lưng sẽ giúp tăng cường sức mạnh cột sống, khối cơ, dây chằng và gân. Tuy nhiên, cần lưu ý: không gây xoắn, vặn cột sống, không gấp cột sống quá mức.

Tư thế chim bồ câu hướng về phía trước
Những bài tập trị liệu bao gồm bài tập chủ động và bị động. Trong đó, một số bài vật lý trị liệu chủ động như các tư thế chim bồ câu ngồi, chim bồ câu hướng về phía trước, chim bồ câu nằm ngửa, tư thế đưa đầu gối đến vai đối diện, tư thế kéo giãn cột sống, tư thế đứng duỗi cơ gân khoeo,… Một số bài tập vật lý trị liệu bị động như kéo giãn cột sống trên máy DTS, điện trị liệu, nhiệt trị liệu, sử dụng đai cố định cột sống.

Tư thế kéo giãn cột sống khi ngồi
Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể đi bộ nhẹ nhàng trên quãng đường ngắn để giảm đau dây thần kinh tọa. Bạn có thể tham khảo ý kiến chuyên gia để được hướng dẫn những tư thế tập luyện chuẩn giúp mang lại hiệu quả cao và giảm tối đa nguy cơ tổn thương dây thần kinh. Người bệnh cũng lưu ý nên hạn chế nằm một chỗ.
Một số phương pháp điều trị thay thế
Hiện nay, rất nhiều người đang áp dụng một số liệu pháp thay thế để điều trị bệnh như tập yoga, xoa bóp, châm cứu,… để điều trị bệnh.
Phẫu thuật
Khi những phương pháp điều trị nội khoa, áp dụng bài tập vật lý trị liệu không mang lại hiệu quả, các bác sĩ có thể tính đến phương pháp phẫu thuật. Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng chính là phẫu thuật lấy nhân đệm, phẫu thuật cắt cung sau đốt sống.
1.2. Khi nào áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa?
Nguyên tắc khi điều trị bệnh đau thần kinh tọa là dựa vào nguyên nhân gây bệnh để điều trị theo nguyên nhân, đồng thời tùy thuộc vào mức độ bệnh để quyết định phương pháp điều trị phù hợp nhất với người bệnh. Khi các phương pháp điều trị bảo tồn bao gồm dùng thuốc điều trị, áp dụng bài tập vật lý trị liệu,… không mang lại kết quả thì mới phải áp dụng điều trị phẫu thuật. Nói cách khác, phẫu thuật là phương pháp điều trị cuối cùng.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tìm ra cách điều trị hiệu quả nhất
Trong quá trình điều trị, các bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị để nhanh chóng cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân, giúp hiệu quả điều trị đạt tỉ lệ cao nhất.
Đối với thắc mắc “Khi nào áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa”, các chuyên gia giải thích như sau: Đây là phương pháp phù hợp với hầu hết các bệnh nhân mắc đau dây thần kinh tọa. Bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa chọn những bài tập phù hợp với mình nhất và nên duy trì t���p luyện trong thời gian dài để mang lại những tác dụng tốt nhất cho cơ thể.
2. Những phương pháp phòng ngừa bệnh đau thần kinh tọa:
Để phòng ngừa bệnh đau thần kinh tọa, bạn nên chú ý những điều sau:
Thường xuyên vận động để nâng cao sức đề kháng, giúp xương chắc khỏe hơn, cơ thể dẻo dai hơn.
Nên áp dụng chế độ ăn đầy đủ dưỡng chất và khoa học. Nên ăn nhiều rau củ quả, hạn chế mỡ động vật hay những thực phẩm chế biến sẵn để giảm nguy cơ thừa cân, béo phì khiến cột sống bị tăng áp lực. Hạn chế sử dụng những chất kích thích như uống bia rượu và hút thuốc lá.
Không nên nằm đệm quá cứng hoặc quá mềm.
Khi lao động, cần phải chú ý các tư thế, đảm bảo ngồi làm việc đúng tư thế, mang vác đúng tư thế để tránh tình trạng đau cột sống thắt lưng, đau dây thần kinh tọa,…
Nếu đặc thù công việc của bạn thường xuyên phải ngồi quá lâu, thì bạn cần đứng dậy đi lại sau khoảng 1 tiếng làm việc hoặc có thể tập thể dục giữa giờ làm việc để phòng tránh các bệnh về xương khớp, nhất là đau thần kinh tọa.
Trên đây là những thông tin về phương pháp điều trị đau thần kinh tọa, giải đáp thắc mắc khi nào nên áp dụng các bài tập vật lý trị liệu, đồng thời là hướng dẫn cách phòng tránh bệnh đau thần kinh tọa. Nếu bạn có những câu hỏi cần được giải đáp hoặc gặp phải những biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh, hãy gọi đến theo số 1900 56 56 56 để được tư vấn và đặt lịch khám sớm.
Bài viết Khi nào nên áp dụng bài tập vật lý trị liệu đau thần kinh tọa? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3zRRKHp
0 notes
Text
Giải đáp: Làm thế nào để mắt cận không tăng độ?
Tầm nhìn của bạn sẽ trở nên hạn chế khi bị cận thị. Vậy, làm thế nào để mắt cận không tăng độ? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức về cách chăm sóc và bảo vệ đôi mắt của mình. Hãy tìm hiểu và áp dụng nhé!
06/01/2021 | Mổ mắt cận thị giá bao nhiêu và những thông tin cần biết 06/01/2021 | Dừng ngay ý định mổ mắt cận thị nếu bạn chưa biết đến những điều sau đây! 28/08/2020 | Tiết lộ bí quyết chăm sóc thị lực đối với người bị cận thị
1. Đeo kính cận đúng độ
Để mắt cận không tăng độ, việc đầu tiên mà bạn nên làm là đeo kính đúng với độ của mắt. Tuyệt đối không đeo kính có độ thấp hoặc cao hơn, vì như vậy sẽ khiến mắt dễ bị mỏi và lên độ nhanh. Đây chính là biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất đối với người cận thị.

Mắt dễ bị mỏi và lên độ nhanh nếu bạn đeo kính không đúng với độ của mắt
Nhằm hạn chế tình trạng lệ thuộc vào kính, những lúc không làm việc hoặc làm những việc đơn giản bạn nên tháo kính để mắt được nghỉ ngơi. Đối với người cận nhẹ, dưới 0,75 hoặc từ 1 – 2 độ thì có thể đeo kính khi nhìn các vật ở xa mà không cần phải đeo thường xuyên.
2. Làm thế nào để mắt cận không tăng độ – Nên khám mắt định kỳ
Sau 6 tháng, bạn nên đến cơ sở uy tín, đã được cấp giấy phép để kiểm tra mắt một lần. Bác sĩ sẽ đo lại độ cận và tiến hành thăm khám nhằm giúp bạn phát hiện sớm các bệnh về mắt như: đục thủy tinh thể, viêm loét giác mạc,…

Bác sĩ sẽ đo lại độ cận và tiến hành thăm khám nhằm giúp phát hiện sớm các bệnh về mắt như: đục thủy tinh thể, viêm loét giác mạc,…
Ngược lại, nếu bạn không khám mắt thường xuyên hoặc khám ở những cơ sở không có chuyên môn thì bạn rất dễ đeo phải kính không đúng tiêu chuẩn, không đúng độ. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến thị lực và có thể khiến độ cận trở nên nặng hơn.
Khi mắt tăng độ hoặc kính hiện tại không còn phù hợp, bác sĩ sẽ tiến hành thay kính mới nhằm đảm bảo sức khỏe cho đôi mắt. Để chọn đúng loại kính phù hợp với mình, trong quá trình đo và cắt kính bạn sẽ được đeo thử. Nếu vẫn cảm thấy khó nhìn, chóng mặt hoặc không thoải mái thì bác sĩ sẽ điều chỉnh lại kính.
3. Giữ “độ” cho mắt
Bạn nên làm thế nào để mắt cận không tăng độ? Nhằm ngăn ngừa tình trạng mắt cận lên độ, bạn có thể giữ “ độ ” cho mắt bằng các cách như sau:
Tập thể dục kết hợp massage mắt:
Đôi mắt phải chịu rất nhiều áp lực khi bạn thường xuyên làm việc với cường độ cao. Vì vậy bạn nên tập thể dục kết hợp với massage mắt sau những giờ làm việc căng thẳng. Biện pháp này sẽ làm xoa dịu cảm giác nhức mỏi cho đôi mắt.
Bài tập thể dục dành cho mắt cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần nhìn vào bầu trời trong xanh qua cửa sổ hoặc tập trung nhìn một bông hoa nào đó trong vòng 5 phút. Hoạt động này không chỉ giúp mắt được thư giãn mà còn điều tiết để mắt không bị tăng độ. Ngoài ra, việc massage nhẹ nhàng sẽ giúp bạn hạn chế tình trạng sụp mí mắt.

Những động tác massage nhẹ nhàng sẽ làm xoa dịu cảm giác nhức mỏi và giúp đôi mắt của bạn khỏe mạnh hơn
Có thời gian nghỉ ngơi hợp lý:
Để mắt không bị nhức mỏi, sau mỗi giờ làm việc bạn nên để mắt nghỉ ngơi từ 5 – 10 phút. Khi có thời gian nghỉ ngơi, mắt sẽ giảm điều tiết và hồi phục trở lại. Tốt nhất bạn nên đưa tầm mắt của mình ra xa và hướng vào các khoảng không gian xanh. Màu xanh của lá cây sẽ làm dịu mát và giảm bớt sự kích thích lên mắt.
Đồng thời, bạn cũng có thể giảm bớt sự nhức mỏi cho mắt bằng cách: sau 20 phút làm việc, bạn nên nhìn vào một vật có khoảng cách 20 feet (khoảng 6m) trong vòng 20 giây.
4. Tạo thói quen tốt cho mắt
Để đảm bảo sức khỏe cho mắt, bạn nên tạo thói quen tốt khi làm việc, đọc sách, xem tivi,… Dưới đây là những chú ý giúp bạn bảo vệ đôi mắt của mình:
Mỗi ngày, bạn nên ngủ từ 7 – 8 tiếng, không nên thức khuya thường xuyên, vì như vậy sẽ khiến mắt bị mỏi và dễ lên độ.
Trong quá trình học tập và làm việc, bạn nên giữ tư thế thoải mái, ngồi thẳng lưng trên ghế. Bạn không nên ngồi sai tư thế hoặc nằm lăn trên giường, sàn nhà. Bởi vì, điều này không chỉ làm tăng độ cận thị mà còn ảnh hưởng xấu đến cột sống.
Khoảng cách từ mắt đến sách hoặc máy tính khoảng 30 – 35cm là an toàn.
Cung cấp đủ ánh sáng khi đọc sách giúp mắt không phải điều tiết quá nhiều, như vậy sẽ hạn chế được tình trạng tăng độ.

Ngồi sai tư thế khi làm việc sẽ làm tăng độ cận thị và gây ảnh hưởng xấu đến cột sống
5. Tham gia các hoạt động ngoài trời
Tham gia các hoạt động ngoài trời có tác dụng tích cực đối với những người bị cận thị. Bởi vì, các tế bào mắt sẽ được hoạt hóa từ sự kích thích của một số tia trong ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, bạn chỉ nên tiếp xúc với ánh nắng có lợi từ khi sáng sớm hoặc chiều muộn.
6. Đeo kính chống nắng
Đa số mọi người đều nghĩ rằng, người cận thị thì không cần phải đeo kính mát làm gì. Tuy nhiên để hạn chế những tác động xấu từ tia cực tím, khói bụi, dị vật,… bạn nên đeo kính mát có độ khi ra ngoài đường. Bởi vì, tất cả các yếu tố này đều có thể làm tổn thương đôi mắt của bạn.
7. Bổ sung các thực phẩm tốt cho mắt
Một chế độ ăn uống hợp lý có vai trò quan trọng việc hạn chế sự tăng độ đối với những người mắt cận. Ngoài việc ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng bạn nên bổ sung các thực phẩm giàu vi chất thiết yếu như: vitamin A, vitamin C, vitamin E, magie, selen,… Chúng có nhiều trong sữa, hải sản và các loại rau quả có màu vàng đỏ. Những thực phẩm này không chỉ giữ cho collagen tạo nên cấu trúc Protein của mắt được khỏe mạnh mà còn giúp mắt sáng và tăng cường thị lực.
Đồng thời, để làm chậm quá trình tiến triển của cận thị bạn nên ăn nhiều rau xanh, trái cây và các loại đậu.

Ăn nhiều rau xanh, trái cây và các loại đậu sẽ làm chậm quá trình tiến triển của cận thị
Làm thế nào để mắt cận không tăng độ? Chắc hẳn sau khi đọc xong bài viết, bạn đã có thêm nhiều biện pháp hữu ích để bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho đôi mắt của mình. Việc chăm sóc mắt cận đúng cách sẽ giúp bạn ngăn ngừa tình trạng lên độ. Khi đôi mắt xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn nên nhanh chóng tìm gặp bác sĩ nhãn khoa để tìm hiểu nguyên nhân và có phương pháp điều trị kịp thời.
Bài viết Giải đáp: Làm thế nào để mắt cận không tăng độ? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3unzpks
0 notes
Text
Viêm mống mắt: Nguyên nhân triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh
Bệnh viêm mống mắt rất dễ gây biến chứng nếu không được kịp thời điều trị. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin về nguyên nhân, triệu chứng bệnh và phương pháp điều trị bệnh hiệu quả.
19/03/2021 | Giải đáp: Làm thế nào để mắt cận không tăng độ? 15/03/2021 | Chuyên gia giải đáp: Nhìn vào mắt người bị đau mắt đỏ bị lây hay không? 25/02/2021 | Bác sĩ tư vấn: Đau mắt đỏ cần kiêng gì để bệnh nhanh khỏi?
1. Bệnh viêm mống mắt là gì?
Mống mắt là vòng màu của các mô quanh đồng tử, ở ngay phía sau giác mạc. Tình trạng viêm mống mắt là viêm ở giữa mắt, còn có một tên gọi khác là viêm màng bồ đào trước.

Viêm mống mắt rất dễ gây biến chứng nếu không được kịp thời điều trị
Bệnh được chia thành 2 loại là cấp tính và mạn tính:
Viêm mống mắt cấp tính thường không tiến triển quá 3 tháng và sau đó bệnh sẽ ổn định dần.
Đối với trường hợp mạn tính thì bệnh sẽ kéo dài hơn 3 tháng.
Đây là căn bệnh cần được điều trị sớm. Nếu không, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm. Đó là:
Tình trạng đục thủy tinh thể
Những bất thường ở đồng tử: Điều này là do các mô sẹo làm cho mống mắt dính vào thủy tinh thể hay mống mắt có thể bị dính vào giác mạc. Từ đó, đồng tử người bệnh dễ bị thay đổi hình dạng và khiến mắt thậm chí không có phản ứng với ánh sáng.

Viêm mống mắt có thể do chấn thương mắt gây ra
Tăng nhãn áp: Những bệnh nhân bị bệnh tái phát nhiều lần sẽ rất nguy hiểm và đây cũng chính là nguyên nhân gây ra tình trạng tăng nhãn áp.
Tích tụ canxi ở giác mạc: Khi tình trạng viêm không được điều trị sớm có thể dẫn đến tình trạng canxi tích tụ ở giác mạc và gây thoái hóa khiến cho người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực, thậm chí gây mất thị lực.
Sưng trong võng mạc: Người bệnh bị viêm ở mống mắt cũng có nguy cơ xuất hiện những nang sưng, đầy dịch ở võng mạc, điều này chính là nguyên nhân gây mờ mắt và giảm tầm nhìn trung tâm.
2. Nguyên nhân gây bệnh viêm mống mắt
Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:
Chấn thương khiến mắt bị tổn thương.
Nhiễm trùng
Di truyền: Một số bệnh tự miễn có liên quan đến sự thay đổi về gen và có tác động nhất định đến hệ miễn dịch cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến viêm mống mắt cấp tính.
Bệnh Behcet: Đây cũng là một nguyên nhân hiếm gặp gây ra tình trạng viêm ở mống mắt.
Viêm khớp dạng thấp ở trẻ: Trẻ ở độ tuổi thanh thiếu niên nếu mắc phải bệnh viêm khớp dạng thấp thì có nguy cơ đối mặt với vấn đề viêm mống mắt.
Bệnh Sarcoidosis
Một số loại thuốc điều trị kháng virus cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
3. Triệu chứng viêm mống mắt
Tình trạng viêm có thể xảy ra ở một mắt hoặc có những trường hợp xảy ra ở cả hai mắt. Các triệu chứng có thể xảy ra đột ngột và kéo dài khoảng 3 tháng. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của bệnh:
Bệnh nhân có thể bị đau mắt trong thời gian dài.
Thị lực suy giảm, thị lực ban đêm tốt hơn ban ngày.
Xảy ra tình trạng chảy nước mắt nhiều.
Người bệnh nhạy cảm hơn với ánh sáng.
Thấy rõ những mạch máu ở mắt vì những mạch máu này bị giãn to hơn, màu tím đậm và có những hình dạng ngoằn ngoèo.
Người bệnh có thể sốt, chán ăn, mất ngủ.

Bệnh nhân bị đau mắt dai dẳng
Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 3 tháng, bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính. Các chuyên gia khuyên rằng, nếu thấy bất cứ những thay đổi bất thường nào ở mắt, bạn đều không nên chủ quan và c��ch tốt nhất là hay đi khám mắt để được chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả.
4. Những phương pháp nào giúp điều trị bệnh viêm mống mắt?
Các phương pháp điều trị viêm mống mắt đều hướng đến việc giảm đau, giảm viêm và quan trọng nhất chính là bảo tồn thị lực cho người bệnh. Tùy vào mỗi trường hợp bệnh nhân, nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh,… bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị khác nhau để phù hợp và hiệu quả với mỗi trường hợp cụ thể.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh thường được áp dụng:
Dùng thuốc nhỏ mắt steroid.
Sử dụng thuốc Glucocorticoid để giảm viêm.
Thuốc làm giãn đồng tử cũng có thể được dùng trong những trường hợp cần thiết để giúp làm giảm những cơn đau do tình trạng viêm gây ra. Bên cạnh đó, những loại thuốc làm giãn đồng từ cũng có tác dụng hạn chế những biến chứng làm suy giảm chức năng của đồng tử.

Đeo kính bảo vệ mắt
Tuy nhiên, người bệnh lưu ý rằng, nên hoàn toàn tuân thủ ý kiến của bác sĩ và sử dụng theo đúng đơn thuốc, liều lượng thuốc và thời gian sử dụng thuốc mà bác sĩ đưa ra. Tránh tự ý mua thuốc điều trị hoặc sử dụng thuốc không đúng liều lượng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó lường.
Hơn nữa, trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng cần tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để được theo dõi kết quả điều trị và có hướng xử trí kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Tùy vào tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ có thể thay đổi đơn thuốc cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, người bệnh cũng nên có một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học để bệnh nhanh chóng được đẩy lùi:
Nên vệ sinh mắt đúng cách.
Đeo kính để bảo vệ mắt.
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và cũng giúp bệnh sớm được cải thiện.
Nên nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc.
Không nên sử dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…
Không nên vận động mạnh.
Không nên thức khuya và hạn chế tối đa việc sử dụng các công nghệ thiết bị điện tử như điện thoại, tivi, máy tính,…
Mỗi chúng ta đều nên khám mắt định kỳ để kịp thời bảo vệ mắt nếu có những triệu chứng bất thường xảy ra.
Trên đây là những thông tin về bệnh viêm mống mắt, về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị bệnh hiệu quả. Hi vọng bạn đã hiểu được những kiến thức cơ bản nhất về bệnh để phòng ngừa cũng như xử trí bệnh hiệu quả.
Nếu còn có những băn khoăn về bệnh hoặc có bất cứ thắc mắc liên quan đến những vấn đề sức khỏe của mắt, hãy gọi cho theo đường dây nóng 1900 56 56 56, chuyên gia đầu ngành của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn chi tiết cho bạn.
Bài viết Viêm mống mắt: Nguyên nhân triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3B3lm5K
0 notes
Text
Những triệu chứng viêm mống mắt bạn không thể bỏ qua
Tình trạng viêm mống mắt có thể xảy ra ở một mắt hoặc cả hai bên mắt. Đây là một trong những bệnh về mắt có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, nhận biết sớm triệu chứng, điều trị bệnh kịp thời là một điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là những triệu chứng viêm mống mắt thường gặp và những lưu ý quan trọng dành cho người bệnh.
23/03/2021 | Viêm mống mắt: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh
1. Viêm mống mắt có thể gây ra những biến chứng gì?
Mống mắt là một bộ phận của màng bồ đào, vì thế tình trạng viêm mống mắt còn có thể gọi là viêm màng bồ đào trước. Màng bồ đào còn có thể mi và hắc mạc và những bộ phận này có thể bị viêm riêng biệt hoặc viêm kết hợp.

Tình trạng viêm mống mắt có thể xảy ra ở một mắt hoặc cả hai bên mắt
Khi tình trạng viêm xảy ra, nếu không được chẩn đoán sớm và có những biện pháp khắc phục kịp thời thì bệnh có thể dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng. Cụ thể như sau:
– Đục thủy tinh thể: Tình trạng viêm kéo dài có thể dẫn tới đục thấu kính và gây ra bệnh đục thủy tinh thể.

Người bệnh có thể bị suy giảm thị lực nghiêm trọng
– Gây ra những bất thường ở đồng tử: Tình trạng viêm nhiễm không được điều trị dứt điểm, hiệu quả có thể gây hình thành các mô sẹo. Đây chính là nguyên nhân khiến cho mống mắt bị dính vào thủy tinh thể hay giác mạc. Từ đó gây ra những bất thường ở đồng tử và mống mắt sẽ không có phản ứng với ánh sáng.
– Tăng nhãn áp: Khi bị viêm mống mắt, người bệnh cần được điều trị đúng cách, tránh tối đa nguy cơ tái phát vì nếu bệnh tái phát nhiều lần thì có thể gây ra tình trạng tăng nhãn áp, ảnh hưởng đến thị lực.
– Tích tụ canxi ở giác mạc: Viêm nhiễm lâu ngày không được xử lý chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tích tụ canxi ở giác mạc, dần dẫn đến thoái hóa giác mạc và nghiêm trọng hơn là khiến người bệnh suy giảm thị lực nghiêm trọng.
– Phù trong võng mạc: Tình trạng sưng tấy và những u nang chứa dịch phát triển trong võng mạc sẽ khiến mắt bị mờ và giảm thị lực.
2. Những triệu chứng viêm mống mắt bạn không nên bỏ qua
Những triệu chứng viêm mống mắt rất đa dạng và mức độ triệu chứng ở mỗi người bệnh cũng có thể khác nhau. Các triệu chứng của bệnh có thể xảy ra ở một mắt hoặc hai mắt và thường xuất hiện khá đột ngột. Những triệu chứng này được cải thiện trong vòng 3 tháng thì đây được gọi là viêm mống mắt cấp tính. Còn nếu những biểu hiện này kéo dài hơn 3 tháng, bệnh đã ở thể mạn tính, điều trị sẽ khó khăn hơn.

Bệnh không được điều trị có thể gây ra những bất thường ở đồng tử
Dưới đây là một số triệu chứng viêm mống mắt phổ biến nhất:
Đỏ mắt.
Mắt bị viêm sẽ có dấu hiệu đau nhức khiến người bệnh rất khó chịu.
Mắt bị bệnh nhạy cảm với ánh sáng.
Người bệnh bị suy giảm thị lực.
Các chuyên gia khuyên bạn, khi phát hiện những triệu chứng kể trên, bạn nên đi khám sớm. Tránh ủ bệnh kéo dài để dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Khi đó quá trình điều trị vô cùng khó khăn và phức tạp, đồng thời hiệu quả điều trị không cao.
3. Phương pháp điều trị bệnh viêm mống mắt
Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ sẽ thực hiện chụp X-quang hoặc làm những xét nghiệm máu để có được kết luận chính xác nhất. Thông thường để điều trị bệnh, các bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân gây bệnh. Phương pháp nội khoa được cho là phổ biến nhất.
Các bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc nhỏ mắt, thuốc uống phù hợp với mỗi người bệnh. Cụ thể như sau:
Steroid nhỏ mắt: Thuốc Glucocorticoid là một loại thuốc nhỏ mắt thường được chỉ định sử dụng để giảm viêm mống mắt.
Thuốc Cycloplegics: Đây là loại thuốc giúp làm giãn đồng tử và đồng thời khiến người bệnh giảm đau mắt hiệu quả. Bên cạnh đó, loại thuốc nhỏ mắt làm giãn đồng tử này còn có tác dụng giúp hạn chế nguy cơ dính mống mắt và giảm nguy cơ bị tăng nhãn áp.
Dùng kính râm để bảo vệ mắt tránh khỏi những yếu tố nguy cơ gây hại cho mắt, tăng cường dinh dưỡng cho mắt.
Bệnh nhân lưu ý:
Nếu thấy xuất hiện những dấu hiệu bất thường, tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn, thì bạn nên đến ngay cơ sở y tế, liên hệ với bác sĩ điều trị để được xử trí kịp thời. Với những trường hợp này, người bệnh có thể được thay đổi thuốc.
Hơn nữa, đối với những trường hợp dùng thuốc uống, bác sĩ cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng về thể trạng của người bệnh. Vì khi sử dụng thuốc đường uống, thuốc không chỉ có tác động đến mắt mà còn ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác trong cơ thể.
4. Chế độ ăn uống khi bị viêm mống mắt
Chỉ bằng cách thay đổi chế độ ăn uống thì không thể điều trị khỏi bệnh viêm mống mắt. Tuy nhiên, với những người đang điều trị bệnh thì nên áp dụng một chế độ ăn hợp lý để giúp việc điều trị bệnh đạt hiệu quả tốt hơn và thời gian điều trị bệnh cũng có thể được rút ngắn. Dưới đây là những thực phẩm tốt cho mắt mà bệnh nhân nên bổ sung trong chế độ ăn uống của mình:
Các thực phẩm có chứa vitamin A, vitamin C và axit béo omega-3,… là những thực phẩm cần thiết trong chế độ ăn của bạn với tác dụng tăng cường sức khỏe cho đôi mắt, giảm triệu chứng viêm mống mắt hiệu quả hơn. Beta-caroten, zeaxanthin, selen hay vitamin E, kẽm,… cũng là những dưỡng chất giúp đôi mắt khỏe mạnh hơn.

Chế độ ăn giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh
Việc bổ sung những dưỡng chất này là rất cần thiết ngay cả đối với những trường hợp không mắc bệnh. Vì nó có thể giúp chúng ta bảo vệ mắt và tăng cường sức khỏe cho mắt.
Bên cạnh những thực phẩm cần bổ sung, người bệnh cũng nên loại bỏ những thực phẩm không tốt cho sức khỏe đôi mắt. Đó là những loại đồ uống có chứa chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá,… Bên cạnh đó, cũng nên giảm những loại gia vị cay nóng trong thực đơn dinh dưỡng mỗi ngày.
Trên đây là những thông tin về triệu chứng viêm mống mắt cũng như cách điều trị bệnh, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống tốt cho bệnh nhân. Các chuyên gia nhãn khoa khuyến cáo, nếu có bất cứ biểu hiện nào bất thường ở mắt, bạn cần đi khám sớm. Tránh để việc ủ bệnh dẫn tới biến chứng nghiêm trọng, làm việc điều trị trở nên khó khăn và gây giảm chất lượng sống của bệnh nhân.
Để tìm hiểu thêm thông tin, mời bạn gọi đến số hotline 1900 56 56 56 của .
Bài viết Những triệu chứng viêm mống mắt bạn không thể bỏ qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3oiHaXI
0 notes
Text
Những nguyên nhân gây viêm túi lệ ai cũng cần biết
Tuyến lệ có nhiệm vụ tiết nước mắt liên tục giúp cho đôi mắt của bạn luôn ẩm, được bảo vệ trước sự tấn công của bụi bẩn. Nước mắt cùng bụi bẩn sẽ vào túi lệ và chảy về phía sau mũi. Nếu quá trình này gặp trục trặc khiến cho nước mắt, bụi bị tích tụ lại thì có thể dẫn đến tình trạng viêm túi lệ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết hơn về những nguyên nhân gây viêm túi lệ.
15/03/2021 | Viêm túi lệ có nguy hiểm như thế nào? Triệu chứng của bệnh là gì?
1. Nguyên nhân gây viêm túi lệ
Viêm túi lệ là tình trạng nhiễm trùng túi lệ, ống lệ ở khóe mắt gần mũi. Viêm túi lệ là căn bệnh mà người lớn hay trẻ nhỏ đều có thể mắc phải, bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh cao hơn là ở nhóm trẻ sơ sinh và những người khoảng 40 tuổi trở lên.
Trường hợp trẻ sơ sinh bị bệnh:
Hầu hết những trẻ sơ sinh bị bệnh viêm túi lệ đều là do những vấn đề bất thường ở lệ đạo, phổ biến nhất là tình trạng tắc nghẽn lệ đạo. Như chúng ta đã biết, nước mắt được tiết ra từ tuyến lệ nhằm mục đích bôi trơn và rửa sạch những chất bụi bẩn trong mắt. Khi nước mắt bài tiết liên tục sẽ khiến cho bề mặt nhãn cầu ướt và dồn về góc trong của mắt rồi xuống mũi qua ống lệ đạo.

Trẻ sơ sinh bị bệnh viêm túi lệ phần lớn là do những vấn đề bất thường ở lệ đạo
Khi trẻ sinh ra, cơ thể trẻ chưa được phát triển hoàn thiện đầy đủ và tuyết lệ chưa hoạt động. Vì thế mới có tình trạng trẻ mới sinh khóc không có nước mắt. Sau khoảng 10 ngày tuổi, tuyến lệ của trẻ sẽ bắt đầu hoạt động và lúc này trẻ khóc sẽ có nước mắt.
Khi đường dẫn nước mắt chưa được phát triển toàn diện thì có thể gây ra tình trạng có một lớp màng mỏng che phần đầu ra của ống lệ mũi khiến cho việc lưu thông nước mắt xuống mũi gặp trở ngại và dẫn đến tình trạng tắc lệ đạo. Tình trạng tắc nghẽn này không được khắc phục sớm sẽ chính là nguyên nhân gây ra bệnh viêm túi lệ ở trẻ sơ sinh.
Nguyên nhân gây viêm túi lệ ở người lớn
Những nguyên nhân gây bệnh ở người lớn sẽ đa dạng hơn so với trẻ sơ sinh. Cụ thể, bệnh viêm túi lệ có thể do những nguyên nhân như sau:
Bệnh nhân mắc viêm xoang: Bệnh viêm xoang xảy ra khi các hốc xoang mũi bị viêm nhiễm, dẫn đến tắc các lỗ thông xoang và tình trạng ứ đọng chất nhầy gây nhiễm trùng, sưng viêm. Những người bị viêm xoang nếu không được điều trị hiệu quả có thể dẫn đến nhiều biến chứng, một trong số đó là viêm túi lệ, áp xe túi lệ ảnh hưởng đến sức khỏe đôi mắt của người bệnh.

Người mắc bệnh viêm xoang có nguy cơ cao bị viêm túi lệ
Áp xe mũi, polyp mũi hay có những khối u nằm bên trong các xoang mũi, hốc mũi,… cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng viêm túi lệ.
Một số trường hợp bị chấn thương ở mũi hoặc mắt nếu không được khắc phục sớm và hiệu quả cũng cũng có thể là nguyên nhân gây viêm túi lệ.
Trường hợp có dị vật trong lệ đạo.
Do vi sinh vật chẳng hạn như Staphylococcus epidermidis, Pseudomonas aeruginosa, Propionibacterium acnes.
Bệnh nhân đã từng thực hiện phẫu thuật mũi.
Bệnh nhân mắc ung thư.
Những người bị lệch vách ngăn mũi khiến cho kích thước của 2 bên lỗ mũi cũng bị lệch.

Bị lệch vách ngăn mũi cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh
Bệnh nhân bị viêm niêm mạc mũi.
Các trường hợp bị sưng bên trong mũi khiến khả năng lọc cũng như làm ẩm không khí khi hít thở bị ảnh hưởng và có thể gây viêm túi lệ.
2. Các triệu chứng viêm túi lệ bạn đừng nên bỏ qua
Ở những mức độ bệnh khác nhau, người bệnh sẽ có thể gặp phải những triệu chứng khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của bệnh viêm túi lệ:
Mắt người bệnh tiết dịch nhiều và thường xuyên, một số trường hợp nặng có thể xảy ra tình trạng chảy dịch mủ rất khó chịu.
Người bệnh bị đau và sưng đỏ ở vùng gần khóe mắt trong. Khi liếc mắt thì có cảm giác đau nhiều hơn.
Thường xuyên bị chảy nước mắt sống mà không rõ nguyên nhân.
Một số trường hợp viêm túi lệ có triệu chứng sốt.
Những trường hợp bị viêm mức độ nặng, có thể xảy ra tình trạng áp xe túi lệ, tình trạng có mủ và bên cạnh đó là nhiều biến chứng nghiêm trọng khác.
Những trường hợp viêm mạn tính thì các biểu hiện bệnh không xuất hiện đột ngột và mức độ cũng ít nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, những triệu chứng lại kéo dài dai dẳng chẳng hạn như hay bị chảy nước mắt, tiết gỉ mắt nhiều hơn khiến cho người bệnh rất khó chịu. Người bệnh viêm túi lệ mạn tính thường không bị sưng túi lệ và cũng không sốt.
3. Phương pháp điều trị viêm túi lệ
Bệnh viêm túi lệ nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Đối với trường hợp bệnh nhân là trẻ sơ sinh thì càng nguy hiểm hơn, nếu không điều trị sớm, tình trạng viêm sẽ có thể lan vào hốc mắt.

Điều trị bệnh sớm để tránh biến chứng
Bệnh nhân cần được khám và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa mắt. Mỗi bệnh nhân sẽ có phương pháp điều trị thích hợp.
– Đối với tình trạng viêm túi lệ cấp tính: Bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh toàn thân và kháng sinh tại chỗ. Nên dùng theo kháng sinh đồ để kết hợp với giảm phù nề hoặc giảm đau.
– Phẫu thuật tạo đường thông lệ đạo mới cũng là cách giúp người bệnh cải thiện chảy nước mắt, hết viêm và mủ nhầy ở túi lệ.
– Viêm túi lệ mạn tính: Bơm thông lệ đạo hay nối thông túi lệ mũi làm thông đường lệ. Trong trường hợp không hiệu quả, bác sĩ cần phải cắt túi lệ để loại trừ hoàn toàn viêm túi lệ mạn tính.
– Đối với trẻ nhỏ, các bác sĩ sẽ day, nắn vùng góc trong mắt kết hợp với dùng kháng sinh nhỏ mắt.
Trên đây là những thông tin về nguyên nhân gây viêm túi lệ cũng như triệu chứng và cách điều trị bệnh hiệu quả. N��u còn băn khoăn hoặc muốn đặt lịch khám sớm, bạn có thể gọi điện đến theo số đường dây nóng 1900565656.
Bài viết Những nguyên nhân gây viêm túi lệ ai cũng cần biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3kOWj0M
0 notes
Text
Góc giải đáp: Yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm mống mắt?
Nếu không được điều trị sớm, bệnh viêm mống mắt có thể gây ra những biến chứng như đục thủy tinh thể, khiến đồng tử có hình dạng bất thường, tình trạng tăng nhãn áp, phù võng mạc hoặc tích tụ canxi ở giác mạc dẫn đến mất thị lực. Vì thế, mỗi chúng ta cần có những hiểu biết cơ bản về bệnh để hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng. Vậy triệu chứng bệnh là gì, những yếu tố nào làm tăng nguy cơ viêm mống mắt và phòng bệnh như thế nào? Mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
24/03/2021 | Những triệu chứng viêm mống mắt bạn không thể bỏ qua
1. Những triệu chứng viêm mống mắt thường gặp
Tình trạng viêm mống mắt chính là viêm phần giữa của mắt, vì thế mà bệnh này còn được gọi là viêm màng bồ đào trước. Bệnh được chia làm 2 dạng, viêm mống mắt cấp tính (bệnh chỉ kéo dài trong khoảng 3 tháng) và viêm mống mắt mạn tính (thời gian bị bệnh kéo dài hơn 3 tháng).

Người bị chấn thương mắt có nguy cơ bị viêm mống mắt
Những triệu chứng viêm mống mắt có thể chỉ xảy ra ở một bên mắt, nhưng bên cạnh đó cũng nhiều trường hợp bệnh xảy ra ở cả hai mắt. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp:
Bệnh nhân bị đau mắt dai dẳng.
Thị lực của người bệnh bị giảm sút.
Xuất hiện tình trạng chảy nước mắt nhiều bất thường.
Bệnh nhân trở nên nhạy cảm với ánh sáng.
Nhìn rõ mạch máu trong mắt bệnh nhân vì chúng có xu hướng giãn to và chuyển sang màu đậm hơn với hình dạng ngoằn ngoèo.
Một số bệnh nhân có thể mắc phải những dấu hiệu khác như sốt, chán ăn và thường xuyên mất ngủ,…
Khi gặp phải những triệu chứng này, bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán, cũng như điều trị bệnh kịp thời. Tránh chủ quan, ủ bệnh lâu ngày dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
2. Yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm mống mắt?
Tình trạng viêm mống mắt có thể do một nguyên nhân hoặc nhiều nguyên nhân gây ra. Thông thường, để nhận biết chính xác nguyên nhân của bệnh cũng là một vấn đề phức tạp. Dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất:
Người bệnh bị chấn thương liên quan đến mắt: Một số chấn thương ở mắt được cho là nguyên nhân gây ra bệnh viêm mống mắt cấp tính. Đó có thể là chấn thương do lực cùn, chấn thương xuyên thấu hoặc chấn thương do bệnh nhân bị bỏng từ hóa chất hay lửa,…

Người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng có nguy cơ bị viêm mống mắt
Nhiễm trùng: Một số bệnh nhân bị nhiễm virus, vi khuẩn cũng dẫn đến tình trạng viêm mống mắt. Chẳng hạn bệnh nhân bị bệnh giời leo, bị nhiễm toxoplasmosis, histoplasma, bị bệnh lao hay mắc bệnh giang mai,…
Di truyền: Một số bất thường dẫn đến thay đổi gen ở những người có bệnh tự miễn cũng chính là nguyên nhân gây bệnh viêm mống mắt. Một số bệnh tự miễn có thể kể đến như bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh viêm ruột, viêm cột sống dính khớp,…
Bệnh Behcet: Đây là căn bệnh phổ biến với những vấn đề như viêm loét miệng, loét sinh dục hay những vấn đề về khớp. Tình trạng này có nguy cơ gây viêm mống mắt nhưng tỉ lệ hiếm gặp.
Viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên.
Do thuốc: Một số loại thuốc kháng sinh để điều trị HIV, điều trị loãng xương,… cũng có thể gây ra tác dụng phụ là viêm mống mắt. Để cải thiện triệu chứng bệnh, bạn nên dừng thuốc hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ để có được lời khuyên hợp lý cho tình trạng sức khỏe hiện tại.

Một số loại thuốc điều trị làm tăng nguy cơ bị bệnh
Vậy yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm mống mắt? Những trường hợp có những yếu tố dưới đây thì nguy cơ bị viêm mống mắt của họ sẽ cao hơn những người khác:
Người bệnh có sự thay đổi, có những bất thường trong gen.
Trong cơ thể đã mắc phải một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh giang mai, bệnh HIV,…
Những trường hợp có hệ miễn dịch yếu hoặc có biểu hiện rối loạn tự miễn.
Bên cạnh đó, những người thường xuyên hút thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người không hút thuốc.
3. Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh viêm mống mắt
3.1. Phương pháp điều trị
Mỗi bệnh nhân mắc bệnh đều cần được điều trị sớm để được cải thiện triệu chứng bệnh, giảm đau, giảm viêm và bảo tồn thị lực. Những phương pháp điều trị viêm mống mắt thường được áp dụng bao gồm:
Dùng thuốc nhỏ mắt steroid.
Điều trị giảm viêm bằng thuốc Glucocorticoid.
Dùng thuốc giãn đồng tử để giúp giảm cơn đau do viêm và phòng ngừa nguy cơ gây ra những biến chứng ở đồng tử.

Thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ gây viêm mống mắt
Lưu ý: Bệnh nhân cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và uống thuốc theo đúng đơn thuốc của bác sĩ. Tránh lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không đúng quy định gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nếu có những bất thường xảy ra, cần liên hệ với bác sĩ để được xử trí kịp thời, thay đổi phác đồ,… để có hiệu quả tốt hơn.
Nếu các triệu chứng của bệnh nhân không rõ ràng hoặc có vẻ tồi tệ hơn, bác sĩ có thể kê toa thuốc uống bao gồm steroid hoặc các chất chống viêm khác, tùy thuộc vào tình trạng chung tại thời điểm điều trị.
3.2. Phòng ngừa bệnh viêm mống mắt như thế nào
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn nên thực hiện theo những lưu ý dưới đây:
Đối với những trường hợp bị viêm do bệnh tự miễn gây ra sẽ không thể phòng ngừa được.
Nên thực hiện vệ sinh sạch sẽ, nên rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, rửa tay trước khi ăn, nên thực hiện ăn chín uống sôi để tránh nhiễm ký sinh trùng phòng ngừa viêm mống mắt và nhiều bệnh khác.
Không nên sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Sử dụng kính khi ra ngoài đường hoặc sử dụng đồ bảo hộ nếu phải tiếp xúc với môi trường khói bụi.
Nếu có biểu hiện bất thường thì nên đi khám càng sớm càng tốt.
Viêm mống mắt dễ bị tái phát vì thế người bệnh nên kiên trì điều trị.
Như vậy, những thông tin trên đã giúp bạn giải đáp thắc mắc yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm mống mắt cũng như cách phòng bệnh ra sao. Nếu bạn cần tìm hiểu nhiều hơn về căn bệnh này hoặc muốn thăm khám bệnh, bạn có thể gọi đến số 1900 56 56 56 để được chuyên gia tư vấn chi tiết.
Bài viết Góc giải đáp: Yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm mống mắt? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3a1kvXL
0 notes
Text
Bệnh thiên đầu thống: triệu chứng phương pháp điều trị và cách phòng ngừa
Bệnh thiên đầu thống là bệnh phổ biến thứ hai gây mù lòa ở con người, chỉ sau đục thể thủy tinh. Nếu không phát hiện và điều trị sớm, thị lực của người bệnh sẽ dần giảm đến mất vĩnh viễn và không thể phục hồi. Do đó, phát hiện sớm qua triệu chứng cũng như chủ động phòng ngừa được nhiều người tìm hiểu.
12/12/2020 | Đau mắt hột và biến chứng mù lòa nếu không điều trị kịp thời 28/06/2019 | Glôcôm căn bệnh nguy hiểm khó nhận diện, dễ mù lòa
1. Tìm hiểu về bệnh thiên đầu thống
Bệnh thiên đầu thống còn có nhiều tên gọi khác như bệnh cườm nước, bệnh glocom,… Bệnh xảy ra khi áp lực trong mắt tăng cao, gây tổn thương dây thần kinh thị giác dẫn tới suy giảm thị lực và mù lòa. Bệnh thường tiến triển từ từ, các giai đoạn đầu triệu chứng nhẹ và dễ gây nhầm lẫn. Vì thế rất ít bệnh nhân phát hiện bệnh thiên đầu thống giai đoạn sớm qua dấu hiệu bệnh.

Thiên đầu thống là bệnh lý phổ biến gây mù lòa
Đến giai đoạn toàn phát, thiên đầu thống sẽ gây ra 3 triệu chứng đặc trưng như: thu hẹp vùng nhìn, tăng áp lực trong mắt và tổn thương điã thị giác. Bệnh gồm 2 thể với đặc điểm khác nhau như sau:
1.1. Thiên đầu thống thể góc đóng
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh này là người trung niên và cao tuổi. Triệu chứng điển hình là cảm giác nhức đầu dữ dội đi kèm với nhức mắt, mắt đỏ không có rử, nhìn mờ và nhìn thấy quầng xanh đỏ quanh nguồn sáng. Đi kèm với đó là triệu chứng buồn nôn và nôn mửa.
1.2. Thiên đầu thống thể góc mở
Tỉ lệ mắc bệnh thiên đầu thống thể góc mở đang ngày càng tăng ở giới trẻ và trung niên. Triệu chứng bệnh xuất hiện khá sớm nhưng mờ nhạt, khiến thị giác giảm từ từ, không gây đỏ mắt hay nhức mắt. Song đến giai đoạn muộn, triệu chứng nặng lên nhanh chóng khiến thị lực mất hoàn toàn, không có khả năng phục hồi.

Bệnh nhân phát hiện thiên đầu thống muộn có thể bị mù lòa vĩnh viễn
2. Triệu chứng bệnh thiên đầu thống
Triệu chứng bệnh thiên đầu thống có thể khởi phát đột ngột hoặc âm ỉ với đặc điểm khác nhau.
2.1. Triệu chứng bệnh thiên đầu thống khởi phát đột ngột
Bệnh nhân sẽ xuất hiện triệu chứng đột ngột khi gặp cơn xúc động mạnh, khi đang đọc sách và thường rơi vào thời gian chiều tối. Mắt người bệnh trở nên đỏ, thị lực giảm nhanh, nhìn thấy ảo giác là những quầng tối có màu sắc. Cùng với đó là tình trạng đau nhãn cầu, chảy nước mắt, cơn đau lan đến đầu và có tính lan tỏa.
Sau một thời gian ngắn, người bệnh có thể hoàn toàn không thấy gì. Triệu chứng buồn nôn và nôn mửa cũng có thể gặp phải.
2.2. Triệu chứng thiên đầu thống khởi phát âm ỉ
Những bệnh nhân này thường xuất hiện cơn đau đầu một bên âm ỉ, đến một giai đoạn nào đó có thể trở nên nhức nhối đột ngột. Cơn đau khiến người bệnh không thể suy nghĩ hay làm việc.
Bệnh thiên đầu thống cũng ảnh hưởng đến thị lực với triệu chứng: Tầm nhìn bị thu hẹp dần, khó nhìn theo đúng trục mắt, cảm giác đau nhức mắt.

Triệu chứng thiên đầu thống có thể âm ỉ khó phát hiện
2.3. Triệu chứng thần kinh
Không chỉ gây đau và ảnh hưởng đến thị lực, bệnh nhân thiên đầu thống còn gặp nhiều triệu chứng thần kinh. Điển hình là chúng Photophobia (sợ ánh sáng), Phonophobia (sợ tiếng động) cùng với sự thay đổi tính khí thấy rõ.
Triệu chứng đến đột ngột thường khiến bệnh nhân không kịp xử lý, còn triệu chứng âm ỉ lại dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Vì thế không ít người bệnh thiên đầu thống khi xuất hiện triệu chứng đi khám và điều trị nhưng không còn khả năng phục hồi thị lực hoặc chỉ giữ được thị lực thấp.
3. Điều trị và phòng ngừa bệnh thiên đầu thống
Điều trị và phòng ngừa bệnh thiên đầu thống còn gặp nhiều khó khăn do chưa xác định được nguyên nhân chính xác. Khi kiểm soát được một số yếu tố nguy cơ, bệnh nhân có thể giảm nguy cơ hoặc làm chậm tiến triển bệnh, điều trị sớm bằng theo dõi thường xuyên. Vì thế đến nay, thiên đầu thống vẫn là căn bệnh nguy hiểm cướp đi thị lực của rất nhiều bệnh nhân.
3.1. Điều trị bệnh thiên đầu thống
Bệnh nhân không thể chữa khỏi bệnh thiên đầu thống hoàn toàn nhưng nếu tích cực điều trị và điều trị sớm, đáp ứng tốt, tiến triển bệnh sẽ được kiểm soát. Tình trạng tổn thương dây thần kinh thị giác cũng được khắc phục, giúp giữ lại thị lực và giảm triệu chứng đau đớn, khó chịu.
Bác sĩ cần chẩn đoán xác định tình trạng bệnh để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp, có thể là sử dụng thuốc, Laser hoặc phẫu thuật.

Tùy vào tình trạng bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp
3.2. Điều trị bằng thuốc
Thuốc chủ yếu được dùng là thuốc trị tăng nhãn áp, trên thị trường hiện nay khá đa dạng các loại như: pilocarpin 1 – 2%, Timolol 0,25 – 0.5%, travatan 0.004%, glycerol, azopt, manitol,… Thuốc có thể giúp phục hồi phần nào thị lực nhưng cũng gây ra nhiều tác dụng phụ cho sức khỏe, vì thế bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua dùng mà cần có chỉ định của bác sĩ.
3.3. Phẫu thuật
Hiện nay, điều trị thiên đầu thống chủ yếu bằng 3 phương pháp phẫu thuật gồm:
Cắt bè củng giác mạc.
Mổ glocom bằng laser.
Cấy ghép ống thoát thủy dịch.
Phẫu thuật có thể khắc phục tạm thời tình trạng bệnh, giảm triệu chứng và duy trì thị lực, bệnh hoàn toàn có thể tái phát. Do đó, sau phẫu thuật điều trị, bệnh nhân vẫn cần thường xuyên theo dõi, tái khám định kỳ.
4. Phòng ngừa bệnh thiên đầu thống như thế nào?
Bệnh thiên đầu thống có mối liên hệ chặt chẽ với yếu tố di truyền, mặc dù chưa xác định được chính xác mã gen gây bệnh. Vì thế nếu trong gia đình có người mắc căn bệnh này, các thành viên khác cần chủ động theo dõi, đi khám chuyên khoa định kỳ để phát hiện sớm bệnh. Không nên đợi đến khi có triệu chứng, bệnh đã nặng và nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn rất cao.

Thường xuyên kiểm tra mắt giúp phát hiện thiên đầu thống ở đối tượng nguy cơ cao
Các đối tượng nguy cơ cao khác cũng cần thường xuyên thăm khám định kỳ như: người mắc bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, người có cảm giác thị lực suy giảm bất thường,… Để điều trị hiệu quả hơn, mỗi chúng ta nên tìm hiểu và nắm rõ các triệu chứng bệnh thiên đầu thống từ sớm. Ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ, hãy đến ngay cơ sở y tế để kịp thời chẩn đoán và điều trị.
Như vậy với y học và con người, bệnh thiên đầu thống vẫn là mối nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe và thị lực, điều trị và khắc phục còn gặp nhiều khó khăn. Nếu cần tư vấn thêm về bệnh, hãy liên hệ với chuyên gia MEDLATEC qua hotline 1900565656.
Bài viết Bệnh thiên đầu thống: triệu chứng phương pháp điều trị và cách phòng ngừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3kPnnwZ
0 notes
Text
Những điều bạn nhất định phải biết về viêm kết mạc cấp tính!
Một căn bệnh về mắt mà hầu hết ai trong chúng ta cũng biết đến – viêm kết mạc cấp tính với những ảnh hưởng, bất tiện mà chúng đã mang đến cho chúng ta. Tìm hiểu về chúng để phòng ngừa và điều trị là việc chúng ta nên làm.
17/01/2021 | Viêm kết mạc ở trẻ em và những điều cha mẹ cần biết 07/01/2021 | Tổng hợp những thông tin cần biết về viêm kết mạc mắt 07/01/2021 | Viêm kết mạc bao lâu thì khỏi, có nguy hiểm không?
1. Viêm kết mạc cấp tính là bệnh gì?
Kết mạc là một lớp màng mỏng trong suốt bao phủ bên ngoài nhãn cầu và mặt trong mi mắt. Bên trong kết mạc chứa rất nhiều mạch máu, do đó khi kết mạc viêm các mạch máu này sẽ bị sung huyết và làm cho kết mạc đỏ hoặc thậm chí là phù lên. Trường hợp này được gọi là viêm kết mạc cấp tính, các mạch máu xung huyết làm mắt bị đỏ nên còn gọi là bệnh đau mắt đỏ.
Bệnh có thể được tìm thấy tất cả các các mùa trong năm, tuy nhiên, bùng phát mạnh nhất vẫn là những lúc giao mùa. Hơn nữa đây lại là một căn bệnh có tính lây lan rất cao, bất kỳ một thành viên nào trong gia đình mắc bệnh đều có khả năng lây cho hơn 50% những thành viên còn lại khác. Và trong số đó những người có nguy cơ dẫn đến biến chứng chiếm 30 – 40%.

Sự khác nhau giữa mắt thường và mắt viêm kết mạc cấp tính
2. Viêm kết mạc cấp tính từ đâu mà ra, mức độ lây lan như thế nào?
Viêm kết mạc cấp tính mang nhiều hình thái khác nhau và mỗi hình thái cũng sẽ có những nguyên nhân riêng của nó. Hay nói cách khác tùy theo từng nguyên nhân cụ thể mà bệnh hình thành nên những dạng khác nhau. Một số hình thái cùng nguyên nhân gây nên như:
Viêm kết mạc cấp tính tiết tố mủ do vi khuẩn: Là một hình thái viêm kết mạc dạng nhú tối cấp.
Viêm kết mạc cấp tiết tố màng do vi khuẩn: là khi quá trình viêm làm xuất hiện một lớp màng phủ trên bề mặt kết mạc mang màu trắng xám hoặc ngà.
Viêm do virus: Nguyên nhân này làm viêm kết mạc có kèm nhú, có giả mạc và tiết nhiều dịch (ghèn). Kèm theo đó là một số triệu chứng như sốt, hoặc cảm cúm,…
Bệnh gây ra dù bất kỳ nguyên nhân nào, vi khuẩn hay virus cũng đều có khả năng lây lan cao. Con đường lây lan mầm bệnh từ người bệnh sang người bình thường cũng rất dễ dàng như: vô tình tiếp xúc trực tiếp với ghèn, rỉ mắt của người bệnh, hoặc qua dịch tiết từ mắt,… hoặc có thể trung gian qua các vật dụng cá nhân như khăn, kính,…
Do đó, người mắc bệnh nên chủ động cách ly với mọi người xung quanh. Tốt hơn hết, trong quá trình tiếp xúc với người bệnh nên đeo khẩu trang, rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng và tuyệt đối không dùng chung vật dụng cá nhân.

Dịch tiết ra có màu trong suốt, có thể kéo sợi do virus gây viêm kết mạc
3. Khi bị viêm kết mạc mắt sẽ có triệu chứng gì?
Triệu chứng điển hình
Những triệu chứng điển hình của viêm kết mạc cấp tình mà ta thường dễ nhận biết như: Mắt cộm xốn, hơi ngứa, kết mạc mắt và mí mắt đỏ ngầu, thậm chí mí mắt còn sưng lên, ghèn và nước mắt chảy nhiều hơn. Đặc biệt khó khăn nhất là mỗi buổi sáng, ghèn mắt làm dính chặt lông mi cùng mí mắt, khiến người bệnh khó khăn trong việc mở mắt.
Đau nhức, cùng khó chịu khiến người bệnh phải dụi mắt thường xuyên, do đó bệnh có nguy cơ nặng thêm. Một số trường hợp do virut gây ra còn xuất hiện thêm các hạch trước tai, gây sưng và đau.
Chúng ta cũng có thể nhận diện nhanh bệnh do vi khuẩn hay virus gây ra bằng việc dựa vào tính chất cũng như màu sắc của ghèn mắt lúc bệnh. Nếu ghèn có màu vàng, đặc trông giống mũ thì đó là do vi khuẩn gây ra. Với bệnh do virut, ghèn sẽ có màu trắng trong hơn, dai và có khả năng kéo sợi.
Bên cạnh những triệu chứng xuất hiện ở mắt, người bệnh còn xuất hiện một số triệu chứng kèm theo ở đường hô hấp như: ho, sổ mũi, thở khò khè hoặc sốt.
Mức độ nguy hiểm
Bệnh có khả năng tự khỏi trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể để lại biến chứng gây viêm giác mạc như chảy nước mắt, nhìn mờ, bị chói khi ra ánh sáng. Nếu càng kéo dài, không điều trị kịp thời viêm loét giác mạc có thể xảy ra và có khả năng ảnh hưởng cao đến thị lực sau này.
Nghiêm trọng hơn là việc hình thành lớp màng giả bám dính vào mặt bên trong của kết mạc. Lớp màng này là sự kết hợp từ các sợi Fibrin trong dịch tiết cùng với các tế bào viêm và vi khuẩn. Tác hại của của là làm mí mắt sưng húp, trầm trọng hơn là xuất huyết kết mạc, chảy nước mắt c�� lẫn má hồng.

Viêm kết mạc cấp tính hay còn gọi là bệnh đau đỏ mắt
4. Điều trị dứt điểm viêm kết mạc cấp tính dễ hay khó?
Những ảnh hưởng mà bệnh gây ra cho người bệnh không hề ít nhưng đáng mừng là chúng ta hoàn toàn có thể điều trị chúng một cách khá dễ dàng. Tuy nhiên quá trình điều trị vẫn cần phải đi kèm với việc phát hiện và điều trị kịp thời, ngược lại sẽ là những biến chứng nặng nề về sau.
Quá trình điều trị đơn giản bằng một số loại thuốc do bác sĩ kê khai như kháng viêm, kháng sinh nhỏ tại chỗ hoặc toàn thân với tác dụng là giảm các triệu chứng. Tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, hoặc dùng thuốc của người này để điều trị cho người khác.
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, bạn có thể áp dụng thêm một số biện pháp hỗ trợ giúp cho quá trình điều trị nhanh hơn như: giảm đau mắt, khó chịu bằng đắp khăn ấm, rửa mắt bằng nước muối sinh lý vào lúc sáng sớm sau khi thức dậy, chúng có tác dụng vệ sinh và làm mềm lông mi. Và đừng quên bổ sung thêm Vitamin C để tăng cường sức đề kháng.
Một số biện pháp phòng bệnh giúp bạn bảo vệ mắt tránh xa những tác nhân gây bệnh:
Giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh và vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Sử dụng xà phòng khi rửa tay, đặt biệt là khi tiếp xúc với bệnh nhân.
Hạn chế đưa tay chạm vào mắt. Đặc biệt là sau khi chạm vào mắt có bệnh.
Không dùng chung khăn mặt, vật dụng cá nhân, kính,…
Tránh xa các biệt pháp điều trị dân gian như đắp lá trầu không, lá dâu,… hoặc tự ý mua thuốc bên ngoài cũng như sử dụng thuốc nhỏ mắt của người khác.

Điều trị viêm kết mạc cấp tính dễ dàng với một số loại thuốc nhỏ mắt trực tiếp
Viêm kết mạc cấp tính tuy dễ điều trị, kết quả cũng như khả năng phục cao và nhanh chóng nhưng chúng ta cũng không nên chủ quan với căn bệnh này. Bởi những biến chứng không may xảy ra sẽ ảnh hưởng lâu dài đến thị lực của bạn sau này.
Bài viết Những điều bạn nhất định phải biết về viêm kết mạc cấp tính! đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3F465nG
0 notes
Text
Viêm kết mạc mãn tính do đâu và cách điều trị hiệu quả
Viêm kết mạc mãn tính là tính trạng mắt đau đỏ trong một thời gian dài không điều trị. Và những ảnh hưởng của nó đến cuộc sống chúng ta là không hề nhỏ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về căn bệnh này để có thể phòng chừa chúng một cách hiệu quả nhé!
11/04/2021 | Những điều bạn nhất định phải biết về viêm kết mạc cấp tính! 17/01/2021 | Viêm kết mạc ở trẻ em và những điều cha mẹ cần biết 07/01/2021 | Viêm kết mạc bao lâu thì khỏi, có nguy hiểm không?
1. Bạn hiểu như thế nào là viêm kết mạc và viêm kết mạc mãn tính?
Kết mạc là một lớp màng niêm mạc che phủ phần lòng trắng của nhãn cầu và bên trong mí mắt, khi lớp màng này bị viêm thì ta gọi đó là viêm kết mạc mắt.
Viêm kết mạc mãn tính là trường hợp viêm kết mạc kéo dài gây ra một số triệu chứng như: Mắt đỏ, sưng, có ghèn vàng hoặc xanh dính bên mí mắt vào mỗi sáng,…
Những đối tượng dễ mắc phải viêm kết mạc như:
Người thường xuyên tiếp xúc với những bệnh nhân bị viêm kết mạc do vi khuẩn hoặc virus.
Những đối tượng thường xuyên đeo kính áp tròng, hoặc sử dụng chúng qua đêm.
Thường xuyên tiếp xúc với những tác nhân gây dị ứng lặp đi lặp lại nhiều lần ảnh hưởng đến mắt.

Viêm kết mạc mãn tính hay còn gọi là bệnh đỏ mắt
2. Nguyên nhân gây viêm kết mạc mãn tính là do đâu?
Mắt là một trong những bộ phận khá nhạy cảm với những tác động từ bên ngoài môi trường. Do đó, có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến trạng thái cũng như hoạt động bình thường của mắt:
Bệnh sinh ra do sự xâm nhập của virus:
Không những phổ biến mà bệnh sinh ra do nguyên nhân này cũng rất dễ lây lan. Bên cạnh những triệu chứng chung như mắt đỏ, đau, mờ,… mắt còn chảy nước mắt thường xuyên. Kèm với đó còn có một số triệu chứng khác như đau họng, sốt, đau đầu. Tuy nhiên với nguyên nhân này bệnh có khả năng tự khỏi trong vòng 1 – 2 tuần. Một số trường hợp thời gian mắc bệnh kéo dài hơn làm bệnh trở thành mãn tính.
Bệnh do vi khuẩn gây ra:
Một trong những nguyên nhân dễ khiến mắt trở thành viêm mãn tính. Một hoặc hai mắt bệnh nhân sẽ tiết ra nhiều mủ hoặc chất nhầy, đau vùng mí mắt kèm với đó là một mủ.
Do dị ứng:
Các tác nhân gây dị ứng làm cho mắt ngứa, chảy nước mắt và đỏ. Có rất nhiều nguyên nhân gây dị ứng cho mắt, tuy nhiên bệnh sẽ gặp ở những người mắc bệnh hen suyễn, chàm hoặc những đối tượng mắc dị ứng kéo dài. Những triệu chứng cơ bản là giống nhau, do đó nếu phát hiện bệnh tốt hơn hết bạn nên đến khám ở những phòng khám uy tín để điều trị kịp thời.
Viêm kết mạc do bẩm sinh:
Một trường hợp vô cùng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh. Bệnh do nhiều nguyên nhân với nhiều triệu chứng khác nhau. Một số nguyên nhân được kể đến như tắc tuyến lệ, dùng kháng sinh nhỏ mắt lúc mới vừa chào đời. Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh cũng có thể lây truyền qua đường tình dục như lậu,… là rất đáng lưu tâm.

Viêm kết mạc mắt vẫn có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh
3. Những dấu hiệu cho thấy bạn đang bị viêm kết mạc mãn tính
Bắt nguồn từ những triệu chứng nhẹ, do không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm mà bệnh dần trở thành mãn tính với những triệu chứng sau:
Đỏ, ngứa, có cảm giác khó chịu ở một hoặc cả hai mắt.
Dử mắt hoặc ghèn bám quanh mí mắt vào ban đêm, làm mắt dính lại khó mở mắt vào sáng sớm.
Bên cạnh đó, với mỗi nguyên nhân khác nhau triệu chứng cũng sẽ khác nhau như mắt bị đau, mờ nhìn vật không rõ ràng, có cảm giác như vật gì đó đang mắc kẹt trong mí mắt, mắt dần nhạy cảm hơn với ánh sáng,…

Mắt bị đau đỏ có ghèn xung quanh mí mắt
4. Những biện pháp hữu hiệu trong điều trị và phòng ngừa viêm kết mạc mắt
Việc điều trị viêm kết mạc mắt hiện nay áp dụng phương pháp điều trị theo triệu chứng là chính. Vệ sinh mí mắt, thường xuyên sử dụng nước mắt nhân tạo,… là những gì bác sĩ khuyên bạn nên áp dụng để giảm các triệu chứng ở mắt.
Với những trường hợp đỏ mắt do sử dụng kính áp tròng lâu ngày, ngừng sử dụng chúng trong một thời gian dài là điều bạn cần làm lúc này. Thẳng tay vứt bỏ những loại kính chỉ sử dụng một lần. Hơn nữa, cần vệ sinh sạch sẽ hộp đựng kính áp tròng cũng như những phụ kiện đi kèm trước khi sử dụng lại.
Đau đỏ mắt do dị ứng với các tác nhân bên ngoài môi trường, sẽ được các bác sĩ cho sử dụng một số loại thuốc nhỏ mắt khác nhau phù hợp với từng loại tác nhân gây dị ứng. Là những thuốc có khả năng kiểm soát các phản ứng dị ứng, hoặc các thuốc hạn chế viêm nhiễm, Bên cạnh đó, bạn nên tránh xa những nguyên nhân gây ra dị ứng để bệnh có khả năng hồi phục cao hơn.
Nhưng hơn hết việc tìm hiểu cách điều trị, phòng bệnh vẫn là “phương pháp điều trị ban đầu” hiệu quả nhất. Có rất nhiều biện pháp phòng hiệu quả cho viêm kết mạc trước khi mắt chuyển sang viêm kết mạc mãn tính:
Hạn chế mức cao nhất tay bạn tiếp xúc với mắt.
Vệ sinh tay thường xuyên.
Không dùng chung khăn mặt và khăn tắm với người khác, đặc biệt là với những người có bệnh về mắt. Khăn tắm và khăn mặt nên sạch sẽ, được thay hàng ngày.
Vỏ gối, chăn màn vẫn nên thay và vệ sinh thường xuyên.
Hạn chế và cẩn thận hơn với những loại mỹ phẩm mắt như mascara.

Không sử dụng chung khăn để hạn chế các bệnh tật ở mắt
Phòng ngừa viêm kết mạc cho trẻ sơ sinh như thế nào?
Đối với những trẻ mới vừa chào đời, các bác sĩ sẽ khuyến khích phòng bệnh bằng một số loại thuốc tùy vào tình trạng viêm hoặc viêm nhiễm âm đạo của người mẹ. Nguyên nhân trẻ sau sinh mắc phải bệnh này sau sinh có thể do nhiễm khuẩn qua đường âm đạo của mẹ. Do đó, mẹ bầu vẫn nên điều trị dứt điểm những bệnh nhiễm khuẩn phụ khoa trước khi sinh nở để hạn chế lây mầm bệnh cho những thiên thần nhỏ của chúng ta.
Viêm kết mạc nếu không được điều trị hoặc điều trị không dứt điểm rất dễ chuyển biến thành viêm kết mạc mãn tính. Do đó, thông qua bài viết này, MEDLATEC chúng tôi hy vọng đã giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như cẩn trọng hơn với những tác nhân gây bệnh cho bản thân và những người trong gia đình. Hãy lưu ý những biện pháp phòng bệnh nêu trên để chúng ta không phải vứt tiền phung phí cho những thứ chúng ta hoàn toàn có thể khắc chế được.
Bài viết Viêm kết mạc mãn tính do đâu và cách điều trị hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3kPx1Qf
0 notes
Text
Những nguyên nhân gây mờ mắt phổ biến nhất hiện nay
Nguyên nhân gây mờ mắt có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau như ngồi quá lâu trước màn hình máy tính, làm việc căng thẳng,… Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, nên sớm gặp bác sĩ có chuyên môn để được thăm khám, kiểm tra. Bởi đây có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nguy hiểm về mắt hoặc suy giảm sức khỏe toàn thân.
30/03/2021 | Mắt nhìn mờ, cảnh giác vì nguy cơ bị mù 24/03/2021 | Những triệu chứng viêm mống mắt bạn không thể bỏ qua 15/01/2021 | Tìm hiểu những thông tin hữu ích nhất về cận thị
1. Nguyên nhân gây mờ mắt
Mắt nhìn không rõ hiện nay là tình trạng khá phổ biến, dễ dàng bắt gặp ở mọi lứa tuổi. Vấn đề này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: thói quen sinh hoạt, bệnh lý toàn thân, bệnh về mắt,… Tuy nhiên, dù bắt nguồn từ nhóm nguyên nhân nào vẫn nên thăm khám và theo dõi để hạn chế những biến chứng nguy hại.
Hiện nay, có thể chia thành 2 nhóm chính các nguyên nhân gây mờ mắt như sau:
Mắc các bệnh lý về mắt: cận thị, viễn thị, lão thị
Cận thị là tình trạng nhìn rõ các vật ở gần và mờ dần đối với vật ở xa trong một khoảng cách thông thường. Vấn đề này sẽ gây nhiều khó khăn trong học tập, làm việc hay tham gia giao thông. Nguyên nhân chính dẫn đến cận thị là do chùm tia sáng hội tụ trước võng mạc thay vì nằm ngay trên võng mạc.
Trái ngược với cận thị, viễn thị là hiện tượng nhìn rõ các vật ở xa, tuy nhiên lại gặp nhiều khó khăn trong việc nhận diện các vật thể ở gần. Nguyên nhân của tình trạng viễn thị là chùm sáng hội tụ sau võng mạc, trong khi trạng thái bình thường là nằm ở phía trên võng mạc.
Theo thời gian, cơ thể chúng ta dần suy yếu và lão hóa, mắt cũng không nằm ngoài quy luật này. Quá trình lão hóa sẽ gây nên những ảnh hưởng nhất định đến các sợi cơ khu vực mắt và thủy tinh thể. Biểu hiện cơ bản của vấn đề lão thị đó là hiện tượng mắt mờ dần, không thể tập trung nhìn rõ những vật xung quanh.

Mờ mắt là tình trạng khá phổ biến hiện nay, kể cả ở trẻ nhỏ
Một số nguyên nhân gây mờ mắt khác
Ngoài ba nguyên nhân gây mờ mắt phổ biến trên thì tình trạng này có thể bắt nguồn từ một số yếu tố sau:
Mắt bị nhiễm trùng: vi khuẩn, nấm hay các loại virus có hại khi xâm nhập vào mắt có thể dẫn đến nhiễm trùng tại nhiều vị trí khác nhau. Nếu không sớm can thiệp, chúng có thể hình thành nên một số bệnh lý nguy hiểm khác nhau với những biểu hiện như: đau nhức, chảy nước mắt liên tục, suy giảm thị lực,…
Khô mắt: trong một số trường hợp, do tác động của thuốc, thói quen sinh hoạt không lành mạnh, giác mắt không đủ lượng bôi trơn cần thiết sẽ dẫn đến hiện tượng khô nhức mắt gây khó chịu.
Đau nửa đầu: nhiều người khi mắc phải triệu chứng đau nửa đầu sẽ có biểu hiện kèm theo là mờ mắt. Vấn đề này thường diễn ra trong thời gian ngắn và kết thúc hoàn toàn khi điều trị dứt điểm nguyên nhân gây bệnh.
Đột quỵ: một trong những dấu hiệu cảnh báo khả năng đột quỵ chính là hiện tượng mờ mắt kèm theo choáng váng.
Thói quen sinh hoạt, ăn uống không lành mạnh: không cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể hoặc duy trì thói quen tiếp xúc thường xuyên với màn hình máy tính, điện thoại,… cũng được xem là nguyên nhân dẫn đến vấn đề mờ mắt.

Nhiễm trùng mắt được xem là một trong những nguyên nhân gây mờ mắt
2. Phương pháp bảo vệ mắt luôn khỏe mạnh
Đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn, do đó mỗi chúng ta cần có biện pháp phù hợp để hạn chế thấp nhất vấn đề lão hóa, tổn thương mắt.
Áp dụng quy tắc 20 – 20 – 20
Đối với những người thường xuyên làm việc, học tập trong môi trường đòi hỏi phải tiếp xúc thường xuyên với màn hình máy tính, điện thoại,… nên dành những khoảng thời gian nhất định để cho mắt được nghỉ ngơi, thư giãn.
Một số chuyên gia khuyến cáo nên cho mắt nghỉ ngơi 20s sau 20 phút làm việc bằng cách phóng tầm nhìn xa 20 feet (tương đương 7 met). Duy trì thói quen này sẽ hạn chế tối đa nguy cơ suy giảm thị lực.

Nhân viên văn phòng nên duy trì thói quen thư giãn mắt sau một khoảng thời gian làm việc
Sử dụng kính mát khi ra ngoài
Bên cạnh những tác hại tiêu cực đến da, tia UV còn gây nên những tổn thương nhất định cho mắt. Khi mắt tiếp xúc trực tiếp quá lâu với ánh mặt trời có thể gây nên những vấn đề như đực thủy tinh thể, giác mạc bị bỏng,… Do đó, nên xây dựng thói quen đeo kính mát mỗi khi ra ngoài, ngay cả lúc trời không nắng để hạn chế tốt nhất việc ngăn chặn tia UV. Ngoài ra, có thể nâng cao hiệu quả bằng cách sử dụng thêm mũ, áo,… chống nắng.
Cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho mắt
Cân bằng được chế độ dinh dưỡng là chìa khóa vàng giúp ổn định và nâng cao sức khỏe. Việc thường xuyên ăn các loại ngũ cốc nguyên chất, rau xanh, thực phẩm giàu kẽm, thịt đỏ,… sẽ giúp hỗ trợ hiệu quả vấn đề bảo vệ chức năng mắt. Bên cạnh đó, hàm lượng Vitamin A, Beta – Carotene, Lutein, Zeaxanthin,… nếu được bổ sung phù hợp sẽ góp phần tăng cường thị lực một cách đáng kể.
Kiểm tra mắt định kỳ
Việc thăm khám mắt định kỳ sẽ góp phần sớm phát hiện những nguyên nhân gây mờ mắt nếu có. Từ đó việc điều trị sẽ diễn ra kịp thời, nhanh chóng, hạn chế những biến chứng nguy hiểm, tiêu tốn thời gian và chi phí.
Chăm sóc sức khỏe toàn thân
Như chúng ta đã biết, không chỉ có những bệnh lý về mắt mà những yếu tố sức khỏe khác cũng có thể là nguyên nhân gây mờ mắt. Một số bệnh lý như: huyết áp cao, tiểu đường,… đều có thể là nguyên nhân cản trở quá trình lưu thông máu tới mắt, gây nên hiện tượng suy giảm thị lực. Ngoài ra, những rối loạn tại hệ miễn dịch phổi, tuyến giáp cũng sẽ dẫn đến một số thay đổi tiêu cực về thị lực.
Để khắc phục vấn đề này, mỗi cá nhân cần duy trì sinh hoạt lành mạnh, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Đồng thời thiết lập thói quen cân đối giữa làm việc và nghỉ ngơi. Trong trường hợp cơ thể nói chung và đôi mắt nói riêng xuất hiện những thay đổi bất thường, cần sớm gặp bác sĩ có chuyên môn để được kiểm tra.

Nên có thói quen kiểm tra mắt định kỳ nhằm hạn chế những bệnh lý, vấn đề nguy hiểm
Với kinh nghiệm nhiều năm thăm khám cùng đội ngũ y bác sĩ tận tâm, trình độ chuyên môn cao, Chuyên khoa Mắt thuộc sẽ giúp bạn tìm ra nguyên nhân gây mờ mắt và khắc phục hiệu quả. Quý khách có nhu cầu tư vấn, thăm khám vui lòng liên hệ số Hotline 1900 565656.
Bài viết Những nguyên nhân gây mờ mắt phổ biến nhất hiện nay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3F1IjbV
0 notes
Text
5 năm kiên trì bé gái lấy lại ánh sáng nhờ sự kết hợp tuyệt vời của bác sĩ và gia đình
Vừa vào học lớp 1, bé B.T.A, 6 tuổi nhìn không rõ chữ, viết bị sai, học tập sa sút,… đi khám tại BVĐK MEDLATEC thì thị lực cả hai mắt chỉ có 3/10. Làm đúng hướng dẫn của bác sĩ, bà nội kiên trì đồng hành cùng cháu gái ròng rã 5 năm liền với kết quả tuyệt vời ngoài mong đợi.
24/03/2021 | Hội thảo: Tiếp cận thăm khám và chẩn đoán toàn diện bệnh nhân chuyên khoa Mắt 03/06/2020 | Chuyên khoa mắt, với “mưa” lời “yêu thương” của khách hàng 07/01/2013 | Chuyên khoa Mắt
Cảnh giác nhìn mờ – Biểu hiện bệnh lý về mắt
Lần đầu bé B.T.A, sinh năm 2010, quê ở Kiến An, Hải Phòng đến Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) MEDLATEC khám vào tháng 12/2016, do 2 mắt nháy nhiều, nhìn sát tivi và sách truyện.
Trực tiếp khám và tư vấn cho bé là BSCKI. Đoàn Thu Hiền – Trưởng Chuyên khoa Mắt, kiểm tra thị lực lúc đó cả hai mắt chỉ có 3/10. Trước tình trạng bất thường của thị lực, bé được kiểm tra khúc xạ, chỉnh kính thị lực mỗi mắt chỉ tăng lên 7/10. Khám tại mắt thì chưa phát hiện các bệnh về mắt có thể gây giảm thị lực có kính. Vì vậy, bác sĩ chẩn đoán hai mắt nhược thị do tật khúc xạ (viễn loạn thị) kèm theo hẹp khe mi. Bé được cấp đơn kính viễn loạn thị để bắt đầu quá trình điều trị nhược thị.

BS Hiền thực hiện kiểm tra mắt kỹ càng cho bé B.T.A sau mỗi lần định kỳ tái khám.
Trước kết quả khám mắt của bé, gia đình vô cùng bàng hoàng vì con vừa đi học mà đã mắc bệnh lý mắt. Thương con, thương cháu, bà nội bé T.A chia sẻ: Ngay từ khi bắt đầu đi học lớp 1 gia đình đã phát hiện bé nhìn không rõ chữ vì viết chữ thường bị sai, viết lệch dòng, kết quả học tập kém. Trước tình hình học tập của cháu bị sa sút, cô giáo phản ánh tới gia đình nhưng do bố mẹ bận và chủ quan nên chưa cho con đi khám ngay.
Ở nhà chăm cháu cho các con đi làm, bà luôn sát sao với mọi sinh hoạt của cháu nên khi thấy cháu có bất thường về mắt, bà đã giục bố mẹ đưa bé đi khám. Sau khi đi khám 2-3 nơi nhưng do bé không hợp tác nên bác sĩ chưa đánh giá được chính xác được thị lực của cháu và chưa có phương pháp điều trị cụ thể. Điều đó gây tâm lý chán nản cho bố mẹ của bé.
Nhớ lại động lực lần đầu đưa bé từ Hải Phòng lên BVĐK MEDLATEC khám mắt, bà vui vẻ cho biết: “Trong một lần cả nhà ngồi xem ti vi, tôi thấy mắt cháu hấp háy liên tục nên giục bố mẹ cháu cho bé đi kiểm tra mắt thêm lần nữa xem thế nào. Nghe nhiều người giới thiệu BVĐK MEDLATEC khám bệnh rất tốt nên tôi bảo bố mẹ cháu đưa con đến khám. Nhà từ Hải Phòng nên đến bệnh viện cũng khá xa, nhưng may mắn, lần tới BV khám thì gia đình gặp được BS Hiền. Được thăm hỏi tận tình và được các cô điều dưỡng nhẹ nhàng dỗ dành, động viên nên cháu trở nên rất hợp tác trong suốt quá trình khám. Vậy mà trước đây khám ở một số nơi khác khi thấy BS không thể đo được thị lực cho cháu gia đình đã nghĩ cháu có vấn đề về tâm lý”.
Biết kết quả thị lực mỗi mắt của cháu chỉ có 3/10, gia đình vô cùng bất ngờ và lo lắng. Bà nội cháu nhớ lại và chia sẻ: “Khi bố mẹ vừa cho cháu về, nhìn kết quả chỉ có 3/10, tôi đã rất bất ngờ vì khả năng nhìn của cháu mình. Với tâm lý “giàu hai con mắt”, tôi lấy số gọi điện gặp BS Hiền xin tư vấn lại, được bác sĩ trả lời cặn kẽ các câu hỏi của tôi và cho biết: do phát hiện sớm khi cháu mới học lớp 1 nên nếu điều trị bằng hình thức luyện tập tích cực thì khả năng thị lực có thể phục hồi lên 7-8/10. Do vậy, dù biết thị lực của cháu có thể không phát triển được tới 10/10, nhưng tôi đã phần nào an tâm hơn và đỡ lo lắng hơn về đôi mắt cháu mình”.
Sự kỳ diệu đặc biệt
Trực tiếp khám và tư vấn cho bệnh nhân, BS Hiền cho biết: Sau khám, bé được bác sĩ tư vấn về tình trạng khúc xạ, phương pháp điều trị nhược thị và cách thức theo dõi định kỳ, cũng như động viên em bé để phối hợp tốt hơn với bác sĩ, điều dưỡng trong quá trình điều trị. Trường hợp này rất may mắn do có bà rất hiểu, phối hợp và quyết tâm điều trị bệnh mắt cho cháu. Chính nhờ đeo kính điều trị và sự kiên trì tập luyện theo bài tập mà bác sĩ đã hướng dẫn tập cho bé ở nhà: tô màu, vẽ tranh, xâu chuỗi hạt,… nên thị lực được cải thiện rõ rệt theo thời gian.

Bà nội, bé B.T.A và BS Hiền hài lòng về kết quả điều trị của bé B.T.A sau 5 năm (ảnh nhân vật theo thứ tự từ trái qua phải)
Lần đầu đến BVĐK MEDLATEC kiểm tra vào tháng 12/2016, thị lực lúc đó kiểm tra được 3/10 ở cả 2 mắt, kiên trì và tuân thủ lịch khám kiểm tra, theo dõi của bác sĩ, hàng năm thị lực có sự cải thiện rõ rệt theo từng giai đoạn và tới tháng 4/2019 thị lực mỗi mắt đã tăng lên 8/10; tới tháng 8/2019 thị lực mỗi mắt đã đạt 10/10. Sau đó bé T.A. vẫn tiếp tục được kiểm tra định kỳ cho tới nay, và thị lực vẫn duy trì được kết quả tuyệt vời 10/10.
Ròng rã 5 năm khám và luyện tập cùng cháu, trong lần kiểm tra sức khỏe định kỳ của năm thứ 5, bà nội của bé vui vẻ trước kết quả kỳ diệu này: “Kiên trì từ khi cháu học lớp 1 đến giờ được 5 năm, trong khoảng thời gian này, cứ đều đặn 3 tháng gia đình đưa cháu đi kiểm tra định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi bé học lớp 4, BS Hiền đã bảo tôi thị lực của cháu đạt 10/10. Thật sự tôi thấy đây là sự kỳ diệu tuyệt vời khi mắt từ nhìn mờ, thị lực chỉ có 3/10, rồi 4/10 và nay sáng hẳn lên 10/10. Giờ đây cháu không cần đeo kính, không cần uống thuốc, nhưng cần phải rèn luyện để mắt giữ được thị lực”.
“Khi mới phát hiện, gia đình đã cho cháu đi khám ở nhiều phòng khám ở Hải Phòng và Hà Nội khác, nhưng cháu không hợp tác. Không hiểu sao đến MEDLATEC, BS Hiền và các điều dưỡng khéo dỗ dành để bé hợp tác và điều trị suốt từng ấy năm. Gia đình tôi không biết nói gì hơn là gửi lời cảm ơn sâu sắc và biết ơn đến BS Hiền cùng ê-kíp đã nỗ lực khám, tư vấn và chữa trị cho cháu tôi” – bà nội cháu T.A xúc động cho biết.
Viễn loạn thị – Phát hiện sớm trẻ nhỏ mắc như thế nào?
Viễn loạn thị là tình trạng người bệnh mắc cả tật viễn thị và loạn thị đồng thời (còn gọi chung là tật khúc xạ ở mắt) – là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực thường gặp ở trẻ nhỏ hiện nay. Viễn loạn thị là mắt mắc đồng thời cả tật viễn thị và tật loạn thị. Mắt bị viễn thị nhẹ chỉ có thể nhìn rõ được những vật ở xa, những vật ở khoảng cách gần khi nhìn sẽ bị mờ, mắt bị nhòe đi và không thể thấy rõ. Nếu mắt bị viễn thị cao thì nhìn xa và nhìn gần đều bị mờ. Loạn thị là tật khúc xạ ở mắt khi nhìn vật có cảm giác mờ và méo mó hình ảnh.

So với mắt bình thường, loạn thị là tật khúc xạ ở mắt khi nhìn vật có cảm giác mờ và méo mó hình ảnh.
Trẻ nhỏ mắc viễn thị loạn phần lớn có yếu tố bẩm sinh, nên việc phát hiện sớm có ý nghĩa quan trọng, nhằm hạn chế trẻ mắc nhược thị do viễn loạn thị gây ra.
BS Hiền lưu ý, khi trẻ bị viễn loạn thị thường có các biểu hiện: Nheo mắt, nghiêng đầu, vẹo cổ khi nhìn, đôi khi có thể có biểu hiện nhức đầu, nhức mắt khi nhìn gần nhiều,… Trong lớp học trẻ không nhìn rõ trên bảng, hay cúi đầu lại gần sách để nhìn cho rõ, hay chép nhầm bài, đọc nhầm chữ thậm chí còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Bởi vậy, nếu phát hiện con có những biểu hiện bất thường này bố mẹ nên cho con đi khám bác sĩ chuyên khoa Mắt ở cơ sở y tế uy tín để khám và kiểm tra kịp thời, chính xác. Khi được bác sĩ mắt chẩn đoán trẻ bị nhược thị thì bố mẹ cần xác định phải điều trị sớm cho trẻ và rất cần sự kiên trì, nhẫn nại, phối hợp tốt với bác sĩ nhằm phục hồi thị lực cho con.
Trẻ cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để có đôi mắt sáng khỏe
Theo BS Hiền, một số biện pháp được áp dụng để phòng ngừa và giảm tỷ lệ mắc các tật khúc xạ, gồm:
Xây dựng lối sống khoa học tốt cho mắt: Nơi học tập, làm việc cần đủ ánh sáng với sự phân bố và cường độ tốt, không gây lóa mắt; Kích thước của bàn, ghế phải phù hợp với từng người; Cho mắt thư giãn nghỉ ngơi sau thời gian học tập hoặc làm việc quá dài bằng cách nhắm mắt lại tự nhiên như ngủ khoảng vài phút, nhìn ra xa trên 5m, hoặc đi lại trong phòng,…;
Vệ sinh mắt bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý mỗi ngày;
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là các thực phẩm có chứa vitamin A như gan động vật, trứng gà, trứng vịt, các lại rau quả có màu đỏ, cam, vàng như cà chua, gấc, cà rốt, bí đỏ,… và các loại rau có màu xanh lục;
Duy trì luyện tập, tập thể dục cho mắt;
Nếu đã mắc tật khúc xạ thì nên đeo kính theo theo đơn bác sĩ kê, không đeo kính của người khác vì có thể không phù hợp với tình trạng mắt của mình.
Là nơi quy tụ được đội ngũ, chuyên gia bác sĩ chuyên khoa đầu ngành, giàu kinh nghiệm cùng trang bị đồng bộ hệ thống máy móc hiện đại, chuyên khoa Mắt của BVĐK MEDLATEC trở thành địa chỉ trao gửi niềm tin chăm sóc khỏe và gìn giữ đôi mắt sáng khỏe của người dân cả nước qua các dịch vụ sau:

Cùng với thăm khám, chuyên khoa còn thực hiện hơn 60 loại thủ thuật phẫu thuật về mắt
Khám mắt toàn diện và tư vấn cách chăm sóc, bảo vệ mắt.
Chăm sóc, điều trị tật khúc xạ học đường: cận thị, viễn thị, loạn thị, nhược thị.
Chăm sóc, chữa trị các bệnh hay gặp ở người già: glôcôm, bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc do tăng huyết áp, thoái hóa hoàng điểm tuổi già,…
Điều trị các bệnh lý viêm nhiễm của mắt.
Thực hiện hơn 60 loại thủ thuật phẫu thuật khác nhau: Chích chắp, chích lẹo, bơm rửa lệ đạo, bóc giả mạc, thông lệ quản, phẫu thuật mộng thịt, sụp mi, mở rộng lỗ lệ, lệ quản, … tại hệ thống phòng khám, phòng mổ đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế cùng trang thiết bị hiện đại, do các chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm thực hiện.
Mọi thông tin giải đáp chi tiết các bệnh lý hoặc dịch vụ của chuyên khoa Mắt, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 56 56 56.
Bài viết 5 năm kiên trì bé gái lấy lại ánh sáng nhờ sự kết hợp tuyệt vời của bác sĩ và gia đình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày An Dược Phương.
from BLOG – An Dược Phương https://ift.tt/3ASGpbp
0 notes