Bài 2: Tạo, Mở và Lưu File trên Adobe Illustrator
MeiNhư thường lệ, tôi và bạn sẽ cùng nhau bắt đầu bằng cách mở phần mềm Adobe Illustator.
Đây là giao diện mới vừa mở ra của AI:
Create new
Cho phép bạn tạo một file mới, bên dưới là hình ảnh giao diện Adobe Illustrator khi bạn bạn chọn Creatnew.
Phím tắt:
Ctrl + N (Window)
Cmd + N (Mac)
Trong đó:
- Recent: Nơi đề xuất những kích cỡ file gần nhất mà chúng ta đã tạo.
- Save: Những kích thước file gần nhất mà chúng ta đã tạo ra và lưu lại.
- Mobile, Web, Print, Film & Video, Art & Illustration: Là bốn kích cỡ thông dụng nhất đối với những trường hợp sử dụng khác nhau.
Ví dụ: Đối với Mobile thì chúng ta sẽ có kích thước của iphone X (1123 x 2436 px), Ipad Ratinal (1536 x 2048 px), Samsung S8 (1440 x 2960 px),...
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng hộp tìm kiếm ở phía bên dưới để tùy chọn tìm kiếm và sử dụng các Template có sẵn.
Những bộ template bên trong này nó sẽ được liên kết với Adobe Stock có cả miễn phí và trả phí mà bạn có thể lựa chọn dùng.
Trong trường hợp bạn không sử dụng bất kỳ kích thước nào có sẵn bên trong phần mềm, thì bạn có thể tùy chỉnh kích thước file theo ý muốn trong phần preset-details (Những thông số chi tiết đối với file mà bạn sẽ mở).
Trong phần này, tôi sẽ giải thích cho bạn một số thông số mà bạn cần lưu ý:
File name:
Thì mặc định lúc nào bạn mở ra nó cũng sẽ là “Untitled và đánh số 1, 2, 3,... tùy theo số lần tạo file mới).
Tại đây, bạn có thể đặt một cái tên bất kỳ ví dụ như “file name” thì khi các bạn lưu file thì không cần phải gõ tên file.
Trong trường hợp bạn không gõ tên file thì khi các bạn lưu file thì các bạn phải lưu cái tên gì đó, chứ không thì máy sẽ tự động lưu bằng tên mặt định là “Unitled + số”, điều này sẽ khiến bạn gặp khá nhiều bất tiện khi muốn tìm lại file đã lưu để chỉnh sửa hoặc sử dụng cho mục đích gì đó.
Kích thức ảnh Width và Height:
Trước khi nhập các thông số Width, Height thì bạn cần chọn đơn vị tính kích thước trước, nó có thể là (Pixels, Point, Picas, Inches, Milimeters hay centimeters)
Trong thiết kế đồ họa thì quy tắc đọc kích thước ảnh là “Width trước, Height sau” để không bị lẫn lộn giữa các kích thước này thì cho ra ảnh đang là chiều đúng hay chiều ngang. Nên bạn cần nhớ quy tắc này để đọc cho nó đúng.
Orientation
Cho phép bạn tùy chọn chiều của file hình (đứng hoặc ngang).
Tùy theo cách mà bạn chọn thì hai thông số Width và Height sẽ tự chuyển đổi qua lại với nhau.
Artboards
Bạn có thể nôm na nó là số sáng để chúng ta làm việc. Giả sử mặc định nó đang là 1 thì có nghĩa là bạn đang tạo ra 1 vùng làm việc (hoặc 1 tờ giấy), nếu bạn tăng lên 10 thì nghĩa là bạn đang tạo ra 10 tờ giấy (hay 10 vùng làm việc).
Bleed
Nơi chứa các thông số cho phép bạn tùy chỉnh canh lề “trên, dưới, trái, phải”.
Nếu bạn muốn canh lề đều cho tất cả thì bạn chọn vào biểu tượng Link (mắc xích) ở kế bên. Lúc này chỉ cần thay đổi một thông số thì những thông số còn lại sẽ thay đổi theo.
Nếu bạn không muốn canh đều, bạn có thể thay đổi từng thông số canh lề riêng lẻ bằng cách tắt biểu tượng link.
Color Mode
Quản lý màu sắc trong file thiết kế. Adobe Illustrator hỗ trợ ba loại chính của Color Mode là RGB, CMYK và Grayscale.
RGB (Red Green Blue): Sử dụng cho các thiết kế cho màn hình như website, video, hình ảnh chụp hoặc tạo trên các thiết bị điện tử. RGB được xác định bởi 3 màu cơ bản đỏ, xanh lá cây và xanh lam.
CMYK (Cyan Magenta Yellow Key/Black): Sử dụng cho in ấn và sản xuất ngoại vi, vì quá trình in ấn thường sử dụng hệ thống màu in ấn CMYK. CMYK được định nghĩa bởi 4 màu cơ bản Cyan (xanh da trời), Magenta (đỏ tím), Yellow (vàng) và Key/Black (đen).
Grayscale: Sử dụng khi thiết kế đơn giản chỉ sử dụng màu đen trắng hoặc các tông màu xám.
Bạn có thể tùy chỉnh Color Mode, Rester Effects, Preview Mode trong phần tùy chọn nâng cao.
Sau khi bạn đã điền xong các thông số cần thiết cho tệp thiết kế, chọn Create để mở file mới. Đây là giao diện màn hình khi file mới được mở ra.
Thế là tôi và bạn đã hoàn thành quá trình tạo file mới. Và bây giờ tôi sẽ hướng dẫn bạn các mở một file bất kỹ đã có sẵn trong máy.
Open
Bạn có rất nhiều cách mở:
Cách 1:
- Tại giao diện mới mở Ai chọn Open.
- Tìm kiếm tệp cần mở bằng cách duyệt qua các thư mục trên máy tính của bạn.
- Chọn tệp và nhấn "Open" để mở tệp trong Adobe Illustrator.
Cách 2:
- Chọn menu "File" trên thanh công cụ ở phía trên cùng của màn hình.
- Chọn "Open" (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+O trên bàn phím).
- Tìm kiếm tệp cần mở bằng cách duyệt qua các thư mục trên máy tính của bạn.
- Chọn tệp và nhấn "Open" để mở tệp trong Adobe Illustrator.
1 note
·
View note
Bài 1: Làm quen với Adobe Allustrator
GGiống như các bạn đang tìm hiểu và muốn sử dụng phần mềm Adobe illustrator, thì tôi cũng bắt đầu từ những kiến thức cơ bản nhất cho đến việc thực hành công cụ với nhiều kỹ năng nâng cao hơn. Trước khi bắt đầu chuỗi bài hướng dẫn, thì ở bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau làm quen các phần trong giao diện làm việc của Adobe illustrator.
Giao diện khi mới mở
Như các bạn thấy, thì giao diện này cũng khá giống với giao diện của Photoshop khi mà chúng ta mới mở. Giờ thì hãy xem bên trong này có những gì nhé!
Thanh Menu nằm ở trên cùng, kế biểu tượng ngôi nhà.
Bên dưới có các tùy chọn bao gồm:
Create new: Tạo file mới
Open: Chọn mở các file đã có sẵn
Start a new file fast: Tùy chọn tạo file theo các kích thước gợi ý.
Giao diện làm việc chính
Thanh menu
Chứa tất cả các lệnh mà chúng ta có thể sử dụng được. Các lệnh này sẽ được chia ra làm nhiều nhóm khác nhau.
File
Tất cả những lệnh lên quan đến việc sử dụng file làm việc hiện tại bao gồm: tạo mới, mở, lưu file,…
Edit
Chỉnh sửa file đang làm viecj bao gồm: Undo, Redo, copy, paste,… tất cả các lệnh liên quan đến giao diện làm việc cần chỉnh sửa.
Object
Nhóm giúp lưu trữ tất cả các lênh liên quan đến đối tượng làm việc.
Type
Nhóm những lệnh liên quan đến “chữ” (text).
Select
Gồm những lệnh liên quan đến vùng chọn.
Effect
Tất cả hiệu ứng.
View
Nhóm chứa tất cả các tùy chọn liên quan đến chế độ hiển thị.
Window
Cho phép bạn sắp xếp tất cả những cửa sổ làm việc theo ý muốn.
Help
Nơi có thể liên hệ với lại Adobe Illustor để được hỗ trợ khi gặp bất kỳ điều gì đó trong quá trình sử dụng phần mềm.
Thanh công cụ
Nằm ở vùng phạm vi bên trái và chứa tất cả những công cụ mà chúng ta có thể sử dụng để thao tác với ảnh trên phần mềm Adobe ilustrator.
Xem Video để biết cách thu gon, mở rộng, di chuyển hoặc tắt thanh công cụ Ai:
Lưu ý: Không nên tắt thanh công cụ trong quá trình hoạt động trên AI, tuy nhiên nếu bạn lỡ tay bấm tắt thì cũng có thể mở lại bằng cách đến: Tab Window >> Toolbar >> Basic.
Thanh Control
Thanh này cũng tương tự như thanh Option của Photoshop, tuy nhiên khi bạn chọn các công cụ khác thì bên trong thanh Control cũng không có thay đổi gì nhiều.
Trong trường hợp bạn mở phần Ai ra, nhưng không thanh Control thì bạn có thể mở nó bằng cách sau vào: Tab Window >> Control.
Thanh Status
Đây là thanh nằm phía cuối của giao diện phần mềm AI.
Thanh Title
Thanh này sẽ giúp bạn nhìn được File name. Nếu bạn tạo một file mới và chưa đặt tên thì mặc định.
Ví dụ: Untitled-1 @88,89% (GRB/Preview)
Giải thích:
- Untitled-1: là tên file
- @88,89%: file đang hiển thị 88,89% so với kích thước gốc.
- GRB/Preview: Hệ màu GRB và đang hiển thị ở chế độ Preview.
Bảng điều khiển Panel
Các phần trong bản điều khiển Panel sẽ tương ứng với những phần bên trong Menu Window.
Khi bạn muốn bật/tắt các tính năng bên trong Panel bạn có thể tích chọn hoặc bỏ chọn các tính năng đó trong tab Window trên thanh Menu.
Phía trên là những gì mà bạn cần biết trước khi bắt đầu học tạo và chỉnh sửa hình ảnh trên Adobe Illustrator. Giờ thì để đi xuyên suốt hết chuỗi bài hướng dẫn hãy xem tiếp cách tạo, mở và lưu File trên Adobe Illustrator
3 notes
·
View notes