doisongsuckhoe
doisongsuckhoe
Untitled
11 posts
Don't wanna be here? Send us removal request.
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Dấu hiệu nhận biết nổi hạch do ung thư
Hạch cứng, kéo dài hơn 2 tuần, to dần theo thời gian từ 2,5-5 cm, kèm sụt sân, sốt, điều trị kháng sinh không khỏi… là các dấu hiệu ung thư.
Nổi hạch là tình trạng phát triển bất thường về kích thước hoặc đặc điểm của các hạch bạch huyết do sự xâm nhập hoặc lan truyền của các tế bào viêm hoặc tế bào ung thư. Đây là biểu hiện của một loạt bệnh lý bao gồm bệnh ác tính, nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, các tình trạng bất thường khác.
ThS.BS Trần Ngọc Hải, khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, chia sẻ cách phân biệt hạch ung thư và hạch lành tính do nhiễm trùng thông thường.
Nổi hạch do ung thư: Nổi hạch không rõ nguyên nhân; kích thước hạch từ 2,54 - 5,1 cm, không gây đau, kéo dài hơn hai tuần không cải thiện dù đã được điều trị bằng kháng sinh; hạch rất cứng và không thể di chuyển khi sờ nắn. Tình trạng nổi hạch kèm các triệu chứng sốt dai dẳng, sụt cân không rõ nguyên nhân, xuất huyết tiêu hóa, mũi, miệng... cũng là dấu hiệu cảnh báo hạch ung thư.
Nổi hạch do các tình trạng khác: Các hạch sưng do nhiễm trùng thường kèm sưng đau, đỏ hoặc nóng; mật độ mềm hơn các mô xung quanh và không rắn; có kích thước dưới 1,3 cm, sẽ giảm trong vòng hai hoặc ba tuần, tức là cho đến khi hết nhiễm trùng. Tình trạng nổi hạch lành tính thường có nguyên nhân rõ ràng như cảm lạnh, sâu răng, viêm tai, chấn thương, mụn nhọt...
Nổi hạch ở cổ khiến cổ sưng đau. Ảnh: Freepik Nổi hạch ở cổ khiến cổ sưng đau. Ảnh: Freepik
Hệ bạch huyết là một phần hệ thống miễn dịch của cơ thể, bao gồm mạng lưới các mạch bạch huyết và hạch bạch huyết. Các mạch bạch huyết có nhiệm vụ thu thập và đưa chất lỏng trong suốt (bạch huyết) đi khắp cơ thể. Dịch bạch huyết chứa các tế bào bạch cầu giúp chống lại nhiễm trùng. Nếu không được dẫn lưu tốt, dịch bạch huyết sẽ tích tụ và gây sưng tấy.
Các hạch bạch huyết là cấu trúc nhỏ hoạt động như bộ lọc các chất lạ, chẳng hạn như tế bào ung thư và nhiễm trùng. Chúng chứa các tế bào miễn dịch có thể giúp chống lại nhiễm trùng bằng cách tấn công và tiêu diệt vi trùng. Có hàng trăm hạch bạch huyết nằm ở nhiều nơi trên cơ thể, bao gồm cổ, nách, ngực, bụng và bẹn.
Khi cơ thể nhiễm trùng, chấn thương hoặc ung thư, các hạch bạch huyết ở khu vực bị tổn thương sẽ sưng hoặc to ra, gọi là nổi hạch. Nổi hạch cho biết có điều gì đó không bình thường nhưng các triệu chứng khác kèm theo có thể giúp xác định chính xác vấn đề. Ví dụ đau tai, sốt nổi hạch gần tai cho thấy viêm tai hoặc cảm lạnh.
Các hạch bạch huyết thường sưng ở cổ, bẹn và nách. Trong hầu hết các trường hợp, chúng chỉ bị sưng ở một vị trí và trong một thời điểm nhất định. Nếu hạch bạch huyết nổi lên ở nhiều khu vực là nổi hạch toàn thân. Nguyên nhân thường do nhiễm liên cầu khuẩn và thủy đậu hoặc sử dụng một số loại thuốc. Mắc các bệnh về miễn dịch, ung thư hạch và bệnh bạch cầu cũng gây ra kiểu nổi hạch này.
Ung thư có thể xuất hiện trong các hạch bạch huyết theo 2 cách. Nó có thể bắt đầu ở ngay tại hạch được gọi là ung thư hạch hoặc nó có thể lây lan từ một bộ phận khác tới hạch, gọi là di căn hạch.
Bác sĩ Hải cho biết, các hạch bạch huyết khỏe mạnh rất nhỏ và khó tìm thấy. Nhưng khi bị nhiễm trùng, viêm hoặc ung thư, chúng thường có kích thước lớn hơn. Khi bị sưng, các hạch nằm ở phần gần bề mặt cơ thể như hạch cổ, hạch tai, hạch bẹn thường đủ lớn để có thể nhìn thấy bằng mắt thường hoặc sờ thấy bằng tay.
Đối với các loại hạch nằm sâu trong cơ thể như hạch bụng, hạch ngực, chỉ có thể phát hiện qua siêu âm, chụp CT-scan hoặc các chẩn đoán hình ảnh khác. Thông thường, các hạch bạch huyết gần khối ung thư được nghi ngờ di căn do ung thư. Tuy nhiên, theo bác sĩ Hải, cách duy nhất để biết liệu có di căn ung thư trong một hạch bạch huyết hay không thì cần làm sinh thiết. Sinh thiết hạch hoặc chọc hút kim nhỏ là các phương pháp tìm dấu hiệu ung thư.
Bác sĩ Hải khuyến cáo, khi nổi hạch ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể kéo dài trên 2 tuần, bạn nên đến bệnh viện thăm khám, thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán kiểm tra chuyên sâu để chẩn đoán chính xác và có hướng xử trí phù hợp. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ mang lại tiên lượng tốt hơn và ngược lại..
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
9 cách giúp ngăn ngừa ung thư vú
Bỏ hút thuốc và uống rượu, hoạt động thể chất, mang thai sớm hoặc cho con bú có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai ở phụ nữ sau ung thư phổi. Theo nghiên cứu của Đại học Payam Noor (Iran), trừ yếu tố di truyền gây ra bệnh không thể ngăn ngừa được, thì một số thói quen sinh hoạt nhất định kết hợp với các chiến lược chăm sóc sức khỏe khác có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
Hoạt động thể chất
Hoạt động thể chất có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú. Các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Y sinh Los Angeles (Mỹ) chỉ ra, những phụ nữ đi bộ nhanh 1-2 giờ mỗi tuần giảm 18% nguy cơ ung thư vú. Hình thức hoạt động không nhất thiết là phải tập gym, bạn có thể khiêu vũ, chơi trò chơi với con cái (rượt đuổi), chơi bất cứ một môn thể thao mà bạn thích và tốt cho nhịp tim.
Bỏ uống rượu
Phụ nữ uống 2 - 5 ly rượu mỗi ngày có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp 1,5 lần phụ nữ không uống rượu. Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến nghị, để ngăn ngừa mắc ung thư vú, phụ nữ nên từ bỏ rượu hoặc không uống quá một ly đồ uống có cồn mỗi ngày. Theo đó, nếu vẫn muốn uống, bạn chỉ nên dùng khoảng 350 ml bia, 150 ml rượu vang hoặc 44 ml rượu chưng cất 80 độ (rượu mạnh) mỗi ngày.
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ảnh: Freepik. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ảnh: Freepik.
Bỏ hút thuốc
Theo nghiên cứu của Đại học Y khoa Saint Louis (Mỹ), hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú, cũng như nguy cơ tái phát ung thư này. Hít phải khói thuốc thụ động cũng được cho là góp phần làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Phụ nữ không hút thuốc, bỏ và tránh khói thuốc là cách hữu hiệu ngăn ngừa ung thư vú và bệnh khác.
Chế độ ăn ít chất béo
Một chế độ ăn ít chất béo không chỉ làm giảm nguy cơ béo phì mà còn có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú. Nghiên cứu của Trung tâm Ung thư Toàn diện Sylvester, Đại học Miami (Mỹ) chỉ ra, phụ nữ béo phì có nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn, đặc biệt phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh. Phụ nữ mãn kinh thường có mức estrogen thấp. Thiếu estrogen có thể khiến cơ thể sử dụng tinh bột và lượng đường trong máu kém hiệu quả, dẫn đến tích trữ chất béo nhiều hơn, dễ hình thành các mô mỡ, có thể phát triển khối u lành tính hoặc ung thư.
Thụ thai sớm
Mang thai sớm có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Theo nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, phụ nữ mang thai và sinh con ngoài 30 hoặc muộn hơn sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
Cho con bú
Cũng theo Viện Ung thư Quốc gia Mỹ, mang thai và cho con bú có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Theo đó, cả hai đều làm giảm số chu kỳ kinh nguyệt, tăng tích lũy lượng hormone estrogen nội sinh làm giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra, quá trình cho con bú có ảnh hưởng trực tiếp đến các tế bào vú, khiến chúng biệt hóa hoặc trưởng thành để có thể tiết sữa. Những tế bào đã biệt hóa này có khả năng chống biến đổi thành tế bào ung thư cao hơn những tế bào chưa trải qua quá trình biệt hóa.
Kiểm tra vú hàng tháng
Kiểm tra vú hàng tháng có thể không làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú nhưng có thể giúp phát hiện sớm ung thư vú. Bệnh được phát hiện càng sớm thì khả năng điều trị khỏi càng cao. Chụp Xquang tuyến vú có thể phát hiện bất kỳ khối u nào ở vú mà bạn không sờ thấy được. Phụ nữ từ 40-50 tuổi nên chụp Xquang tuyến vú hàng năm hoặc 6 tháng một lần để tầm soát ung thư.
Tìm hiểu tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình mắc ung thư vú làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Nếu người thân trực tiếp (mẹ, chị gái) bị ung thư vú, bạn nên khám tầm soát thường xuyên vì ung thư vú có thể di truyền. Thử nghiệm gene BRCA1 và BRCA2 có thể biết về khả năng mắc ung thư vú của bạn.
Không dùng liệu pháp thay thế hormone
Phụ nữ mãn kinh thường sử dụng liệu pháp thay thế hormone để điều trị các triệu chứng như: teo và khô âm đạo, trào huyết, loãng xương, rối loạn giấc ngủ... Theo Trung tâm Ung thư MD Anderson (Mỹ), dùng liệu pháp thay thế hormone trong thời gian dài làm tăng nguy cơ ung thư vú. Năm năm sau khi ngừng liệu pháp này, rủi ro mắc ung thư mới giảm xuống. Nếu bạn cần dùng liệu pháp thay thế hormone, hãy cân nhắc với bác sĩ về rủi ro và lợi ích.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Sơ cứu đúng cách trẻ đuối nước
Cần ưu tiên xác định tình trạng ngừng tuần hoàn của người bị đuối nước để tiến hành hồi sinh tim phổi, tiếp đó thổi ngạt, gọi y tế, tuyệt đối không dốc ngược nạn nhân lên vai rồi chạy quanh.
Từ tháng 5 đến nay, thời tiết nắng nóng, trẻ nghỉ hè tắm ao hồ sông suối, nhiều gia đình tổ chức đi biển... làm tăng trường hợp đuối nước. Tính từ đầu năm đến nay, hơn 100 trẻ thiệt mạng vì đuối nước. Gần nhất là trường hợp hai nam sinh lớp 9 và 10 ở xã Hương Sơn (huyện Tân Kỳ, Nghệ An) bị đuối nước. Trước đó, ba nam sinh Quảng Bình đuối nước trên sông Dinh, Quảng Bình, trong đó có một em biết bơi.
PGS.TS Hoàng Bùi Hải, Trưởng khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, cho biết nhóm có nguy cơ đuối nước là người không biết bơi hoặc quá tự tin về khả năng bơi của mình; người sử dụng rượu, bia và ma túy; trẻ em bơi lội không có người lớn giám sát; người có bệnh khác kèm theo như chấn thương, đột quỵ não, nhồi máu cơ tim đều có nguy cơ. Ngoài ra, trẻ em hoặc người lớn bị động kinh hoặc rối loạn phát triển tâm thần, hành vi; người có rối loạn nhịp tim không được phát hiện hoặc mắc hội chứng tăng thông khí khi bơi gây co quắp chân tay... cần đề phòng tai nạn.
Đuối nước là một dạng ngạt, do nước bị hít vào phổi hoặc tắc đường thở do co thắt thanh quản khi nạn nhân ở trong nước. Khi ngạt nước, nạn nhân ngừng thở, tim đập chậm lại theo phản xạ. Tình trạng ngừng thở tiếp tục dẫn đến thiếu oxy máu, gây tăng nhịp tim, huyết áp. Hậu quả cuối cùng là nhịp tim chậm dần lại, rối loạn nhịp, ngừng tim và tử vong.
Người bị đuối nước thường có biểu hiện khó thở, đau sau xương ức, thở nhanh, tăng tiết đờm lẫn máu, nặng hơn có thể tím tái, mất ý thức, co giật, rối loạn nhịp tim, giảm huyết áp...
Theo bác sĩ Hải, khi sơ cứu người đuối nước tuyệt đối không dốc ngược nạn nhân lên vai, làm tăng nguy cơ hít sặc, tăng tỷ lệ tử vong và di chứng tổn thương não. "Đây là phương pháp sơ cứu không có cơ sở, mất thời gian mà cần ưu tiên xác định được tình trạng ngừng tuần hoàn để tiến hành hồi sinh tim phổi càng sớm càng tốt", bác sĩ nói. Tiếp đó, thổi ngạt bằng cách hít một hơi thật sâu rồi ngậm miệng nạn nhân thổi một hơi thật mạnh, lặp lại hai lần. Việc này cần phải tiến hành ngay, khi nạn nhân đã được kéo đến chỗ nông hơn, ít nguy hiểm hơn, khi chân người cứu chạm đất.
Nếu nạn nhân không tỉnh trở lại sau hai lần thổi ngạt đủ mạnh, bạn cần hồi sinh tim phổi kết hợp ép tim và thổi ngạt. Cụ thể, đặt nạn nhân nằm ngửa trên bờ, đặt cườm tay lên giữa ngực ép mạnh xuống, tốc độ nhanh 100 đến 120 lần/phút. Cứ sau 30 lần ép tim ngoài lồng ngực, thổi ngạt hai lần. Có thể sốc điện nếu có nhịp nhanh thất, rung thất và máy phá rung sẵn có. Phải làm liên tục cho đến khi có đơn vị cấp cứu ngoại viện, nhân viên y tế đến hỗ trợ.
Ngoài ra, cần cởi bỏ quần áo ướt, làm ấm cơ thể nạn nhân, kiên trì cấp cứu cho đến khi bệnh nhân thở trở lại, tuần hoàn tái lập. Nếu có phương tiện vận chuyển như xe hơi thì trong lúc đến viện cần đặt trẻ nằm, tiếp tục ấn tim hà hơi thổi ngạt liên tục trên đường di chuyển, không được gián đoạn. Trường hợp nạn nhân đã tự thở vẫn có nguy cơ suy hô hấp sau đó do nước đã vào phổi, vẫn phải nhập viện kiểm tra.
Cách thoát khỏi đuối nước khi không biết bơi. Video: Bright Side
Để phòng ngừa đuối nước, gia đình nên cấm trẻ em dưới 4 tuổi bơi trong bể bơi. Luôn giám sát trẻ khi bơi hoặc bơi cùng trẻ, dùng phao để đảm bảo an toàn. Cấm trẻ con chơi gần bể bơi. Không để trẻ nhỏ ở nhà một mình, đậy kín các vật chứa nước trong nhà. Trẻ vị thành niên không nên uống rượu, dùng chất kích thích khi bơi.
Gia đình cần đào tạo bơi và kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ càng sớm càng tốt. Tập huấn an toàn cho nhân viên các bể bơi, khu bãi tắm. Nhà trường cần đưa bơi trở thành kỹ năng bắt buộc trong trường phổ thông, đại học.
Tại Việt Nam, mỗi năm đuối nước cướp đi sinh mạng hơn 3.000 thanh thiếu niên, trong đó phần lớn là trẻ em dưới 16 tuổi. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ trẻ em bị đuối nước cao nhất khu vực Đông Nam Á. Thống kê năm 2020 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trung bình mỗi ngày Việt Nam có khoảng 6 trẻ em dưới 16 tuổi tử vong do đuối nước. Năm 2015, con số này là 7 và năm 2010 là 9.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Tầm soát ung thư phổi bằng kỹ thuật chụp cắt lớp hiện đại
Kỹ thuật chụp CT 768 lát cắt phát hiện nốt phổi kích thước nhỏ 2-3 mm, giúp tầm soát ung thư phổi giai đoạn sớm và điều trị kịp thời cho người bệnh.
Theo thống kê của Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư phổi đang xếp thứ hai sau ung thư gan với tỷ lệ mắc 14,4%, là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở cả hai giới.
TS.BS Hồ Hoàng Phương - Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh và Điện quang can thiệp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM cho biết, hơn 80% ung thư phổi có thể chữa khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu. Phát hiện ung thư phổi ở giai đoạn sớm khi khối u vẫn còn khu trú ở phổi là điều cần thiết. Cơ hội sống của người bệnh sẽ giảm khi khối u phát triển từ 3 cm trở lên. Nếu ung thư lan đến các khu vực khác ngoài phổi, tỷ lệ sống chỉ 5%, so với 70% nếu ung thư được phát hiện và điều trị sớm.
Hiện nay, chụp CT phổi có khả năng phát hiện các nốt phổi kích thước nhỏ 2-3 mm. Lúc này, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính khi còn nhỏ giúp tăng cơ hội sống cho người bệnh.
Bác sĩ Phương cho biết thêm, chụp CT phổi là kỹ thuật không xâm lấn, không gây đau đớn, sử dụng tia X liều thấp để tầm soát ung thư phổi. Chụp CT phổi cho phép bác sĩ chẩn đoán hình ảnh xem xét các mức độ hoặc các lát cắt khác nhau bằng cách sử dụng chùm tia X. Kỹ thuật được thực hiện trên máy CT xoắn ốc đa lát cắt và giúp phát hiện các nốt nhỏ hoặc dấu hiệu ung thư so với chụp X-quang tiêu chuẩn.
Chụp CT 768 lát cắt tầm soát ung thư phổi tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Ảnh: Bệnh viện cung cấp Chụp CT 768 lát cắt tầm soát ung thư phổi tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Ảnh: Bệnh viện cung cấp
Đối với người bình thường, chụp CT cắt lớp phổi giúp phát hiện những dấu hiệu của ung thư phổi biểu hiện thông qua các nốt nhỏ, khối u... Đối với những người có nguy cơ cao nhưng chưa có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh sẽ được thực hiện kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp (LDCT). Chụp cắt lớp này có thể giúp tìm ra các khu vực bất thường trong phổi bao gồm cả ung thư.
Bác sĩ Phương dẫn nghiên cứu cho thấy, sử dụng phương pháp chụp cắt lớp phổi liều thấp trong sàng lọc nguy cơ cao mắc ung thư phổi đã cứu được nhiều người. Những người có nguy cơ cao hơn chụp cắt lớp phổi liều thấp hàng năm trước khi các triệu chứng xuất hiện có thể giảm nguy cơ tử vong do ung thư phổi.
Tầm soát bệnh bằng chẩn đoán hình ảnh giúp bác sĩ nhìn thấy các tổn thương trực tiếp, ngay cả khi mới chỉ là mầm mống. Nhờ ứng dụng kỹ thuật hiện đại để nhìn vào trong cơ thể, phân tích các tổn thương sớm, bác sĩ có thể đưa ra chiến lược điều trị phù hợp cho từng cá nhân.
"Đối với bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng, việc tầm soát sớm bằng hệ thống máy chụp CT (cắt lớp vi tính) hai đầu bóng mang lại hiệu quả. Máy có khả năng tái tạo lên đến 768 lát cắt, đánh giá được những tổn thương nhỏ nhất mà máy chụp CT thông thường khó phát hiện", bác sĩ Phương cho biết.
TS.BS Hồ Hoàng Phương đọc kết quả CT phổi bằng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TS.BS Hồ Hoàng Phương đọc kết quả CT phổi bằng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI). Ảnh: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Máy chụp CT 768 lát cắt có tốc độ chụp 458mm/s, độ phân giải 75ms, giúp đánh giá những tổn thương nhỏ rất nhanh ở các bộ phận trong cơ thể.
Bác sĩ Phương giải thích thêm, khác với chụp X-quang ngực tiêu chuẩn, chụp cắt lớp vi tính phổi cho hình ảnh phổi trên đa mặt phẳng để nhìn thấy phổi từ nhiều hướng. Với hình ảnh 3D, chụp CT phổi có thể đo sự phát triển của khối u theo mọi hướng. Trong khi tia X tiêu chuẩn chỉ có thể đo khối u ở điểm rộng nhất, gây khó khăn khi theo dõi những thay đổi về thể tích của khối u. Hệ thống máy CT 768 lát cắt còn được trang bị thêm bộ lọc tia Tin filter giúp giảm thiểu liều tia X tác động đến cơ thể. Liều bức xạ từ quy trình này khoảng 1-1,5 millisieverts, thấp hơn liều lượng bức xạ nền mà người bình thường nhận được trong sáu tháng.
"Hệ thống chụp CT 768 lát cắt ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đưa ra chẩn đoán và kết quả được đọc tự động, tăng tính chính xác, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả điều trị kịp thời cho người bệnh", bác sĩ Phương nói.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Đau lưng do chứng són tiểu
Chứng tiểu không tự chủ có thể là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đau lưng và gây nên nhiều bất tiện cho người bệnh.
Tiểu không tự chủ (són tiểu) là một trong những chứng bệnh mạn tính có tác động nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nó không chỉ khiến người bệnh nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu mà còn góp phần dẫn đến chứng bệnh đau lưng dai dẳng. Theo một nghiên cứu tại Canada, phụ nữ mắc bệnh tiểu không tự chủ có thể bị đau lưng gấp đôi so với phụ nữ bình thường. Bên cạnh đó, hơn 3/4 phụ nữ bị đau thắt lưng cũng từng trải qua bệnh són tiểu.
Trước đó, một nghiên cứu khác cũng cho thấy những phụ nữ mắc chứng tiểu không tự chủ, khó thở và rối loạn tiêu hóa từ trước có nhiều khả năng bị đau lưng hơn những phụ nữ không mắc những chứng bệnh này. Theo các nhà khoa học, tỷ lệ đau lưng mới phát hiện ở những người tham gia nghiên cứu là 37% ở nhóm trẻ hơn, 39% ở phụ nữ trung niên và 16% ở nhóm lớn tuổi.
Nghiên cứu cho thấy chứng tiểu không tự chủ ở phụ nữ có thể hình thành nên cơn đau lưng. Ảnh: Medical News Today Nghiên cứu cho thấy chứng tiểu không tự chủ ở phụ nữ có thể hình thành nên cơn đau lưng. Ảnh: Medical News Today
Các tác giả của nghiên cứu nhận định, nguyên nhân dẫn đến tình trạng đau lưng bởi chứng tiểu không tự chủ là do những thay đổi trong việc kiểm soát các cơ ở thân xảy ra theo thời gian. Do đó, các lựa chọn điều trị có thể tập trung vào việc cải thiện khả năng kiểm soát cơ thân dưới để giảm khả năng phát triển đau lưng.
Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc phải các triệu chứng đau lưng và tiểu không tự chủ gồm:
Béo phì: thói quen lười vận động và ít luyện tập thể dục là nguyên nhân khiến các cơ kém linh hoạt, trở nên yếu đi, nhất là vùng cơ lưng, xương chậu và mông. Tình trạng này sẽ làm suy yếu cơ bàng quang và gây nên cảm giác đau ở lưng.
Tuổi tác: Đau lưng trở nên phổ biến hơn theo tuổi tác. Tương tự như vậy, lão hóa cũng xảy ra ở cơ bàng quang có thể làm giảm khả năng lưu trữ nước tiểu của bàng quang.
Các bệnh khác: Một số tình trạng, chẳng hạn như viêm khớp và tiểu đường có thể góp phần làm trầm trọng thêm chứng đau lưng và tiểu không kiểm soát. Những người mắc những tình trạng tâm lý, chẳng hạn như lo lắng và trầm cảm, cũng có nhiều khả năng bị đau lưng.
Nếu đang trải qua các cơn đau lưng và mắc phải tình trạng tiểu không tự chủ, các chị em nên tập thể dục thường xuyên để giúp duy trì cân nặng hợp lý, từ đó hỗ trợ các cơ lưng yếu, giúp giảm nguy cơ đau lưng và làm tăng cơ sàn chậu. Về chế độ ăn hằng ngày, mỗi người nên xây dựng khẩu phần ăn uống cân bằng với nhiều chất xơ, protein nạc, trái cây và rau xanh.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
8 đồ uống dinh dưỡng giúp giảm cân
Trà xanh, cà phê, đồ uống giàu protein… được chứng minh có tác dụng tăng cường trao đổi chất, tăng cảm giác no, giảm cảm giác đói, giúp giảm cân.
Trà xanh
Trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa có lợi và các chất dinh dưỡng khác. Nó cũng là một trong những thức uống hiệu quả giúp giảm cân. Một đánh giá của 14 nghiên cứu được công bố trên trang PubMed thuộc Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Mỹ (NCBI) cho thấy, những người uống trà xanh nồng độ cao trong 12 tuần giảm trung bình từ 0,2 đến 3,5 kg so với những người không uống trà xanh.
Những lợi ích này liên quan đến các chế phẩm trà xanh có chứa chất chống oxy hóa và lượng catechin cao, có thể làm tăng quá trình đốt chất chất béo, thúc đẩy sự trao đổi chất.
Trà xanh tốt cho sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Ảnh: Freepik. Trà xanh tốt cho sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Ảnh: Freepik.
Matcha là một loại trà xanh chứa lượng catechin cao hơn so với lá trà. Vì vậy, nó là một lựa chọn tốt để giảm cân. Một nghiên cứu phát hiện, những phụ nữ tiêu thụ 3 gram matcha mỗi ngày sẽ đốt cháy chất béo nhiều hơn trong khi tập thể dục so với những người không uống matcha.
Ngoài ra, trà xanh chứa caffeine có thể thúc đẩy giảm cân bằng cách tăng mức năng lượng và cải thiện hiệu suất trong khi tập thể dục. Những người uống trà xanh cũng có xu hướng giảm huyết áp và nguy cơ phát triển các bệnh như bệnh tim, tiểu đường, một số bệnh ung thư.
Cà phê
Cà phê chứa caffeine, một chất hoạt động như chất kích thích trong cơ thể, có thể làm giảm năng lượng nạp vào cơ thể, tăng cường trao đổi chất, giúp giảm cân.
Một nghiên cứu nhỏ gồm 33 người trưởng thành bị thừa cân cho thấy, những người uống cà phê có chứa 6 mg caffeine cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, tiêu thụ lượng calo tổng thể ít hơn đáng kể so với những người uống ít hoặc không uống caffeine.
Trong một số nghiên cứu khác, lượng caffeine cũng được chứng minh làm tăng sự trao đổi chất và thúc đẩy quá trình đốt cháy chất béo. Bên cạnh đó, một nghiên cứu trên 2.600 tình nguyện viên cho thấy, những người thành công trong việc duy trì giảm cân theo thời gian uống nhiều đồ uống có chứa caffeine hơn so với nhóm đối chứng.
Cà phê có thể làm giảm năng lượng nạp vào cơ thể, giúp giảm cân nhưng không nên lạm dụng thức uống này. Ảnh: Freepik. Cà phê có thể làm giảm năng lượng nạp vào cơ thể, giúp giảm cân nhưng không nên lạm dụng thức uống này. Ảnh: Freepik.
Trà đen
Giống như trà xanh, trà đen có chứa các hợp chất có thể kích thích giảm cân. Trà đen là một loại trà đã trải qua quá trình oxy hóa nhiều hơn các loại trà khác, khiến hương vị và màu sắc đậm hơn.
Trà đen chứa nhiều polyphenol, bao gồm một nhóm các hợp chất được gọi là flavonoid. Polyphenol là chất chống oxy hóa mạnh, có thể giúp giảm trọng lượng cơ thể.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, polyphenol có trong trà đen thúc đẩy quá trình giảm cân bằng cách giảm lượng calo nạp vào cơ thể, kích thích phân hủy chất béo, thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
Theo một nghiên cứu có 111 người tham gia được xuất bản trên PubMed năm 2016, những người uống ba tách trà đen mỗi ngày trong ba tháng sẽ giảm cân và số đo vòng eo nhiều hơn so với nhóm đối chứng.
Một nghiên cứu khác trên 2.734 phụ nữ cho thấy, những người tiêu thụ nhiều thực phẩm và đồ uống giàu flavonoid như trà đen có lượng mỡ cơ thể và mỡ bụng thấp hơn đáng kể so với những phụ nữ có ít flavonoid trong chế độ ăn uống.
Nước
Uống nhiều nước là một trong những cách đơn giản nhất để cải thiện sức khỏe tổng thể. Nó cũng giúp bạn no lâu hơn giữa các bữa ăn và tăng số lượng calo bị đốt cháy.
Nghiên cứu ở 48 người thừa cân cho thấy, những người uống 500 ml nước trước bữa ăn (khi theo chế độ ăn ít calo) giảm cân nhiều hơn 44% trong 12 tuần so với những người không uống nước trước bữa ăn.
Mặt khác, uống nước lạnh làm tăng tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi. Ví dụ, một nghiên cứu ở 21 trẻ em béo phì chứng minh, mức calo bị đốt cháy khi nghỉ ngơi tăng lên 25% trong 40 phút sau khi uống 10 ml nước lạnh cho mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Đồ uống từ giấm táo
Giấm táo có chứa axit axetic, một hợp chất có thể kích thích giảm cân bằng cách giảm mức insulin, cải thiện sự trao đổi chất, ngăn chặn sự thèm ăn và đốt cháy chất béo.
Một nghiên cứu gồm 144 người lớn béo phì chứng minh rằng, tiêu thụ đồ uống có chứa hai muỗng canh (30 ml) giấm táo mỗi ngày giúp giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, vòng eo và mỡ bụng so với nhóm dùng giả dược.
Giấm táo làm chậm quá trình rỗng của dạ dày, giúp bạn no lâu hơn, có thể giảm lượng đồ ăn nạp vào cơ thể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đồ uống có tính axit như giấm táo có thể làm mòn răng. Do đó, bạn nên uống ít và luôn làm sạch miệng bằng nước.
Thức uống từ giấm táo có thể giúp giảm cân. Ảnh: Freepik. Thức uống từ giấm táo có thể giúp giảm cân. Ảnh: Freepik.
Trà gừng
Gừng được sử dụng phổ biến như một loại gia vị giúp tăng thêm hương vị cho các món ăn. Nó cũng như một phương thuốc thảo dược, có thể điều trị buồn nôn, cảm lạnh và viêm khớp.
Một nghiên cứu nhỏ trên 10 người đàn ông thừa cân cho thấy, khi họ uống hai gram bột gừng hòa tan trong nước nóng vào bữa sáng, họ cảm thấy no nhanh hơn và giảm cảm giác đói so với những ngày không uống trà gừng.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy trà gừng làm tăng tác dụng nhiệt của thức ăn, tức là số lượng calo cần thiết để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Do đó, khi kết hợp với đặc tính làm no, trà gừng có thể là một cách hiệu quả để giảm cân.
Đồ uống giàu protein
Đồ uống có nhiều protein có thể kiềm chế cơn đói, giảm cảm giác thèm ăn và kéo dài thời gian no. Protein làm tăng mức độ GLP-1 (hormone giảm đói), trong khi làm giảm ghrelin (hormone thúc đẩy sự thèm ăn).
Theo một nghiên cứu ở 90 người trưởng thành thừa cân, những người tiêu thụ 56 gram bột protein whey hàng ngày trong 23 tuần giảm được nhiều hơn 2,3 kg chất béo so với nhóm đối chứng (không sử dụng protein whey nhưng có cùng số lượng calo).
Bột protein whey, bột đậu xanh, bột gai dầu là một số loại khi pha chế thành đồ uống có thể giúp bạn giảm cân.
Nước ép rau
Trong một nghiên cứu được công bố trên PubMed năm 2016, những người trưởng thành uống khoảng 454 ml nướp ép rau ít natri (khi theo chế độ ăn ít calo) sẽ giảm cân nhiều hơn so với những người không uống.
Nước ép rau củ có tác dụng làm tăng mức tiêu thụ rau, đồng thời giảm đáng kể lượng carbohydrate. Đây là hai yếu tố quan trọng đối với việc giảm cân.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư
Các dấu hiệu và triệu chứng là cách cơ thể cho bạn biết rằng bạn đang bị chấn thương hoặc bệnh tật. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư phụ thuộc vào vị trí của ung thư, độ lớn của nó và mức độ ảnh hưởng của nó đến các cơ quan hoặc mô lân cận. Nếu ung thư đã lan rộng (di căn), các dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể xuất hiện ở các bộ phận khác nhau của cơ thể.
Ung thư gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như thế nào?
Ung thư có thể phát triển nhanh hoặc bắt đầu đẩy các cơ quan, mạch máu và dây thần kinh lân cận. Áp lực này gây ra một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư cũng có thể gây ra các triệu chứng như sốt, cực kỳ mệt mỏi hoặc giảm cân. Điều này có thể là do các tế bào ung thư sử dụng hết nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hoặc ung thư có thể giải phóng các chất làm thay đổi cách cơ thể tạo ra năng lượng. Ung thư cũng có thể khiến hệ thống miễn dịch phản ứng theo cách tạo ra các dấu hiệu và triệu chứng này.
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư - 1 Một số dấu hiệu và triệu chứng chung của bệnh ung thư là gì?
Hầu hết các dấu hiệu và triệu chứng không phải do ung thư mà có thể do những nguyên nhân khác gây ra. Nếu có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ hơn, bạn nên đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân. Nếu ung thư không phải là nguyên nhân, bác sĩ có thể giúp tìm ra nguyên nhân là gì và điều trị nó, nếu cần.
Ví dụ, các hạch bạch huyết là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể và giúp thu giữ các chất độc hại trong cơ thể. Các hạch bạch huyết bình thường rất nhỏ và có thể khó tìm thấy. Nhưng khi bị nhiễm trùng, viêm hoặc ung thư, các hạch này có thể lớn hơn. Những hạch gần bề mặt cơ thể có thể đủ lớn để bạn có thể cảm nhận được bằng ngón tay và một số thậm chí có thể được nhìn thấy dưới dạng sưng tấy hoặc một khối u dưới da.
Một lý do khiến các hạch bạch huyết có thể sưng lên ung thư xuất hiện ở đó. Vì vậy, nếu bị sưng hoặc nổi cục bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ để tìm hiểu xem điều gì đang xảy ra.
Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến hơn có thể do ung thư. Tuy nhiên, bất kỳ vấn đề nào trong số này cũng có thể do các vấn đề khác gây ra.
- Mệt mỏi hoặc cực kỳ mệt mỏi không thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
- Giảm cân hoặc tăng từ 4-5kg trở lên mà không rõ lý do.
- Các vấn đề về ăn uống như không cảm thấy đói, khó nuốt, đau bụng hoặc buồn nôn và nôn.
- Sưng hoặc nổi cục ở bất cứ đâu trên cơ thể.
- Dày hoặc có cục ở vú hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
- Đau, đặc biệt là cơn đau mới hoặc không rõ lý do, không biến mất hoặc trở nên tồi tệ hơn.
- Những thay đổi về da như một khối u chảy máu hoặc chuyển sang đóng vảy, nốt ruồi mới hoặc nốt ruồi thay đổi, vết loét không lành, da hoặc mắt có màu hơi vàng (vàng da).
- Ho hoặc khàn giọng không biến mất.
- Chảy máu hoặc bầm tím bất thường không rõ lý do.
- Thay đổi thói quen đi tiêu, chẳng hạn như táo bón hoặc tiêu chảy, không biến mất hoặc thay đổi ở phân của bạn,
- Những thay đổi ở bàng quang như đau khi đi tiểu, tiểu ra máu hoặc cần đi tiểu thường xuyên hơn hoặc ít hơn.
- Sốt hoặc đổ mồ hôi ban đêm.
- Nhức đầu.
- Vấn đề về thị giác hoặc thính giác.
- Các thay đổi ở miệng như lở loét, chảy máu, đau hoặc tê.
Các dấu hiệu và triệu chứng được liệt kê ở trên là những dấu hiệu phổ biến hơn đối với bệnh ung thư, nhưng có nhiều dấu hiệu khác không được liệt kê ở đây. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi lớn nào trong cách hoạt động của cơ thể hoặc cách bạn cảm thấy - đặc biệt nếu nó kéo dài trong một thời gian dài hoặc trở nên tồi tệ hơn - hãy cho bác sĩ biết.
Nếu nó không liên quan gì đến ung thư, bác sĩ có thể tìm hiểu thêm về những gì đang xảy ra và nếu cần, hãy điều trị nó. Nếu đó là ung thư, bạn sẽ cho mình cơ hội được điều trị sớm, khi việc điều trị thành công hơn.
Đôi khi, có thể phát hiện ung thư trước khi bạn có các triệu chứng. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ và các nhóm y tế khác khuyến nghị mọi người nên tầm soát ung thư và làm một số xét nghiệm ngay cả khi họ không có triệu chứng. Điều này giúp phát hiện sớm một số bệnh ung thư.
Và hãy nhớ rằng, ngay cả khi bạn đã làm các xét nghiệm tầm soát liên quan đến ung thư, bạn vẫn nên đi khám nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng mới hoặc xấu đi.
0 notes
doisongsuckhoe · 3 years ago
Text
Người Nhật cải thiện sức khỏe thế nào?
Chế độ ăn cân bằng giữa các nhóm chất, nhiều cá, rong biển, rau củ quả… giúp người Nhật hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ.
Vào những năm 1960, Nhật Bản là quốc gia có tuổi thọ thấp nhất trong nhóm G7 (Canada, Pháp, Đức, Italy, Nhật, Anh, Mỹ) vì tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não và ung thư dạ dày tương đối cao. Theo một nghiên cứu được công bố năm 2020 trên tạp chí Nature, Nhật Bản là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất ở cả nam và nữ do tỷ lệ tử vong thiếu máu cơ tim và ung thư thấp đáng kể. Một trong những cách để giúp người Nhật cải thiện tuổi thọ, hạn chế bệnh tật là dựa vào chế độ ăn uống.
Bài viết được đăng tải trên tạp chí Y Khoa Anh (BMJ) năm 2016 cho thấy, bí quyết sống thọ của người Nhật là tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn uống con quay "Spinning Top" (tương tự như tháp dinh dưỡng). Chế độ ăn uống "Spinning Top" quy định về phân chia khẩu phần và loại thực phẩm:
- 5-7 khẩu phần ăn các món ăn ngũ cốc (gạo, bánh mì, mì và mì ống) - 5-6 khẩu phần rau - 3-5 khẩu phần cá và thịt (trong đó có các món trứng và đậu nành) - 2 khẩu phần sữa hoặc sản phẩm sữa - 2 khẩu phần trái cây
Món natto truyền thống trong bữa ăn của người Nhật. Món natto truyền thống trong bữa ăn của người Nhật.
Các nhà nghiên cứu đến từ Trung tâm quốc gia về sức khoẻ và y tế toàn cầu tại Nhật Bản đã kiểm tra và theo dõi lối sống, chế độ ăn uống suốt 15 năm của 36.624 đàn ông và 42.920 phụ nữ Nhật Bản độ tuổi từ 45 đến 75. Họ kết luận rằng những người tuân thủ nghiêm túc "Spinning Top" có tỷ lệ tử vong thấp hơn 15%.
Theo nghiên cứu, việc cân bằng năng lượng giữa ngũ cốc, rau, trái cây, thịt, cá, trứng, sản phẩm từ đậu nành, sữa, bánh kẹo và đồ uống có cồn giúp giảm nguy cơ tử vong, nhất là đối với bệnh tim mạch, góp phần kéo dài tuổi thọ của người Nhật.
"Spinning Top" cũng hướng dẫn kết hợp ăn uống với tập thể dục, vận động thường xuyên, uống nhiều nước, ăn vừa phải lại các loại đồ ăn nhanh, bánh kẹo ngọt, đồ chế biến sẵn...
- 1 Gạo đỏ lên men ngừa đột quỵ từ nguyên nhân dư thừa cholesterol.
Tiến sĩ, Bác sĩ Vũ Trí Thanh - Chuyên khoa Tim Mạch, Phó trưởng cơ sở 2, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM cho biết, bên cạnh "Spinning top", sự đa dạng và cầu kỳ trong ẩm thực Nhật Bản, nhất là ẩm thực truyền thống giúp người Nhật cân bằng năng lượng, dinh dưỡng, phòng được nhiều bệnh nguy hiểm như đột quỵ, tim mạch, ung thư...
Bác sĩ Thanh chia sẻ thêm, đứng đầu danh sách các món truyền thống có tác dụng phòng bệnh, không thể không nhắc đến natto và gạo đỏ. Đây là những món ăn đã có tuổi đời hơn 1.200 năm và được coi là món ăn giúp người dân xứ mặt trời mọc kéo dài tuổi thọ.
Natto là những hạt đậu nành đã luộc chín mềm được lên men với vi khuẩn Bacillus natto ở điều kiện ấm (40oC) trong 15-24h. Hạt đậu lên men đạt yêu cầu có màu nâu, độ dính cao, bề mặt nhớt, có mùi hương rất mạnh và nồng. Các nghiên cứu được thực hiện đã cho thấy natto có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, trong đó nổi bật là enzyme subtilisin NAT hay còn gọi là nattokinase.
Enzyme nattokinase có thể thủy phân trực tiếp sợi huyết và giải phóng các chất ức chế hoạt hóa plasminogen. Nhờ đó, nattokinase cũng tăng cường tổng hợp plasmin và pro-urokinase - hai chất tham gia vào quá trình hòa tan các cục máu đông trong mạch máu.
Enzyme nattokinase và men gạo đỏ - giải pháp ngừa đột quỵ, giảm mỡ máu. Ảnh minh họa Enzyme nattokinase và men gạo đỏ - giải pháp ngừa đột quỵ, giảm mỡ máu. Ảnh minh họa
Trong khi gạo đỏ được lên men với loài nấm Monascus tạo ra hợp chất "monacolin" có lợi cho tim mạch, giảm cholesterol xấu và chất béo trung tính, giúp giữ lượng đường ổn định, hỗ trợ giảm mỡ máu, ngăn ngừa đột quỵ và nhồi máu cơ tim...
Theo bác sĩ Thanh, điều tạo nên giá trị dinh dưỡng khác biệt cho ẩm thực Nhật Bản là cách chế biến, lựa chọn tỷ lệ nguyên liệu, bảo quản để mang lại lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, các giá trị to lớn của natto và men gạo đỏ không bị bỏ qua, chúng được nghiên cứu và bào chế dưới dạng dược phẩm giúp người dùng dễ dàng sử dụng hơn.
Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện sản phẩm kết hợp nattokinase và men gạo đỏ hỗ trợ phòng ngừa đột quỵ, giảm mỡ máu và được rất nhiều người dùng lựa chọn như các sản phẩm của Công ty Dược Hậu Giang.
Theo đại diện Dược Hậu Giang, một số sản phẩm của thương hiệu đã vượt qua những đánh giá khắt khe, nghiêm ngặt của JNKA - Hiệp hội Nattokinase Nhật Bản về nguồn nguyên liệu, quy trình lên men, tiêu chuẩn về dây chuyền sản xuất đến đội ngũ vận hành.
0 notes
doisongsuckhoe · 4 years ago
Text
Những lưu ý về ung thư hạch bạch huyết
Ung thư hạch bạch huyết có thể gặp ở mọi giới tính, lứa tuổi, tuy nhiên, tỷ lệ khỏi bệnh cao nếu được điều trị đúng. Ung thư hạch là một nhóm bệnh ung thư của hệ thống bạch huyết, là một phần của hệ miễn dịch trong cơ thể, gồm U lympho ác tính và bệnh Hodgkin. Giáo sư Nguyễn Bá Đức, Nguyên giám đốc Bệnh viện K trung ương, Phó chủ tịch Hội phòng chống ung thư Việt Nam chia sẻ những điều cần biết về ung thư hạch bạch huyết.
Ung thư hạch bạch huyết gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Ảnh minh họa. Ung thư hạch bạch huyết gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Ảnh minh họa.
Nguyên nhân và yếu tố nguy hại
Theo Giáo sư Nguyễn Bá Đức, hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân cụ thể gây ra ung thư hạch bạch huyết. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ hay gặp là: Suy giảm hệ miễn dịch như nhiễm virus HIV, việc uống thuốc ức chế miễn dịch trong thời gian dài do ghép các bộ phận, nhiễm một số loại vi khuẩn như nhiễm khuẩn HP ảnh hưởng đến viêm dạ dày, tiếp xúc với hoá, tia phóng xạ...
Ngoài ra, nếu trong gia đình có người thân ruột thịt mắc bệnh ung thư hạch thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những người khác.
Đối với những người thường xuyên phải sinh sống trong môi trường bị ô nhiễm, phải tiếp xúc nhiều với các dung môi hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm tóc, phụ gia phụ phẩm... có nguy cơ lây nhiễm virus và mắc bệnh ung thư hạch.
Những người có chế độ ăn uống không khoa học cũng làm giảm chức năng của cơ thể, gây suy gan, suy thận, làm chậm quá trình chuyển hóa và trao đổi chất trong cơ thể, gây tích lũy tế bào lympho và chuyển biến thành ung thư.
Triệu chứng
Giáo sư Nguyễn Bá Đức chỉ ra ung thư hạch bạch huyết giai đoạn đầu thường không đau đớn. Để phát hiện bệnh sớm, người bệnh cần chú tâm theo dõi tình trạng sức khỏe, tới bệnh viện thăm khám sức khỏe định kỳ. Việc điều trị ung thư giai đoạn đầu sẽ đạt hiểu quả hơn là giai đoạn muộn, đã di căn.
Ở giai đoạn muộn hơn, triệu chứng chính là hạch bạch huyết to lên ở các vị trí bất kì như: Cổ, nách, bẹn, khớp khuỷu, ngực, bụng...
Ngoài ra, bệnh nhân thường bị ho mãn tính, khó thở, đổ mồ hôi vào ban đêm, chán ăn, sút cân, ngứa ngáy khắp cơ thể...
Bệnh nhân bị ung thư hạch ác tính cũng có biểu hiện thiếu máu. Suy giảm miễn dịch là tình trạng của hầu hết bệnh nhân ung thư hạch dẫn đến nhiễm trùng trong hệ thống thần kinh trung ương, viêm màng não hoặc u nang não có thể xảy ra.
Hạch bạch huyết sưng to ở cổ, nách, bẹn... là một trong những triệu chứng bị ung thư hạch huyết. Ảnh minh họa. Hạch bạch huyết sưng to ở cổ, nách, bẹn... là một trong những triệu chứng bị ung thư hạch huyết. Ảnh minh họa.
Điều trị
Với người bệnh ung thư hạch bạch huyết có cách điều trị khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hóa trị. Ở một số loại có thể được kết hợp với miễn dịch hoặc xạ trị liệu.
Khi hóa trị, các bệnh nhân ung thư hạch sẽ được sử dụng thuốc hóa trị để tiêu diệt các tế bào ung thư, tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng đến một số tế bào bình thường, chẳng hạn như các tế bào máu. Như vậy, có thê xảy ra các biến chứng như thiếu máu, nhiễm trùng.
Ở một số nước trên thế giới, các bác sĩ có thể điều trị ung thư hạch bạch huyết bằng cách cấy ghép tế bào gốc hoặc các phương pháp điều trị khác. Tùy vào từng trường hợp, giai đoạn bệnh, loại bệnh, thể trạng người bệnh... tiên lượng của từng bệnh nhân sẽ khác nhau. Tỷ lệ sống cho những người trẻ tuổi tốt hơn so với người lớn tuổi.
0 notes
doisongsuckhoe · 4 years ago
Text
Nội soi cắt u gan
Phẫu thuật nội soi cắt u gan là phương pháp ít xâm lấn điều trị triệt để khối u, ung thư gan, giảm đau, phục hồi sức khỏe chỉ sau 3-5 ngày.
Bác sĩ Nguyễn Văn Dũng, Trưởng Khoa Ung bướu 1, Bệnh viện Bãi Cháy Quảng Ninh, cho biết phẫu thuật nội soi cắt u gan, vết mổ và sẹo mổ thẩm mỹ nhỏ chỉ từ 3 mm đến 1 cm. Phương pháp này hiệu quả với bệnh nhân có khối u hoặc ung thư ở giai đoạn còn có thể phẫu thuật, vị trí thuận lợi.
Ung thư gan là bệnh ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới, trên 782.000 người được chẩn đoán mỗi năm. Hệ thống Ghi nhận Ung thư Toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018 ghi nhận thế giới có khoảng 841.000 ca mắc mới ung thư gan và 781.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ung thư gan có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở Việt Nam năm 2018 với 25.335 trường hợp, trong đó tỷ lệ tử vong tương đương số người mắc bệnh.
Hiện, điều trị ung thư gan là điều trị đa mô thức, phụ thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và tình trạng xơ gan. Các phương pháp gồm phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ, nút hóa chất động mạch gan, xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90, điều trị đích, miễn dịch, hóa trị...
"Mổ mở thường để lại vết mổ lớn, đau đớn, thời gian nằm viện kéo dài từ một đến hai tuần", bác sĩ Dũng nhấn mạnh.
Đầu tháng 3, bệnh viện tiếp nhận một bệnh nhân bị đau bụng hạ sườn phải âm ỉ. Kết quả thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng phát hiện khối u gan trái kích thước lớn. Các bác sĩ đã nội soi cắt khối u gan. Theo bác sĩ, bệnh nhân này có khối u lớn, nếu mổ mở rất đau đớn.
Ca phẫu thuật nội soi cắt u gan được thực hiện bởi các bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy. Ảnh: Bệnh viện cung cấp.
Ca phẫu thuật nội soi cắt u gan được thực hiện bởi các bác sĩ Bệnh viện Bãi Cháy. Ảnh: Bệnh viện cung cấp.
Theo các bác sĩ, ung thư gan ở giai đoạn đầu thường rất khó phát hiện vì triệu chứng không rõ ràng, dễ bị bỏ qua. Phần lớn người bệnh đến khám khi bệnh đã đến giai đoạn muộn gây khó khăn cho việc điều trị, tiên lượng khó hơn các bệnh khác. Điều trị về cơ bản không thể dứt điểm, kể cả hóa trị hay phẫu thuật cũng chỉ hy vọng có thể kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.
Giai đoạn sớm ung thư có thể gặp các triệu chứng của viêm gan mạn tính hoặc xơ gan tiến triển như chán ăn, đau, nặng tức vùng hạ sườn phải, chướng bụng, vàng da, củng mạc mắt vàng... Trong giai đoạn muộn, các triệu chứng trên rõ ràng hơn, kèm thêm sụt cân không rõ nguyên nhân, vàng da, củng mạc mắt vàng, đi ngoài phân trắng/bạc màu...
Cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện ung thư gan là khám sức khỏe định kỳ, siêu âm gan 6 tháng một lần, xét nghiệm máu, đặc biệt khi có yếu tố nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan mạn tính do rượu, viêm gan virus B, C... Tiêm vaccine phòng viêm gan B, tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại dễ làm tổn thương gan.
Thời gian sống của bệnh nhân ung thư gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mức độ tiến triển, tình trạng sức khỏe và khả năng dung nạp của cơ thể. Cách tốt nhất để kéo dài thời gian sống là tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, chăm sóc về thể chất, tinh thần thật tốt.
0 notes
doisongsuckhoe · 4 years ago
Text
Trẻ nghe kém dễ nói ngọng
Đưa con đến bệnh viện khám nói ngọng, chị Hoa bất ngờ khi bác sĩ thông báo trẻ nói ngọng là hậu quả của tình trạng nghe kém.
Cuối tuần, Trung tâm thính học, Bệnh viện Nhi Trung ương, rất đông gia đình có con trong độ tuổi đi học đang xếp hàng chờ khám. Chị Hoa mang cả hai con một bé gái học lớp 3 và bé trai đang học mẫu giáo 5 tuổi, đến bệnh viện kiểm tra.
"Con đã học lớp 3, điểm môn tiếng Việt lúc nào cũng kém do đọc và viết sai chính tả", chị Hoa chia sẻ. "Con không thích giơ tay phát biểu trên lớp và hay chơi một mình, không chơi với các bạn ở lớp. Cô giáo gợi ý gia đình đưa trẻ đi khám".
Sau khi làm các test đo thính lực và kiểm tra khả năng phát âm - ngôn ngữ, chị Hoa bàng hoàng hơn khi biết vốn từ vựng của con ít hơn so với độ tuổi và khả năng hiểu lời hội thoại chỉ được 80%. Nhiều lần chị Hoa đã muốn cho con đi khám vì con ngọng, song gia đình phản đối, nói rằng lớn sẽ tự hết ngọng
"Tôi không ngờ con tôi nói ngọng là do bị nghe kém", người mẹ nói.
Bác sĩ Lại Thu Hà, Giám đốc trung tâm Thính học và Trị liệu Ngôn ngữ, cho biết chị Hà chỉ là một trong rất nhiều phụ huynh đã đến đây khám đều không ngờ nói ngọng của con mình là do nghe kém. Thống kê tại Trung tâm, cứ 10 bệnh nhi đến khám về vấn đề nói ngọng thì có một bệnh nhân nói ngọng do bị nghe kém.
"Mức độ nghe kém của trẻ nói ngọng thường ở mức nhẹ đến trung bình nặng. Ở mức độ này trẻ vẫn phản ứng khá tốt với âm thanh như gọi thì quay lại hoặc vẫn có khả năng nói dù ngọng. Vì vậy, cha mẹ thường không nghĩ con bị nghe kém", bác sĩ Hà nói,
Cùng đưa con đến khám như chị Hoa, chị Giang ở Thái Nguyên chia sẻ con chị ít nói, khi nói không ai hiểu cháu nói gì vì các âm cứ ríu vào nhau.
"Nhà tôi chữa mẹo đủ kiểu, như đi cướp đồ ăn ngoài chợ, rồi đi gặp thầy lang rút lưỡi mà không được", chị Giang chia sẻ.
Khi bác sĩ thông báo trẻ nói ngọng là do nghe kém mức độ trung bình cả hai tai, chị Giang sốc. Con chị sẽ phải đeo máy trợ thính sau đó đi luyện nói và sửa ngọng.
Trẻ được đo sức nghe tại Trung Tâm thính học và Trị liệu ngôn ngữ. Ảnh: Khánh Chi. Trẻ được đo sức nghe tại Trung Tâm thính học và Trị liệu ngôn ngữ. Ảnh: Khánh Chi.
Bác sĩ Hà cho biết, nói ngọng là một vấn đề nói về khả năng phát âm không rõ ràng ở trẻ nhỏ hoặc thậm chí cả trên người lớn. Trong y khoa, nói ngọng được gọi là rối loạn phát âm (Speech Disorder). Vấn đề này có nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do cấu trúc môi-vòm bất thường, hoặc có thể do bại não. Thậm chí, có thể do quá trình thụ đắc ngôn ngữ chậm trễ dẫn đến hệ thống âm vị trên não bị trì trệ lại nên hệ thống phát âm âm vị của trẻ chưa được hoàn thiện.
"Những nguyên nhân trên chúng ta rất dễ nhận biết. Nhưng có một căn nguyên mà các cha mẹ thậm chí cả các nhà chuyên môn hay bị bỏ sót đó là do sức nghe để lại", bác sĩ Hà nhấn mạnh.
Theo bác sĩ Hà, hầu hết, bố mẹ rất khó phát hiện ra trẻ nghe kém nếu trẻ chỉ nghe kém một bên (một tai sức nghe bình thường, tai còn lại bị nghe kém); nghe kém mức độ nhẹ đến trung bình nặng hai tai; nghe kém tiến triển; nghe kém tần số cao, hoặc nghe kém tần số thấp,...
Trẻ nhỏ bị một trong các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện phát âm theo đúng lứa tuổi của mình và vốn từ vựng không phong phú, đa dạng. Thông thường cha mẹ chỉ thấy con mình nói ngọng và nghĩ rằng chắc lớn sẽ hết. Vì vậy, nhiều gia đình đưa con đi khám khi con đã học tiểu học, thậm chí đang học cấp 2.
"Đối với những trường hợp như vậy, giải pháp cho các cháu bé đó là phải đeo các thiết bị trợ thính (máy trợ thính, F.M...) và có kế hoạch trị liệu ngôn ngữ phù hợp cho từng đối tượng cụ thể thì các cháu sẽ hết nói ngọng", bác sĩ Hà nói.
Từ sáng sớm, bé Linh, 8 tuổi ở Hà Đông đã có mặt tại Trung tâm Trị liệu, ngôn ngữ Bệnh viện Nhi Trung ương để tham gia giờ trị liệu ngôn ngữ tại đây. Bé là bệnh nhi quen mặt của trung tâm từ hơn một năm nay. Linh được chẩn đoán nói ngọng và học kém do chậm phát triển trí tuệ.
"Tôi mời một cô giáo về nhà kèm riêng cho con hàng ngày để sửa ngọng và dạy học kiến thức trên lớp nhưng không thấy con tiến bộ, đi khám mới phát hiện do nghe kém. Cháu được đeo máy trợ thính và sau trị liệu ngôn ngữ một năm thì hết nói ngọng và biết đọc biết viết như bao các bạn khác", mẹ bé Linh chia sẻ.
Bác sĩ Hà cho biết nói ngọng là một khiếm khuyết không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng lại là một cản trở lớn trong quá trình phát triển, hòa nhập cộng đồng của các bé. Trẻ có thể có cảm thấy tự ti và dẫn đến việc ngại giao tiếp, thậm chí có những trẻ trầm cảm vì nói ngọng. Ngoài ra việc nói ngọng có thể làm ảnh hưởng đến đọc - viết sai, gặp khó khăn trong việc học tiếng Việt lẫn ngoại ngữ.
"Hàng ngày chúng tôi tiếp nhận 20-30 cháu đến khám do nói ngọng, là con số không hề ít", bác sĩ Hà nói.
Bác sĩ cảnh báo, cha mẹ khi thấy con mình phát âm sai nhiều, phát âm không rõ ràng, mạch lạc, hãy đi đo sức nghe sau đó hãy đi khám các chuyên khoa khác liên quan như răng hàm mặt, tâm bệnh, phục hồi chức năng và đừng quên đánh giá khá năng phát âm để biết được căn nguyên cũng như mức độ nặng nhẹ của con mình.
"Điều quan trọng ở đây là tìm ra được căn nguyên và giải pháp điều trị cho một tật nói ngọng tưởng chừng như rất đơn giản đối với con trẻ", bác sĩ Hà nhấn mạnh.
1 note · View note