Tumgik
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Những điều nên và không nên làm khi đột quỵ
Nhận biết dấu hiệu sớm, không tự ý dùng thuốc, tránh ăn uống, cấp cứu kịp thời… là những lưu ý khi đột quỵ xảy ra.
Có hai loại đột quỵ xảy ra gồm đột quỵ xuất huyết (do mạch máu bị vỡ dẫn đến chảy máu não) và đột quỵ do thiếu máu cục bộ (do cục máu đông dẫn đến tắc nghẽn trong mạch máu). Trong đó, khoảng 80% các ca đột quỵ là do thiếu máu cục bộ, 20% còn lại là đột quỵ do vỡ mạch máu ở não.
Người bị đột quỵ nếu không được cấp cứu kịp thời, để càng lâu thì càng có nhiều tế bào não bị chết. Hậu quả là người bệnh càng đối mặt với nhiều di chứng nghiêm trọng. TS.BS Nguyễn Thị Minh Đức (Trưởng khoa Nội Thần kinh, Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM) chỉ ra những điều nên và không nên làm khi có người bị đột quỵ nhằm giúp người bệnh tăng cơ hội sống sót và phục hồi.
Ba điều cần làm
Nếu một người có dấu hiệu đột quỵ, đầu tiên, bạn nhanh chóng gọi cấp cứu. Quan trọng là người bệnh hoặc những người xung quanh phải biết nhận ra các dấu hiệu hay triệu chứng sớm. Bác sĩ Minh Đức giải thích, các triệu chứng của đột quỵ có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, nhưng đều có điểm chung là xảy đến rất đột ngột.
Các dấu hiệu điển hình như yếu, tê, khó nói hoặc mất thị lực, một bên mặt bị xệ, khó nâng một cánh tay lên, khó di chuyển một chân hoặc phải kéo lê một chân khi cố gắng đi bộ. Nói ngọng hoặc khó nói chuyện, suy giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt và chóng mặt, mất thăng bằng cũng là những dấu hiệu cần cảnh giác.
Các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ có thể chỉ tồn tại trong vài phút rồi biến mất như cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). TIA có thể là dấu hiệu của các tình trạng nghiêm trọng tiềm ẩn dẫn đến đột quỵ toàn bộ, thậm chí có thể trong vài ngày sau.
Người bị đột quỵ nên được cấp cứu càng sớm càng tốt. Ảnh: Freepik Người bị đột quỵ nên được cấp cứu càng sớm càng tốt. Ảnh: Freepik
Điều thứ hai nên làm là lưu ý thời gian mà người bệnh xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. "Sẽ rất hữu ích nếu chúng ta biết được thời gian các triệu chứng bắt đầu để báo cho bác sĩ, ngay cả khi người bệnh sau đó vẫn bình thường. Từ những thông tin quan trọng này, bác sĩ cấp cứu có thể đưa ra quyết định phù hợp nhất về các lựa chọn điều trị và đảm bảo an toàn", bác sĩ Minh Đức nói thêm.
Bệnh nhân có thể được dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc điều trị can thiệp nội mạch thông cục máu đông gây ra đột quỵ. Phương pháp can thiệp nội mạch có thể bao gồm loại bỏ cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu hoặc sửa chữa chứng phình động mạch - tình trạng mạch máu bị sưng, vỡ ra gây chảy máu (xuất huyết) trong não. Các phương pháp cấp cứu đột quỵ cần thực hiện trong thời gian càng sớm càng tốt.
Nếu có người bị bất tỉnh nghi do đột quỵ, bạn có thể kiểm tra mạch và nhịp thở. Nếu thấy còn mạch và nhịp thở thì cần gọi cấp cứu ngay và bắt đầu hô hấp nhân tạo trong khi chờ xe cấp cứu đến. Bạn cũng có thể yêu cầu nhân viên điều phối cấp cứu hướng dẫn cách thực hiện hô hấp nhân tạo nếu chưa biết, bao gồm ép ngực lặp đi lặp lại và ổn định.
Ba điều nên tránh
Điều thứ nhất không nên làm là đừng để người đó đi ngủ khi gọi cấp cứu. Những người may mắn sống sót sau đột quỵ thường phàn nàn về việc đột nhiên cảm thấy rất buồn ngủ khi cơn đột quỵ lần đầu tiên xảy ra. Do đó, người bệnh có thể buồn ngủ và muốn đi ngủ, dẫn đến chậm trễ hoặc thậm chí bỏ qua cấp cứu kịp thời.
Thứ hai là không nên cho người bệnh uống thuốc hoặc ăn uống bất kỳ thứ gì trước khi xe cấp cứu đến. Đôi khi, đột quỵ ảnh hưởng đến khả năng nuốt, có thể gây hại nhiều hơn nếu họ bị nghẹt thở và nhiễm trùng hoặc khó thở.
Thứ ba là người có biểu hiện đột quỵ không nên tự mình lái xe đến phòng cấp cứu, mà nên nhờ người thân xung quanh hoặc gọi đội cấp cứu. Những người ứng cứu khẩn cấp có thể bắt đầu điều trị cứu sống người bệnh ngay trên đường đến bệnh viện. Người bệnh được đưa đến ngay những bệnh viện hay cơ sở y tế có sẵn thuốc và phương pháp điều trị đột quỵ để được can thiệp ngay lập tức, tránh mất thời gian..
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Lợi ích từ rong biển
Ăn rong biển có thể hỗ trợ sức khỏe đường ruột, cải thiện chức năng tuyến giáp, tăng cường hệ miễn dịch và mang đến lợi ích giảm cân.
Rong biển là những dạng tảo mọc ở biển. Chúng là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều màu sắc từ đỏ, xanh lá cây đến nâu, đen. Từ lâu, rong biển đã là thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn của nhiều người châu Á, đặc biệt là trong ẩm thực Nhật Bản. Dưới đây là những lợi ích hấp dẫn cho sức khỏe khi ăn rong biển.
Cải thiện chức năng tuyến giáp
Tuyến giáp là cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng hormone để giúp điều chỉnh sự tăng trưởng, năng lượng, sinh sản cũng như quá trình trao đổi chất. Để làm được điều này, tuyến giáp cần một số chất dinh dưỡng, trong số đó là i-ốt và axit amin tyrosine. Theo các nhà khoa học, cả hai chất dinh dưỡng này đều được tìm thấy trong rong biển.
Nếu không nạp đủ i-ốt, cơ thể người có thể bị bướu cổ và có tuyến giáp của bạn to ra trông thấy. Ngoài ra, tình trạng thiếu iốt cũng có thể ảnh hưởng đến trẻ em trong quá trình phát triển, cả trong bụng mẹ và trong thời thơ ấu.
Hỗ trợ sức khỏe đường ruột
Rong biển có chứa các chất gồm: carrageenan, agar, fucoidan. Những chất này hoạt động như prebiotic (chất xơ không tiêu hóa) và hỗ trợ nuôi sống vi khuẩn lành mạnh trong đường ruột. Bên cạnh đó, hàm lượng polysaccarit sunfat (đường có trong rong biển) cũng giúp tăng cường sự phát triển của vi khuẩn tốt và tăng axit béo ngắn hạn. Do đó, việc ăn rong biển có thể giữ cho niêm mạc ruột luôn khỏe mạnh.
Ăn rong biển có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe và hỗ trợ tăng vị giác. Ảnh: Freepik Ăn rong biển có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe và hỗ trợ tăng vị giác. Ảnh: Freepik
Tốt cho hệ tim mạch
Một đánh giá dựa trên 100 nghiên cứu về lợi ích của rong biển, được công bố trên Tạp chí Hóa học Nông nghiệp và Thực phẩm Mỹ cho thấy, rong biển có thể được sử dụng để giúp giảm huyết áp và tăng cường sức khỏe tim mạch. Những lợi ích này phụ thuộc vào hàm lượng chất xơ hòa tan cao cũng như các chất dinh dưỡng có lợi cho tim như axit béo omega-3 ở rong biển.
Ổn định lượng đường trong máu
Rong biển màu nâu có chứa fucoxanthin, một chất chống oxy hóa mang lại màu sắc cho rau. Theo BBC Good Food, trong rong biển có chứa các hợp chất như carotenoid, fucoxanthin. Những chất này giúp giảm tình trạng kháng insulin, hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu và giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường type 2. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong rong biển cũng góp phần giúp làm chậm tốc độ tiêu hóa.
Tăng cường hệ miễn dịch
Một số nghiên cứu cho thấy những hợp chất trong rong biển có thể làm giảm tải lượng virus, giúp rút ngắn thời gian bị cảm lạnh; đồng thời, giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp. Theo các nhà khoa học, bên trong rong biển có chứa peptide ức chế men chuyển, chất chống oxy hóa như fucoxanthin (được tìm thấy trong các loại như rong biển wakame), chất xơ prebiotic, vitamin D và B12.
Giảm nguy cơ loãng xương
Quá trình oxy hóa từ các gốc tự do có liên quan đến một loạt vấn đề về sức khỏe, bao gồm loãng xương (mất xương). Trong rong biển có chứa các hợp chất chống oxy hóa, được gọi là fucoidan, đã được chứng minh là ngăn ngừa sự phân hủy xương bởi các gốc tự do. Bên cạnh đó, fucoidan còn giúp bảo vệ nguyên bào xương (tế bào chịu trách nhiệm xây dựng xương) và chống lại sự chết tế bào có thể gây ra bởi stress oxy hóa. Đặc biệt hơn, rong biển còn chứa vitamin K và canxi, hai chất dinh dưỡng quan trọng giúp xương chắc khỏe.
Hỗ trợ giảm cân
Một loại chất xơ tự nhiên được tìm thấy trong rong biển là alginate đã được chứng minh có khả năng ức chế các enzym giúp cơ chế tiêu hóa chất béo. Theo các nhà khoa học, alginate có thể cải thiện cảm giác no bằng cách trì hoãn quá trình làm rỗng dạ dày, giảm lượng thức ăn tiếp theo.
Ngoài ra, rong biển cũng chứa protein giúp tạo ra cảm giác no bằng cách tái hydrat hóa ngay khi thức ăn đi đến dạ dày. Đặc biệt hơn, rong biển còn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và hương vị cho một lượng calo tối thiểu.
Lưu ý khi ăn rong biển
Mặc dù rong biển có một số lợi ích cho sức khỏe nhưng Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ vẫn khuyến nghị người dân nên tránh ăn quá nhiều loại thực vật biển ngon lành này. Bởi việc chứa quá nhiều iốt có thể có tác động tiêu cực đến tuyến giáp và làm trầm trọng thêm các triệu chứng như: lo lắng, mệt mỏi, khó chịu.
Ngoài ra, một số loại rong biển có nhiều kim loại nặng như thủy ngân, asen và chì. Do đó, người dùng cần kiểm tra kỹ bảng thành phần trước khi sử dụng thực phẩm bổ sung từ rong biển.
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Cách ngừa đau họng khi nằm điều hòa
Nằm điều hòa khiến vợ và con tôi bị đau họng, phải há miệng khi ngủ. Xin bác sĩ tư vấn cách dùng điều hòa đúng? (Hùng, 35 tuổi, Hà Nội).
Trả lời:
Trước tiên, bạn cần kiểm soát nhiệt độ phòng, tuyệt đối không để dưới 26-28 độ C. Trong 30 phút đầu có thể để chế độ làm lạnh nhanh. Khi căn phòng đủ mát, nâng nhiệt độ lên tối thiểu 27-28 độ C. Đây là ngưỡng phù hợp với hệ thống biểu mô của niêm mạc đường hô hấp.
Những gia đình có trẻ nhỏ dưới một tuổi, cần đảm bảo duy trì nhiệt độ 28 độ C.
Tuyệt đối không nằm liên tục hoặc không ngồi làm việc dưới điều hòa quá 6 giờ đồng hồ trong một ngày. Trên mỗi điều khiển điều hòa đều có chức năng hẹn giờ. Bạn nên hẹn từ 23h đêm đến ba hoặc bốn giờ sáng hôm sau. Sau khi điều hòa ngắt, bạn chuyển sang dùng quạt điện, nên bật mức nhỏ. Điều này không ảnh hưởng đến giấc ngủ và an toàn cho đường thở.
Vệ sinh điều hòa từ hai đến ba lần trong năm, tùy vào mức công suất, thời gian sử dụng. Nếu gia đình chỉ sử dụng mỗi mùa hè thì cần vệ sinh hai lần, vào đầu và cuối mùa. Đối với điều hòa công ty, xí nghiệp, nên vệ sinh ba tháng một lần. Việc vệ sinh giúp đảm bảo bộ lọc không đưa không khí ô nhiễm vào phòng và gây bệnh.
Lưu ý sự chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài nhà khiến người dùng dễ bị sốc nhiệt và đau họng. Ngoài ra, bạn cần phân biệt đau họng, sốt cao do dùng điều hòa với các bệnh lý khác như sốt xuất huyết, Covid,... để tránh biến chứng nguy hiểm khi phát hiện ở giai đoạn muộn.
PGS Phạm Thị Bích Đào
Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Các bài tập thở giúp phổi hoạt động tốt
Thở cơ hoành, mím môi, ngáp cười, thở ra tiếng ồn… giúp phổi hoạt động hiệu quả và cũng có lợi trong việc giảm tác động của Covid-19.
Bài tập thở giúp đưa oxy vào sâu trong phổi, loại bỏ chất nhầy, củng cố cơ hoành, tăng dung tích phổi... Thở đúng cách còn giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn, giúp người bệnh giảm căng thẳng, giảm lo lắng, trầm cảm.
Riêng với những người mắc Covid-19, tác động thường gặp nhất là viêm phổi, viêm đường hô hấp dẫn đến triệu chứng khó thở, phổi chứa đầy chất nhầy, thiếu oxy hoạt động. Ngoài tác động lên toàn bộ đường hô hấp gây cản trở luồng không khí, Covid-19 còn kích hoạt cơn hen suyễn, hội chứng suy hô hấp cấp tính. Hầu hết những người nhiễm nCoV ở tình trạng nghiêm trọng có thể mất một tháng hoặc lâu hơn để cải thiện hoàn toàn các triệu chứng hô hấp. Việc xây dựng lại dung tích phổi sớm giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh hơn dù gặp phải các biến chứng nặng như viêm phổi, thở máy.
Tập thở giúp cải thiện hiệu quả phổi. Freepik Tập thở giúp cải thiện hiệu quả phổi. Freepik
Dưới đây là một số bài tập thở giúp làm sạch và tăng cường chức năng phổi, theo Healthline.
Thở mím chặt môi: Thở mím môi giúp phổi nhận được nhiều oxy hơn so với thở bình thường, giúp đường thở mở lâu hơn bằng cách giảm số lần thở mỗi phút.
Bài tập thở mím môi bắt đầu bằng tư thế ngồi thả lỏng cơ cổ, cơ vai. Bạn hít vào bằng mũi trong vài lần và ngậm chặt miệng. Tiếp đó, bạn hãy thở ra bằng miệng theo cách mím môi như đang chuẩn bị thổi nến. Người tập duy trì thở bằng môi cho đến khi hết không khí trong phổi, cố gắng thở ra với lượng thời gian dài hơn khi hít vào. Bạn lặp lại động tác này nhiều lần.
Các bài tập thở mím môi hữu ích cho người đang phục hồi sức khỏe sau Covid-19, giúp cải thiện chức năng phổi, tăng dung tích phổi.
Khí công bụng thở (thở cơ hoành): Bài tập thở thực hiện khi ngồi hoặc nằm. Đầu tiên bạn thư giãn cơ mặt, cổ hàm và vai, đồng thời duỗi thẳng lưng. Tiếp đó, bạn đặt đầu lưỡi sau răng cửa trên, nhắm mắt lại và hít thở bình thường trong vài phút. Người tập đặt một tay lên ngực, tay còn lại đặt ở bụng dưới, hít thở sâu bằng mũi để lồng ngực căng lên và cảm nhận được xương sườn nở ra, bụng căng lên khi hít vào. Khi lồng ngực căng, bạn thở ra nhẹ nhàng, cảm nhận cơ bụng co vào trong. Bạn lặp lại bài tập hít thở chậm này từ 9-10 lần trong ngày.
Đối với những người mắc Covid-19 và gặp khó khăn trong các vấn đề thở như khó thở, tức ngực, ho, sương mù não... các chuyên gia gợi ý bài tập thở ngáp chuyển sang cười, thở ra tiếng ồn.
Ngáp chuyển sang cười: Bài tập thở này mở các cơ ở ngực ra, cho phép cơ hoành mở rộng hoàn toàn. Động tác cũng tăng cường sức mạnh cho cánh tay và cơ vai. Với bài tập thở này, người tập thở ngồi với tư thế thẳng lưng, dang tay ngang vai để lưng căng ra. Trong khi cánh tay dang ngang vai, bạn hãy mở rộng miệng như đang ngáp. Tiếp đến, bạn từ từ hạ cánh tay trở lại để đặt trên đùi, trong khi đó miệng chuyển từ ngáp thành một nụ cười đồng thời đẩy khí ra ngoài.
Thở ra tiếng ồn: Tiếng ồn ào ở đây giống như phát âm "om" trong yoga, việc phát âm này có thể kéo oxy vào trong phổi sau mỗi nhịp thở. Các bước cho bài tập thở này lần lượt, bao gồm: ngồi thẳng lưng; đặt 2 tay lên 2 bên bụng dưới; giữ môi khép lại, nhẹ nhàng đặt lưỡi lên vòm miệng; hít thở sâu và chậm bằng mũi, giữ cho môi khép lại vào lưỡi; cho phép các ngón tay dang rộng trên bụng khi bụng mở rộng, giữ vai thư giãn; khi nào phổi cảm thấy đầy bạn hãy thở ra trong khi ngâm nga từ "om". Người tập lặp lại trong vài nhịp thở tương tự.
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Cách phân biệt đột quỵ và co giật
Đột quỵ xảy ra do gián đoạn máu lên não còn co giật thì không và nhiều người tử vong khi bị đột quỵ nhưng rất ít trường hợp chết do co giật.
Đột quỵ và co giật đều nghiêm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động não. Tuy nhiên, nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe não bộ khác nhau. Đột quỵ xảy ra do quá trình tuần hoàn máu lên não bị gián đoạn, còn co giật do sự gia tăng hoạt động điện trong não. Ngoài ra, một cơn đột quỵ có thể ảnh hưởng vĩnh viễn đến suy nghĩ và khả năng kiểm soát cơ bắp của một người còn các tác động của cơn động kinh thường là tạm thời. Dưới đây là điểm khác nhau giúp phân biệt đột quỵ và co giật.
Khái niệm
Đột quỵ là tổn thương não do việc cung cấp máu đến một vùng não bị gián đoạn, do tắc nghẽn động mạch hoặc do chảy máu vào mô não sau khi mạch máu bị vỡ. Khi một vùng não bị tổn thương do đột quỵ, một người có thể mất một số khả năng thể chất hoặc tinh thần vốn thường được kiểm soát bởi vùng bị tổn thương.
Co giật là một sự gia tăng đột ngột của hoạt động điện trong não, thường ảnh hưởng đến cách một người xuất hiện hoặc hành động trong một thời gian ngắn. Nó có thể gây ra các chuyển động cơ thể không kiểm soát được hoặc thay đổi ý thức của một người.
Mối liên hệ
Với cơn đột quỵ, vùng não bị tổn thương sẽ hình thành mô sẹo và mô này có thể bắt đầu phát ra các tín hiệu điện bất thường. Hoạt động điện này có thể kích hoạt các cơn co giật dựa trên vị trí của nó. Vì vậy, tổn thương não do đột quỵ có thể dẫn đến co giật, động kinh. Trong hầu hết các trường hợp, co giật không ảnh hưởng đến lưu lượng máu lên não và do đó cơn co giật không gây ra đột quỵ.
Người bị co giật thường ngã ra, mắt trợn, mất ý thức, gồng cứng người. Ảnh: Shutterstock Không nên tự ý di chuyển người đang có dấu hiệu co giật, động kinh. Ảnh: Shutterstock
Nguyên nhân
Đột quỵ có hai loại chính là đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ phổ biến hơn nhiều so với đột quỵ do xuất huyết. Nó xảy ra do tắc nghẽn trong động mạch cung cấp máu cho não. Sự tắc nghẽn có thể là do cục máu đông đọng lại trong động mạch hoặc ngăn dòng máu chảy ở một trong các động mạch cảnh. Các động mạch này đưa máu từ hai bên cổ lên não. Đột quỵ xuất huyết xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ. Kết quả là máu rò rỉ vào các mô xung quanh. Dòng chảy của máu dừng lại ở điểm mà động mạch bị vỡ.
Nguyên nhân chính dẫn đến cơn co giật là do huyết áp cao. Các nguyên nhân khác bao gồm nắng nóng, nghiện rượu hoặc thuốc, vết rắn cắn và động kinh.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ là bệnh tim mạch, huyết áp cao và nhịp tim bất thường (chứng loạn nhịp tim). Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ còn bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh động mạch cảnh, tuổi cao, tiền sử gia đình mắc đột quỵ.
Trong khi yếu tố nguy cơ của co giật là động kinh, người có tiền sử gia đình bị rối loạn co giật cũng có thể làm tăng nguy cơ bị co giật. Co giật còn xảy ra với người từng bị chấn thương đầu, đột quỵ cũng có thể gây ra cơn co giật.
Khả năng tử vong
Tử vong do đột quỵ dễ xảy ra do ảnh hưởng của đột quỵ đến mạch, thân não khá lớn. Theo các chuyên gia, khoảng 11% những người bị đột quỵ không qua khỏi. Trong khi đó rất hiếm khi cơn co giật có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, chấn thương cơ thể xảy ra trong cơn co giật có thể dẫn đến thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. Ví dụ, nếu một người bị co giật khi bơi, họ có thể bị chết đuối. Nếu một người bị co giật khi lái xe, họ có thể bị tai nạn...
Khả năng điều trị
Nhiều loại thuốc có sẵn giúp ngăn ngừa đột quỵ ở những người có các yếu tố nguy cơ và hầu hết các loại thuốc ngăn ngừa đột quỵ là thuốc làm loãng máu. Không có loại thuốc hiện tại nào có thể cải thiện tổn thương não do đột quỵ gây ra, mặc dù rất nhiều nghiên cứu đang tập trung vào việc tìm ra các loại thuốc để giúp giảm bớt ảnh hưởng. Hiện nay các nhà nghiên cứu tập trung vào khía cạnh phục hồi chức năng vì tác dụng của nó khá hữu ích trong việc khôi phục lại một số chức năng đã bị mất do đột quỵ.
Về điều trị co giật, hiện nay có một số loại thuốc chống co giật phổ biến, hoạt động bằng cách ức chế hoặc làm giảm các quá trình hóa học mà các tế bào thần kinh sử dụng để giao tiếp. Các chuyên gia khuyến cáo, sử dụng rượu hoặc ma túy trong khi dùng thuốc chống co giật gây cản trở hoạt động của thuốc và gây ra co giật.
Nếu bạn nghĩ rằng ai đó có thể bị đột quỵ hoặc co giật, tốt nhất nên liên hệ y tế và cố gắng ở bên họ cho đến khi có sự giúp đỡ của nhân viên y tế. Những người bị đột quỵ cần đến bệnh viện càng sớm, vì thời gian vàng trong cấp cứu đột quỵ rất quan trọng. Mọi người đừng cố gắng di chuyển hay cho uống bất cứ thuốc gì khi gặp một người đang nghi ngờ mắc đột quỵ hay co giật.
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Đồ uống có lợi và hại cho người bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường có thể uống trà xanh, trà thảo mộc, nước ép rau củ và hạn chế các loại có đường như soda, nước tăng lực.
Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) khuyến nghị, người bệnh tiểu đường nên uống đồ uống không calo hoặc ít calo để ngăn chọn lượng đường trong máu tăng đột biến. Chọn đồ uống phù hợp, liều lượng vừa phải có thể giúp người bệnh tiểu đường giữ mức đường huyết ổn định, duy trì cân nặng phù hợp.
Dưới đây là những đồ uống có lợi để cung cấp vitamin, khoáng chất và một số loại nên hạn chế nhằm tránh tăng đường huyết.
Đồ uống nên chọn
Nước
Nước là lựa chọn tốt nhất cho những người mắc bệnh tiểu đường vì không làm tăng đường huyết. Lượng đường trong máu cao có thể gây ra mất nước. Uống đủ nước có thể giúp cơ thể loại bỏ lượng glucose dư thừa qua nước tiểu.
Viện Hàn lâm Khoa học Mỹ khuyến cáo nam giới trưởng thành nên uống khoảng 13 cốc (khoảng 3 lít) mỗi ngày và phụ nữ uống khoảng 9 cốc ( khoảng 2,1 lít). Bạn có thể thêm lát chanh, cam; các loại thảo mộc như bạc hà, húng quế hoặc tía tô đất để tăng hương vị.
Trà xanh
Trà xanh có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nghiên cứu năm 2021 trên nửa triệu người đăng trên Thư viện Y khoa Mỹ cho thấy, uống trà xanh hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại hai. Cho dù bạn chọn trà xanh, đen, trắng hay ô long thì đều nên tránh những loại có thêm đường. Để tăng thêm hương vị, độ ngon, bạn có thể tự pha trà và thêm vài lát chanh.
Trà thảo mộc
Các loại trà thảo mộc như hoa cúc, dâm bụt, gừng và trà bạc hà đều là những lựa chọn có lợi cho sức khỏe người mắc bệnh tiểu đường. Trà thảo mộc không chứa carbs, calo và đường mà còn rất giàu hợp chất chống oxy hóa chống lại bệnh tật, bao gồm carotenoid, flavonoid và axit phenolic.
Đồ uống có lợi và hại cho người bệnh tiểu đường Người bệnh tiểu đường có thể uống trả thảo mộc. Ảnh: Freepik
Cà phê không đường
Theo đánh giá năm 2019 đăng trên Thư viện Y khoa Mỹ, uống cà phê có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại hai bằng cách cải thiện sự chuyển hóa đường. Tuy nhiên, người bệnh nên lưu ý chọn loại cà phê không đường vì loại có thêm sữa, kem làm tăng tổng lượng calo và có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
Nước ép, sinh tố rau củ
Trong khi hầu hết nước ép trái cây 100% đều chứa đường, bạn có thể thử nước ép rau củ thay thế. Sinh tố xanh rau củ cũng có lợi, có thể bổ sung thêm chứa chất xơ và chất dinh dưỡng vào chế độ ăn uống.
Bạn có thể tự làm nước ép, sinh tố rau củ bằng cách chọn rau lá xanh, cần tây hoặc dưa chuột với một ít quả mọng để cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất. Người bệnh tiểu đường nên lưu ý đếm lượng quả mọng như một phần của tổng lượng carbohydrate trong ngày.
Sữa ít béo
Sữa có chứa các vitamin và khoáng chất quan trọng nhưng có thể đưa thêm lượng carbohydrate vào chế độ ăn uống. Bạn nên chọn các loại sữa không đường, ít béo hoặc tách béo và uống không quá hai đến ba ly 240 ml mỗi ngày.
Các lựa chọn thay thế sữa
Các lựa chọn thay thế sữa như hạnh nhân, yến mạch, gạo, đậu nành, gạo hoặc nước cốt dừa không có sữa và ít carbs. Chúng cũng được tăng cường các chất dinh dưỡng quan trọng như canxi và vitamin D, cần thiết cho xương.
Sữa đậu nành và sữa gạo có chứa carbohydrate và nhiều loại sữa hạt chứa một lượng protein tối thiểu. Người mắc bệnh tiểu đường nên kiểm tra bao bì cẩn thận để chọn sản phẩm phù hợp.
Nước chanh không đường
Người bệnh tiểu đường có thể dễ dàng tự pha nước chanh không đường tại nhà chỉ bằng một vài nguyên liệu đơn giản để giải khát. Bạn có thể kết hợp nước có ga với một chút nước cốt chanh tươi để tăng độ thơm ngon.
Đồ uống nên hạn chế
Người bệnh tiểu đường nên tránh đồ uống có đường. Chúng không chỉ làm tăng lượng đường trong máu mà còn chiếm một lượn đáng kể lượng calo khuyến nghị hàng ngày.
Soda
Soda đứng hàng đầu trong danh sách đồ uống nên tránh. Theo Hiệp hội tháo đường Mỹ ADA , trung bình một lon có 40 gram đường và 150 calo. Thức uống có đường này cũng có liên quan đến làm tăng cân và sâu răng, vì vậy, tốt nhất người bệnh tiểu đường nên tránh. Thay vào đó, bạn nên uống nước hoặc trà không đường, pha trái cây.
Nước tăng lực
Nước tăng lực có thể chứa nhiều caffeine và carbohydrate. Một nghiên cứu năm 2018 đăng trên Thư viện Y học Mỹ cho thấy, nước tăng lực có thể làm tăng lượng đường trong máu. Quá nhiều caffeine có thể gây lo lắng, tăng huyết áp, dẫn đến mất ngủ. Tất cả những điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Nước trái cây có đường hoặc không đường
Mặc dù nước ép trái cây nguyên chất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, nhất là vitamin C. Nhưng tất cả các loại nước ép trái cây đều có thể bổ sung một lượng lớn carbohydrate vào chế độ ăn uống và là đường nguyên chất (tự nhiên). Chúng có thể làm lượng đường trong máu tăng lên và có nguy cơ tăng cân.
Nếu bạn thèm nước trái cây thì có chọn loại nước trái cây nguyên chất 100%, không chứa thêm đường và uống ở mức vừa phải.
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Dấu hiệu cảnh báo ung thư lá lách
Ung thư lá lách là bệnh ung thư phát triển trong lá lách của bạn - một cơ quan nằm ở phía trên bên trái của bụng. Nó là một phần của hệ thống bạch huyết.
Ung thư lá lách có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Nếu ung thư lá lách là nguyên phát, thì nó bắt đầu từ lá lách. Nếu là thứ phát, nó bắt đầu ở một cơ quan khác và lan đến lá lách. Cả hai loại đều không phổ biến.
Theo Healthline, ung thư trong lá lách là một loại ung thư hạch - một loại ung thư ảnh hưởng đến hệ thống bạch huyết. Một bệnh ung thư máu khác, bệnh bạch cầu, có thể ảnh hưởng đến lá lách của bạn. Đôi khi, các tế bào bệnh bạch cầu tập hợp và tích tụ trong cơ quan này.
Các triệu chứng của ung thư lá lách
Ung thư bắt đầu từ hoặc lan đến lá lách có thể khiến lá lách to ra. Nếu điều này xảy ra, bạn có thể:
- Cảm thấy no sau khi ăn.
- Bị đau ở phía trên bên trái của bụng.
- Bị các bệnh nhiễm trùng thường xuyên.
- Chảy máu dễ dàng.
- Bị thiếu máu (tế bào hồng cầu thấp).
- Mệt mỏi.
Dấu hiệu cảnh báo ung thư lá lách - 1 Ảnh: Medical News today.
Các triệu chứng khác của ung thư ảnh hưởng đến lá lách có thể bao gồm:
- Hạch bạch huyết lớn.
- Sốt.
- Đổ mồ hôi hoặc ớn lạnh.
- Giảm cân.
- Bụng phình to.
- Đau ngực.
- Ho hoặc khó thở.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư lá lách
Ung thư trong lá lách thường là do u lympho và bệnh bạch cầu. Các bệnh ung thư khác, chẳng hạn như ung thư vú, ung thư hắc tố và ung thư phổi, có thể di căn đến lá lách.
Bạn có nhiều khả năng bị ung thư hạch nếu: là một người đàn ông, lớn tuổi, có một tình trạng ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn, chẳng hạn như HIV, phát triển nhiễm trùng, chẳng hạn như virus Epstein-Barr hoặc Helicobacter pylori (H. pylori)
Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh bạch cầu bao gồm: hút thuốc, tiền sử gia đình mắc bệnh, tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như benzen, một số rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Down, tiền sử hóa trị hoặc xạ trị
Ung thư lá lách được chẩn đoán như thế nào?
Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị ung thư trong lá lách, họ có thể sẽ tiến hành các xét nghiệm để tìm các bệnh ung thư khác. Bạn có thể cần xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng tế bào máu của mình.
Trong một số trường hợp, xét nghiệm tủy xương có thể cần thiết. Điều này liên quan đến việc lấy một mẫu tủy nhỏ từ xương hông của bạn để tìm kiếm các tế bào ung thư.
Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn cắt bỏ một hạch bạch huyết để xem liệu nó có chứa ung thư hay không.
Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp MRI, CT hoặc PET, cũng có thể được thực hiện.
Đôi khi, bác sĩ phẫu thuật thực hiện cắt lách, là phẫu thuật cắt bỏ lá lách, để chẩn đoán. Phân tích lá lách sau khi được lấy ra khỏi cơ thể có thể giúp các bác sĩ xác định loại ung thư mà bạn mắc phải.
Các phương pháp điều trị ung thư lá lách
Nếu được chẩn đoán mắc ung thư lá lách, bạn có thể cần phải cắt lá lách như một phần của quá trình điều trị. Có hai loại phẫu thuật:
- Nội soi ổ bụng: Với thao tác này, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch 4 đường nhỏ trên bụng bạn và sử dụng máy quay video nhỏ để xem bên trong. Lá lách được lấy ra qua một ống mỏng. Vì các vết mổ nhỏ hơn nên việc phục hồi thường dễ dàng hơn với thủ thuật nội soi.
- Mổ mở: Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ rạch một đường lớn hơn ở giữa bụng để loại bỏ lá lách của bạn. Thông thường, loại thủ thuật này yêu cầu thời gian phục hồi lâu hơn.
Các phương pháp điều trị khác có thể cần thiết tùy thuộc vào loại ung thư bạn mắc phải. Chúng có thể bao gồm: hóa trị liệu, xạ trị, thuốc nhắm vào khối u của bạn (chẳng hạn như sinh học hoặc liệu pháp nhắm mục tiêu), ghép tế bào.
Không có cách nào để ngăn ngừa hoàn toàn ung thư lá lách. Nhưng bạn có thể giảm thiểu rủi ro của mình.
Một số loại virus có thể dẫn đến một số loại ung thư. Vì thế, bạn cần tránh các hoạt động có thể khiến bạn gặp rủi ro, như quan hệ tình dục không an toàn hoặc dùng chung kim tiêm. Ngoài ra, điều trị kịp thời bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào đã biết có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư ảnh hưởng đến lá lách của bạn.
Đồng thời, cố gắng tránh xa các hóa chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Cụ thể, bạn có thể muốn tránh nguồn benzen, thường được sử dụng trong sản xuất chất dẻo, chất bôi trơn, cao su, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc và thuốc trừ sâu. Nó cũng được tìm thấy trong xăng và khói thuốc lá.
Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng duy trì cân nặng hợp lý và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ ung thư. Bạn hãy cố gắng ăn nhiều trái cây và rau quả và tập thể dục hàng ngày.
0 notes
duoclieuthiennhien · 2 years
Text
Cách nhận biết gù lưng ở trẻ từ sớm
Để nhận biết gù lưng, phụ huynh nên quan sát tư thế của trẻ và khi phát hiện biểu hiện bất thường cần theo dõi, đưa con thăm khám kịp thời.
Gù lưng là một trong những mối bận tâm của nhiều bậc phụ huynh đang có trẻ nhỏ trong độ tuổi đi học. Trong thời gian này, trẻ phải ở nhà học trực tuyến, thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử, bàn ghế không phù hợp nên dễ ngồi sai tư thế, làm tăng nguy cơ mắc tật gù lưng.
Gù lưng (gù cột sống) là hiện tượng các đốt sống ngực T7 - T11 ở vùng lưng trên bị sai lệch, khiến lưng cong về phía trước hơn 45 độ. Đây là hệ quả của việc trẻ thực hiện sai các tư thế ngồi học, viết bài như khom lưng, đầu cúi sát mặt bàn... trong thời gian dài.
Bác sĩ Wade Brackenbury (Phòng khám ACC) cho biết, biểu hiện đặc trưng của tật gù lưng ở trẻ là cột sống lưng cong đều, hai vai đổ về phía trước, ngực hướng xuống bụng. Đi kèm theo đó là triệu chứng đau mỏi, nhức lưng hoặc có cảm giác tức ngực, khó thở khi v��n động mạnh. Ngay khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu trên, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở chuyên khoa để được kiểm tra và tiếp nhận liệu trình điều trị kịp thời.
Các phương pháp chẩn đoán gù cột sống
Theo bác sĩ Wade Brackenbury, để nhận biết gù lưng ở trẻ, bác sĩ tiến hành kiểm tra tư thế bằng cách quan sát dáng ngồi, đi lại kết hợp thực hiện một số bài tập (gập người về phía trước, phía sau, sang một bên và vặn mình) nhằm đánh giá khả năng thực hiện các động tác và tính linh hoạt cột sống của trẻ. Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm chụp X-quang, MRI (chụp cộng hưởng từ) và CT (chụp cắt lớp vi tính). Các xét nghiệm này tạo ra hình ảnh đa chiều chi tiết về cột sống giúp bác sĩ quan sát được cấu trúc bên trong cột sống rõ ràng hơn.
Bác sĩ khám cột sống cho trẻ tại phòng khám ACC vào ngày 30/6/2020. Bác sĩ khám cột sống cho trẻ tại phòng khám ACC vào ngày 30/6/2020.
Đa phần, tình trạng gù lưng nếu được phát hiện càng sớm càng dễ khắc phục. Bằng cách mặc áo chỉnh hình, kết hợp tập luyện các bài tập phục hồi và bổ sung dinh dưỡng khoa học, nhất là thực phẩm giàu canxi và vitamin D. Với một số trường hợp nặng, để chữa lành những thương tổn ở cột sống của trẻ, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Phương pháp này được áp dụng cuối cùng (sau khi đã điều trị nội khoa không hiệu quả).
Theo bác sĩ Wade Brackenbury, hiện nay, trong chữa trị các bệnh lý liên quan đến sai lệch cấu trúc xương sống, một phương pháp cải tiến cũng được nhắc đến nhiều là Trị liệu thần kinh cột sống Chiropractic. Đây là phương pháp điều trị bảo tồn từ Mỹ dựa trên nguyên lý gắn kết giữa hệ thần kinh và cột sống, được các bác sĩ tại phòng khám ACC áp dụng trong hơn 15 năm qua.
Với thao tác nắn chỉnh bằng tay, bác sĩ chuyên khoa thần kinh cột sống tiến hành điều chỉnh đốt sống bị lệch về vị trí vốn có, hỗ trợ khôi phục đường cong sinh lý mà không phải can thiệp phẫu thuật.
Thiết bị trị liệu vận động ATM2 trong điều trị vẹo cột sống và gù lưng trẻ em. Thiết bị trị liệu vận động ATM2 trong điều trị vẹo cột sống và gù lưng trẻ em.
Để thúc đẩy quá trình điều trị giúp trẻ sớm cải thiện dáng đi thẳng lưng, các bác sĩ còn kết hợp phương pháp vật lý trị liệu với thiết bị hiện đại như máy trị liệu vận động ATM2, thiết bị giảm áp cột sống DTS... và liệu trình phục hồi chức năng phù hợp thể chất với từng trẻ.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
7 dấu hiệu ung thư buồng trứng
Một số dấu hiệu ung thư buồng trứng rất dễ bị bỏ qua vì bệnh nhân có thể nhầm lẫn với những bệnh đơn giản như đầy hơi, đau lưng. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, khoảng 90% bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn I có thể sống thêm 5 năm. Với những bệnh nhân ở giai đoạn II, tỷ lệ này giảm xuống còn 70% và giảm mạnh ở giai đoạn III (39%) và IV (17%). Để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, cần lưu ý các triệu chứng sau:
Đầy hơi: Đây là triệu chứng của nhiều căn bệnh khác nhau, trong đó có ung thư buồng trứng nhưng nếu tình trạng này không biến mất sau khi ăn vài giờ, kéo dài trong nhiều ngày, cần tới gặp bác sĩ để trao đổi và kiểm tra kịp thời.
Đau bụng hoặc vùng xương chậu: Đau bụng cũng không phải triệu chứng hiếm gặp, xảy ra với nhiều bệnh nhưng nếu gặp triệu chứng này trong một khoảng thời gian dài, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng có thể chữa trị thành công nếu được phát hiện ở những giai đoạn đầu. Ung thư buồng trứng có thể chữa trị thành công nếu được phát hiện ở những giai đoạn đầu.
Đi tiểu nhiều: Đi tiểu nhiều hơn mà không phải do uống nhiều nước hay bất kỳ lý do chủ quan nào khác là triệu chứng đáng báo động về bệnh ung thư buồng trứng và một số bệnh khác trong cùng khu vực.
Nhanh no: Thay đổi khẩu vị, nhanh no luôn là triệu chứng của việc sức khỏe gặp vấn đề bất thường. Nếu hàng ngày, bạn có thể xử lý ba bữa ăn thông thường một các dễ dàng nhưng bỗng nhiên gặp khó khăn trong việc này, cần thăm khám sớm để xác định nguyên nhân kịp thời.
Thay đổi thói quen đi ngoài: Phân có thể phản ánh sức khỏe của con người, vì vậy, mỗi người đều phải hiểu rõ tình trạng bình thường của bản thân để nhận ra điều bất thường nhanh chóng. Theo đó, bình thường bạn đi ngoài 1-2 lần/ngày nhưng bỗng tăng lên 5-6 lần, hoặc ngược lại là gặp khó khăn trong việc này, có thể cơ thể bạn đang gặp vấn đề, trong đó có ung thư buồng trứng.
Đau lưng dưới: Tình trạng đau lưng dưới mà không phải do các tác động bên ngoài như sai tư thế trong quá trình tập luyện, lao động... có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng.
Giảm cân bất thường: Không thực hiện bất kỳ hoạt động thể chất hay chế độ ăn kiêng nào nhưng trọng lượng cơ thể vẫn giảm xuống đột ngột (từ 4,5 kg) là hiện tượng phổ biến ở những người mắc bệnh ung thư.
Bác sĩ Viện Nghiên cứu Ung thư Anh cho biết: "Nếu bạn không ăn kiêng nhưng vẫn giảm 5% trọng lượng cơ thể trong một tháng hoặc 10% trong 6 tháng, bạn cần đi khám ngay lập tức". Đây không phải lượng cân quá lớn nhưng nếu tiếp tục giảm với tốc độ như vậy, tình trạng cơ thể đang ở mức báo động đỏ.
Vì những triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với hội chứng ruột kích thích và tiền kinh nguyệt nên ung thư buồng trứng không được phát hiện sớm. Cách nhanh nhất để xác định ung thư buồng trứng là hiểu cơ thể, ghi nhớ tình trạng bình thường để kịp thời nhận ra các dấu hiệu đáng ngờ và gặp bác sĩ.
Ngoài ra, phụ nữ ngoài 50 tuổi, người thừa cân, béo phì, gia đình có người mắc bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú, từng điều trị thay thế hoóc môn... có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng cao hơn bình thường.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Viêm loét dạ dày ở trẻ nhỏ
Triệu chứng viêm loét dạ dày ở trẻ không điển hình như người lớn, một số trường hợp khó phát hiện, hoặc nhầm thành bệnh tiêu hóa thông thường, nên cẩn trọng.
Bác sĩ Dương Thị Thủy - Chuyên khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Medlatec, cho biết viêm loét dạ dày - tá tràng không phải là bệnh lý nhi khoa phổ biến, tuy nhiên ngày càng có nhiều trẻ em bị viêm loét dạ dày do chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học. Triệu chứng viêm dạ dày ở trẻ em khác biệt so với người lớn nên các bậc phụ huynh thường không để ý. Hiện tượng viêm dạ dày kéo dài sẽ khiến trẻ bị xuất huyết tiêu hóa hay thậm chí là ung thư dạ dày.
Đầu tháng 3, bác sĩ tiếp nhận một bệnh nhi 9 tuổi, một tháng nay bị đau bụng quanh vùng rốn kèm khó thở, nặng vùng ngực. Bé không có biểu hiện ợ chua, ho, sốt hay sụt giảm cân, đại tiện phân bình thường. Tuy nhiên, trong gia đình có bố của bé bị viêm dạ dày, vi khuẩn HP dương tính, đang điều trị.
Một tuần trước khi vào viện, gia đình cho bé đi siêu âm ổ bụng, điện tim, siêu âm tim và chụp phổi tại một bệnh viện gần nhà, kết luận rối loạn nhu động ruột và đau tức ngực do tiền dậy thì. Bệnh nhi được tư vấn điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt, song triệu chứng nặng ngực khó thở, đau bụng tăng lên, người nhà đưa trẻ đến bệnh viện Medlatec khám lại.
Bác sĩ Thủy nghi bé bị bệnh lý dạ dày tá tràng, nội soi dạ dày thực quản gây mê. Kết quả thấy niêm mạc hang vị dạ dày bị phù nề, sung huyết, xét nghiệm vi khuẩn HP dương tính.
Bệnh nhi chẩn đoán viêm dạ dày, loét hành tá tràng, được kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, hướng dẫn chế độ ăn uống tại nhà, tái khám sau 45 ngày.
Vi khuẩn HP dẫn đến viêm loét dạ dày. Ảnh: News Medical
Bác sĩ Thủy cho biết, vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) là một loại vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể và sống trong đường tiêu hóa. Sau nhiều năm, vi khuẩn này có thể dẫn đến các vết loét ở niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nhiễm trùng có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
HP có khả năng lây nhiễm từ người này sang người khác qua đường tiêu hóa như ăn uống, vệ sinh kém... Vì vậy, khi trong gia đình có người thân như cha, mẹ bị nhiễm thì khả năng lây cho con cái rất cao. Mặt khác, nguyên nhân viêm loét dạ dày còn có thể bắt nguồn từ chế độ ăn uống không khoa học như ăn quá no, quá đói, ăn quá nhiều đồ chua, thức ăn cay, nóng... hay do stress, dùng thuốc có hại cho dạ dày...
Bác sĩ Thủy cũng nhấn mạnh, có đến 60-70% dân số Việt Nam khi xét nghiệm có nhiễm vi khuẩn HP. Triệu chứng của bệnh lý viêm loét dạ dày thực quản ở trẻ không điển hình như ở người lớn, một số trường hợp khó phát hiện, hoặc nhầm thành bệnh tiêu hóa thông thường.
Bác sĩ cho biết, các dấu hiệu cảnh báo trẻ bị bệnh lý dạ dày - thực quản gồm đau bụng vùng quanh rốn và đau lan tỏa, có thể kèm theo biểu hiện ợ hơi, ợ chua, nôn, hơi thở hôi. Trẻ có thể mệt mỏi, ăn uống kém, gầy sụt cân, mất tập trung trong học tập. Nhiều trường hợp có biểu hiện trầm cảm, căng thẳng, suy nhược thần kinh. Các triệu chứng có thể tăng lên sau khi ăn, nhất là ăn các loại thức ăn, đồ uống gây kích thích niêm mạc dạ dày như tỏi, ớt, chuối...
"Để phòng tránh viêm loét dạ dày cho trẻ, hạn chế sự lây nhiễm, ăn uống hợp vệ sinh là quan trọng nhất", bác sĩ nói. Trong gia đình khi có người bị viêm loét dạ dày - tá tràng không nên dùng chung bát, đũa, cốc, chén... hoặc phải nhúng vào nước đun sôi sau khi đã rửa sạch. Đặc biệt, cần xóa bỏ thói quen mớm cơm cho trẻ với bất kỳ hình thức nào.
Để giúp tăng cường miễn dịch cho trẻ, cha mẹ cần chú ý nuôi dưỡng trẻ đúng cách như ăn sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn dặm nên bắt đầu khi trẻ 6 tháng. Tập cho trẻ thói quen ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Tạo cho trẻ một không gian thoải mái, tránh gây các áp lực tâm lý, căng thẳng về việc học tập, cuộc sống khiến trẻ bị stress...
Khi thấy các biểu hiện đau bụng, khó chịu đường tiêu hóa, gia đình cần cho trẻ đi khám ngay.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Gợi ý chế độ ăn sau phẫu thuật ung thư đại tràng
Theo thạc sĩ, dược sĩ Nguyễn Thị Vũ Thành - chuyên gia y tế công cộng Quỹ toàn cầu, người bệnh sau phẫu thuật nên ăn các thực phẩm dễ tiêu hóa, nhiều axit amin. Chế độ ăn sau phẫu thuật ung thư đại tràng là một trong những yếu tố giúp người bệnh nhanh hồi phục và có đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
Những thực phẩm nên ăn
Chuyên gia Vũ Thành đưa ra nhóm thực phẩm đầu tiên mà bệnh nhân hậu phẫu thuật có thể bổ sung là những thức ăn dễ tiêu hóa, nhất là ung thư đại tràng vì bệnh lý này có liên quan mật thiết với hệ tiêu hóa. Chế độ ăn người bệnh nên thường xuyên bổ sung các thực phẩm từ sữa để bổ sung canxi, vitamin D, probiotic... và nước hầm từ thịt, các loại thức ăn như cháo, súp, nước ép trái cây để dễ tiêu hóa hơn.
Sau phẫu thuật ung thư đại tràng, người bệnh nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, lỏng như cháo, súp và chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Sau phẫu thuật ung thư đại tràng, người bệnh nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, lỏng như cháo, súp và cần chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Tiếp theo là nhóm thực phẩm nhiều axit amin để giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Phổ biến nhất là các loại thức ăn nhiều đạm lại cung cấp axit amin cho cơ thể như thịt nạc, trứng, dầu cá, các loại đậu như đậu Hà Lan...
Bên cạnh đó, người bệnh cần bổ sung thêm nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin bằng cách tích cực bổ sung những loại rau có màu xanh sẫm, trái cây như xoài, dâu, dưa hấu và các loại nước ép hoa quả. Những thực phẩm này sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ thống miễn dịch cho cơ thể. Đây là yếu tố cần thiết đối với các bệnh nhân ung thư đại tràng sau khi phẫu thuật.
Người bệnh nên chú ý chia nhỏ các bữa ăn để hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn và giúp làm giảm các triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật như mệt mỏi, chán ăn, trào ngược dạ dày hoặc tiêu chảy...
Thực phẩm nên tránh
Ngoài việc lưu ý đến những thực phẩm cần bổ sung, bệnh nhân còn cần nắm được những thực phẩm nên tránh để không ảnh hưởng đến quá trình hồi phục sau phẫu thuật. Dưới đây là những thực phẩm bệnh nhân không nên sử dụng.
Đồ uống có chất kích thích
Đây là nhóm thực phẩm cần tránh đầu tiên sau khi điều trị bệnh vì vừa chúng có thể phá vỡ công dụng của những loại thuốc, gây kích ứng ở vết mổ và lâu lành hơn. Bên cạnh đó, những chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá... còn hại gan, nội tạng cơ thể và nhiều chức năng trong cơ thể nên cả người bệnh lẫn người bình thường nên hạn chế sử dụng.
Sau phẫu thuật ung thư đại tràng người bệnh tuyệt đối không sử dụng các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá... Sau phẫu thuật ung thư đại tràng người bệnh tuyệt đối không sử dụng các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá... Thực phẩm nhiều đường
Việc ăn nhiều đồ ngọt hoặc những thực phẩm chứa nhiều đường, carbohydrate... có thể gây kích ứng đến vết mổ, đồng thời ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe cũng như quá trình hồi phục của bệnh nhân. Vì vậy, người bệnh nên hạn chế kẹo ngọt, nước ngọt, các món bánh ngọt tráng miệng...
Thực phẩm có tính kích thích
Những thực phẩm có tính kích thích có thể khiến cho vết mổ lâu lành hơn. Các loại thực phẩm có vị chua mà người bệnh nên tránh như quả cóc, bưởi chua, rau dưa chua... Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên tránh những thực phẩm có tính cay nóng, nhiều dầu mỡ hay những thức ăn chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp... Đây là nhóm thực phẩm được đánh giá là không có lợi cho sức khỏe.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Cách phòng ngừa ung thư tuyến giáp
Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học, giữ thói sống lành mạnh, cần tầm soát ung thư định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín. Ung thư tuyến giáp là căn bệnh rất dễ mắc phải, nhưng vẫn có cách để phòng ngừa hiệu quả.
Tránh tiếp xúc bức xạ
Theo Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Vũ Thành - chuyên gia y tế công cộng Quỹ toàn cầu, bức xạ từ môi trường sống, môi trường làm việc gây biến đổi gen, hình thành tế bào ung thư trong cơ thể. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp.
Do đó, cần tránh sống và làm việc trong môi trường có tia bức xạ, như nơi sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy năng lượng hạt nhân... Trong trường hợp phải làm việc tại môi trường không đảm bảo, cần sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động đạt chuẩn.
Chế độ ăn uống khoa học
Thiếu i-ốt là một trong những nguyên nhân chính gia tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. Chế độ dinh dưỡng không cân bằng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, khiến hệ miễn dịch dễ bị tác nhân xấu tấn công.
Để duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, phòng tránh nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp, nên ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây, chất xơ, giúp cung cấp nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, cũng cần bổ sung thêm lượng i-ốt được khuyến cáo vào mỗi bữa ăn.
Song song, cần tránh những thực phẩm chế biến sẵn, bởi các sản phẩm này chứa rất nhiều chất bảo quản có hại cho sức khỏe.
Muối chứa nhiều i-ốt. Muối chứa nhiều i-ốt. Giữ hình thể cân đối
Khi cơ thể không cân đối, sẽ dễ mắc một số bệnh lý, trong đó có ung thư tuyến giáp. Vì vậy, cần duy trì hình thể cân đối bằng cách giữ thói quen ăn uống lành mạnh, có chế độ luyện tập phù hợp, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, ngủ đủ giấc, ngủ đúng giờ, ăn uống khoa học...
Không sử dụng chất kích thích
Rượu bia, chất kích thích là nguyên nhân gây nhiều bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư tuyến giáp.
Tầm soát ung thư định kỳ giúp phát hiện bệnh lý tuyến giáp sớm. Tầm soát ung thư định kỳ giúp phát hiện bệnh lý tuyến giáp sớm. Tầm soát ung thư định kỳ
Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học, giữ thói sống lành mạnh, cần tầm soát ung thư định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín, để phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Cách Điều Trị Viêm Da Tiết Bã Tận Gốc Mới Nhất 2020
Các chuyên gia cho rằng, việc điều trị viêm da tiết bã tận gốc là điều rất khó khăn, bởi bệnh chưa xác định được rõ nguyên nhân chính xác lại có xu hướng dễ tái phát khi gặp điều kiện có lợi. Tuy nhiên, nếu được điều trị sớm và đúng cách, tỷ lệ khỏi bệnh sẽ cao hơn. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp 3 phương pháp điều trị viêm da tiết bã tận gốc đang được các chuyên gia áp dụng tùy thuộc vào cơ địa và thể bệnh của mỗi người.
Có thể điều trị viêm da tiết bã tận gốc được không? Viêm da tiết bã hay viêm da tiết bã nhờn, viêm da dầu, chàm da mỡ là những thuật ngữ chỉ tình trạng tổn thương da mãn tính do hoạt động rối loạn của tuyến bã nhờn hoặc sự tăng sinh quá mức của nấm men. Người bệnh có thể nhận biết bệnh thông qua các biểu hiện đặc trưng như da bóng nhờn, dính, ẩm, xuất hiện các dát (mảng) da đỏ, bong tróc vảy.
Xem thêm: Viêm họng xung huyết: Triệu chứng nguy hiểm không thể bỏ qua
Viêm da tiết bã là một dạng tổn thương liên quan đến miễn dịch và di truyền, dễ tái phát, khó điều trị Viêm da tiết bã là một dạng tổn thương liên quan đến miễn dịch và di truyền, dễ tái phát, khó điều trị Bệnh viêm da tiết bã thường có xu hướng tiến triển mãn tính, kéo dài dai dẳng và dễ tái phát nhiều lần trong năm, mỗi lần có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Do vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh viêm da tiết bã nên việc điều trị bệnh gặp rất nhiều khó khăn.
Liên quan đến thắc mắc liệu có thể trị viêm da tiết bã tận gốc được hay không, BSCKII Lê Phương – Giám đốc chuyên môn Trung tâm Đông y Việt Nam cho biết: “Điều trị viêm da tiết bã gặp nhiều khó khăn do bệnh dễ tái phát khi gặp điều kiện có lợi. Tuy nhiên, nếu chữa bệnh được chữa từ sớm, kết hợp với chế độ chăm sóc, sinh hoạt hằng ngày lành mạnh, hợp lý, khả năng khỏi bệnh sẽ cao hơn. Trường hợp viêm da tiết bã tự khỏi là điều không thể xảy ra. Thậm chí, nhiều trường hợp, người bệnh phải dùng thuốc liều cao để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.”
Phương pháp điều trị viêm da tiết bã tận gốc, an toàn Phác đồ điều trị viêm da tiết bã phụ thuộc vào vị trí vùng da bị tổn thương, mức độ triệu chứng, thể trạng và độ tuổi của từng bệnh nhân. Dưới đây là các giải pháp điều trị viêm da tiết bã đang được áp dụng trong điều trị:
Phác đồ điều trị viêm da tiết bã theo Tây y Sử dụng thuốc tây là lựa chọn được áp dụng phổ biến nhất hiện nay vì cho hiệu quả cải thiện triệu chứng nhanh, không quá tốn kém thời gian. Định hướng điều trị chung của các loại thuốc tây là sử dụng thuốc bôi ngoài để làm giảm tổn thương và cải thiện sức đề kháng cho da. Trong trường hợp viêm tiết bã da đầu, người bệnh có thể được kê thêm một số loại dầu gội có tác dụng giảm nhờn và kháng nấm. Với trường hợp bệnh lan tỏa, có diễn tiến phức tạp, bác sĩ sẽ cân nhắc kết hợp cả thuốc uống và thuốc bôi.
Một số loại thuốc được sử dụng trong điều trị viêm da tiết bã nhờn gồm:
Thuốc bôi ngoài da:
Thuốc bạt sừng: Nhóm thuốc này thường chứa các hoạt chất như Acid salicylic, Acid lactic và Propylen glycol. Tác dụng của các hoạt chất này là làm bong lớp sừng chết, làm sạch vảy bong trên da, giảm dầu thừa và hạn chế sự tăng sinh quá mức của các tế bào sừng. Ngoài ra, một số hoạt chất như Acid salicylic, Acid lactic còn có tác dụng sát trùng nhẹ, giúp ngăn ngừa tình trạng bội nhiễm trên da. Thuốc kháng nấm dạng bôi: Với các trường hợp viêm da tiết bã do hoạt động quá mức của nấm men, các bác sĩ sẽ ưu tiên sử dụng các thuốc kháng nấm dạng bôi có phổ tác dụng rộng như Ketoconazole, Fluconazole, Ciclopirox,… Với chủng nấm Malassezia, có thể thay thể bằng thuốc kháng nấm chứa Selenium và Zinc pyrithion. Thuốc bôi chứa corticoid: Các loại thuốc bôi chứa hoạt chất corticoid có hoạt lực từ vừa đến rất mạnh như hydrocortisone, betamethasone, dexamethasone, clobetasol, fluocinolone, triamcinolone… Nhóm thuốc này chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, khoảng 1 – 3 tuần tùy thuốc vào mức độ. Sau đó được giảm liều dần theo liệu trình để tránh suy thượng thận. Thuốc bôi chứa hoạt chất ức chế miễn dịch: Thường dùng Tacrolimus và Pimecrolimus. Thuốc có tác dụng ức chế hoạt chất calcineurin – là chất hoạt hóa hiện tượng viêm ở da, từ đó cải thiện các triệu chứng bệnh. Thuốc uống:
Thuốc kháng nấm: Dùng cho các trường hợp tổn thương da diện rộng. Thuốc có tác dụng ức chế và tiêu diệt sự phát triển của các vi nấm, giảm triệu chứng ngứa, viêm, đỏ trên da và ngăn ngừa biến chứng. Tuy nhiên, khi sử dụng cần đề phòng tác dụng làm rối loạn chức năng sinh lý ở nam và khả năng chuyển hóa của gan. Thuốc kháng sinh: Được dùng khi để ngăn ngừa bội nhiễm da trong các trường hợp nặng. Thuốc corticoid uống: Dùng với mục đích chống viêm, giảm phù nề, ức chế sự tăng sinh quá mức của các tế bào sừng. Thuốc được dùng trong các trường hợp nặng với liều thấp, trong thời gian ngắn. Thuốc tây y trị viêm da tiết bã cho hiệu quả nhanh nhưng nhiều tác dụng phụ Thuốc tây y trị viêm da tiết bã cho hiệu quả nhanh nhưng nhiều tác dụng phụ Có thể thấy thuốc Tây chỉ được sử dụng trong các trường hợp viêm da tiết bã ở mức độ từ trùng bình đến nặng nhằm mục đích kiểm soát và cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng. Để lựa chọn thuốc tây y để điều trị viêm da tiết bã tận gốc, các bác sĩ thường phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro:
Lợi ích (ưu điểm):
Cải thiện triệu chứng nhanh, ngay tại thời điểm dùng thuốc Phác đồ điều trị khoa học Dễ sử dụng, tiết kiệm thời gian dùng thuốc Thời gian điều trị ngắn Rủi ro (nhược điểm):
Các loại thuốc tây chữa viêm da tiết bã có thể gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Đặc biệt với các nhóm thuốc điều hòa miễn dịch như corticoid và thuốc ức chế calcineurin có thể gây ra rối loạn nội tiết, suy gan, suy thận, tăng huyết áp, đái tháo đường… khi dùng liều cao kéo dài. Thuốc chỉ có tác dụng điều trị và cải thiện triệu chứng, không tác động vào căn nguyên nên dễ gây tái phát. Dễ phụ thuốc thuốc. Những lần tái phát sau, người bệnh có thể phải dùng liều cao hơn. Chi phí điều trị cao Hạn chế sử dụng cho phụ nữ thời kỳ thai sản và trẻ nhỏ Chữa viêm da tiết bã bằng dân gian tại nhà Hiện nay có rất nhiều mẹo dân gian chữa viêm da tiết bã tại nhà. Hầu hết các mẹo này đều sử dụng nguyên liệu dân gian, dễ kiếm, rẻ tiền, khá an toàn và dễ thực hiện. Một số mẹo dân gian người bệnh viêm da tiết bã có thể tham khảo như:
Trị viêm da tiết bã bằng mật ong: Trộn đều mật ong với 2 thìa sữa chua không đường rồi thoa lên bùng da bị viêm, bóng nhờn. Lưu ý cần vệ sinh sạch sẽ da trước khi thoa hỗn hợp mật ong lên. Cách dùng chanh chữa viêm da tiết bã: Làm sạch da bằng nước muối ấm. Vắt 1 nửa quả chanh rồi trộn đều với mật ong, sau đó thoa lên da. Để yên trong khoảng 15 phút rồi rửa lại với nước ấm, lau khô bằng khăn bông sạch. Nha đam là nguyên liệu sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh viêm da Nha đam là nguyên liệu sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh viêm da Cách dùng nha đam: Lấy 1 nhanh nha đam to, rửa sạch, tách bỏ vỏ và lấy phần thịt bên trong. Vệ sinh sạch vùng da bị viêm cần điều trị rồi bôi trực tiếp gel nha đam lên. Chờ khoảng 5 phút cho lớp gel này khô thì bôi thêm 1 – 2 lớp nữa. Để khoảng 10 – 15 phút cho lớp gel nha đam mới này khô thì rửa lại với nước ấm. Dùng dầu thực vật: Các loại dầu dừa, dầu oliu, dầu cám gạo có hiệu quả cao trong việc loại bỏ lớp da bong tróc, giảm viêm, ngứa… Người bệnh có thể thực hiện bằng cách làm sạch da, sau đó thoa trực tiếp dầu lên và mát xa nhẹ nhàng. Sau khoảng 15 phút thì rửa lại với nước ấm và lau khô bằng khăn bông sạch. Các cách chữa viêm da tiết bã bằng dân gian thường có tính an toàn và cho hiệu quả tốt trong một số trường hợp. Cũng giống như các phương pháp điều trị khác, cách chữa này cũng có những ưu nhược điểm nhất định:
Ưu điểm:
An toàn, ít gây tác dụng phụ Thảo dược sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền Kết hợp hiệu quả điều trị viêm da tiết bã và dưỡng da tốt Nhược điểm:
Mất nhiều công sức và thời gian chuẩn bị, sử dụng Hoạt lực của thảo dược thấp Thời gian điều trị lâu dài Hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người Chỉ phù hợp với những trường hợp bệnh nhẹ, mới bùng phát Điều trị viêm da tiết bã tận gốc bằng Đông y Theo các tài liệu y học cổ truyền, viêm da tiết bã được coi là một chứng bệnh mãn tính ở bì (da) xảy ra do cơ thể nhiễm phong hàn, nhiệt độc từ bên ngoài. Lúc này, nếu can thận mất cân bằng chức năng điều hòa vận khí và thải độc, cơ thể suy nhược sẽ khiến độc tố tích tụ dưới da và hình thành bệnh.
Do vậy, để trị viêm da tiết bã tận gốc, các bài thuốc đông y sẽ vừa cải thiện triệu chứng bên ngoài, vừa điều hòa can thận, nâng cao sức đề kháng từ bên trong. Khi các căn nguyên cả bên trong lẫn bên ngoài được loại bỏ hoàn toàn, bệnh sẽ được điều trị triệt đểm không tái phát.
Một số bài thuốc đông y chữa viêm da tiết bã có hiệu quả cao hiện nay gồm:
Bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang – Giải pháp toàn diện điều trị viêm da tiết bã tận gốc
Được nghiên cứu và bào chế bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu của Trung tâm Thuốc dân tộc, bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang mang đến phác đồ hoàn chỉnh nhất, giúp điều trị tận gốc viêm da tiết bã và phòng ngừa tái phát hiệu quả.
Bài thuốc đã được chương trình Sống khỏe mỗi ngày VTV2 lựa chọn giới thiệu tới đông đảo khán giả truyền hình trong chuyên đề Đẩy lùi vảy nến, viêm da bằng Đông y phát sóng ngày 17/11/2019.
[Mời quý bệnh nhân xem lại toàn bộ chương trình TẠI ĐÂY]
Trải qua 3 năm nghiên cứu với nhiều lần thử nghiệm lâm sàng gắt gao, chắt lọc tinh hoa từ bài thuốc Trợ tạng bì của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông, các chuyên gia đã tạo nên công thức đột phá “độc nhất vô nhị” phối hợp hoàn hảo 3 dạng bào chế gồm UỐNG, BÔI, NGÂM RỬA.
Bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang chữa viêm da tiết bã
Bài thuốc tác động sâu, loại bỏ tận gốc căn nguyên gốc rễ gây ra bệnh, đồng thời xử lý trực tiếp tổn thương trên da, giúp tái tạo và phục hồi da từ lớp biểu bì sâu.
Những ưu điểm nổi bật của bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang như:
Cơ chế tác động kép, loại bỏ bệnh tận gốc, ngăn chặn tái phát. Thành phần 100% thảo dược đạt chuẩn GACP-WHO, an toàn tuyệt đối, không gây tác dụng phụ. Có thể gia giảm thành phần, vị thuốc để phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. Sử dụng được cho cả trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú. Dạng bào chế tiện lợi, sử dụng trực tiếp, không cần đun sắc. Nghiên cứu về hiệu quả của bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang trong điều trị viêm da tiết bã, cho thấy 95% bệnh nhân đạt kết quả tốt. Đặc biệt 100% không gặp tác dụng phụ.
Anh Đỗ Đức Sang (TP. HCM), một bệnh nhân viêm da tiết bã ở mặt nặng từng điều trị qua nhiều phương pháp nhưng không hiệu quả. Nhờ biết đến bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang, chỉ sau 1 tháng các triệu chứng bệnh đã thuyên giảm đến 90%. Sau 3 tháng điều trị kiên trì anh đã khỏi bệnh, suốt thời gian dài không tái phát. [Xem chia sẻ của bệnh nhân Sang TẠI ĐÂY]
Xem thêm: Tác dụng của amidan đối với sức khỏe và cách phòng tránh viêm nhiễm
Anh Đức Sang và bác sĩ trực tiếp điều trị cho anh tại Trung tâm Thuốc dân tộc chi nhánh 145 Hoa Lan Anh Đức Sang và bác sĩ trực tiếp điều trị cho anh tại Trung tâm Thuốc dân tộc chi nhánh 145 Hoa Lan Không chỉ được bệnh nhân tin dùng, bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang còn được nhiều chuyên gia hàng đầu đánh giá tích cực.
Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ CKII Nguyễn Thị Nhuần (Nguyên Trưởng khoa Nội, Bệnh viện YHCT Trung ương) nhận định: “Thanh bì Dưỡng can thang là một trong những bài thuốc Đông y chữa viêm tiết bã tốt nhất hiện nay. Bài thuốc sở hữu công thức thuốc ưu việt và thành phần lành tính, phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân”.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Vân Anh đánh giá về bài thuốc Thanh bì dưỡng can thang Tiến sĩ Nguyễn Thị Vân Anh đánh giá về bài thuốc Thanh bì dưỡng can thang Hiện nay, bài thuốc Thanh bì dưỡng can thang chỉ được áp dụng tại Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc do chính các bác sĩ đang công tác tại đây kê đơn. Quý bệnh nhân nên liên hệ trực tiếp đơn vị này qua thông tin dưới đây:
Tại Hà Nội: Biệt thự B31, ngõ 70 Nguyễn Thị Định SĐT, Zalo: (024) 7109 6699 – 0983 059 582
Tại Quảng Ninh: Số 116 Văn Lang, Hồng Gai, Hạ Long SĐT, Zalo: 0203 6570128 – 0972606773
Tại TP.Hồ Chí Minh: Số 145 Hoa Lan, P.2, Q.Phú Nhuận SĐT, Zalo: (028) 7109 6699 – 0932 064 179
Website: www.thuocdantoc.org/ Fanpage: Trung tâm Thuốc dân tộc      
Cũng như các phương pháp điều trị viêm da tiết bã tận gốc khác, đông y cũng có một số ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Cơ chế tác dụng vào gốc rễ, căn nguyên, mang đến hiệu quả lâu dài và ít tái phát hơn Sử dụng thảo dược tự nhiên, an toàn, ít gây tác dụng phụ lên cơ thể Phù hợp với hầu hết các đối tượng bệnh nhân bao gồm cả trẻ em và phụ nữ có thai Nhược điểm:
Thời gian cho tác dụng khá chậm, người bệnh cần kiên trì thực hiện theo hướng dẫn Tốn thời gian và công sức để đun sắc Cần lựa chọn đúng bệnh viện, cơ sở khám chữa uy tín mới đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bài thuốc VIÊM DA TIẾT BÃ QUÂN DÂN 102 – Giải pháp toàn diện điều trị viêm da tiết bã tận gốc
Bài thuốc Viêm da tiết bã Quân dân 102 được đội ngũ y bác sĩ tại CTCP Bệnh viện Quân dân 102 nghiên cứu và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp bằng phương pháp Đông y có biện chứng. Đây là phương pháp hiệu quả, an toàn và mang lại hiệu quả cao cho người bệnh.
Phương pháp điều trị này đã được Fanpage VTV2 – Chất lượng cuộc sống  đưa tin đến đông đảo khán giả. Bạn đọc có thể theo dõi và tìm hiểu thêm TẠI ĐÂY
Bài thuốc Viêm da tiết bã Quân dân 102 được bác sĩ Lê Phương, Giám đốc chuyên môn Bệnh viện cùng các cộng sự nghiên cứu trong nhiều năm và ứng dụng thành công. Đây là bài thuốc có tác động sâu vào bên trong, điều trị tận gốc triệu chứng bệnh, phục hồi những vùng da bị tổn thương và ngăn ngừa bệnh tái phát.
Cơ chế điều trị bệnh viêm da tiết bã tại CTCP Bệnh viện Quân dân 102
Theo bác sĩ Lê Phương, tại Bệnh viện Quân dân 102, người bệnh khi điều trị viêm da tiết bã sẽ được sử dụng các vị thuốc giúp trị bệnh từ tận gốc, tiêu viêm, thuyên giảm triệu chứng và nâng cao sức đề kháng, bồi bổ chính khí.
Liệu trình điều trị viêm da tiết bã (viêm da dầu) Liệu trình điều trị viêm da tiết bã (viêm da dầu) Để giải quyết được điều này, người bệnh sẽ được điều trị trong hai giai đoạn:
Giai đoạn điều trị triệu chứng: Đây là giai đoạn giúp thanh nhiệt, giải độc, chống viêm, loại bỏ các loại độc tố ra bên ngoài cơ thể, đẩy lùi các triệu chứng bệnh. Giai đoạn phục hồi: Các vị thuốc trong giai đoạn này chủ yếu giúp bồi bổ dưỡng khí, nâng cao hệ miễn dịch và ngăn ngừa bệnh tái phát. Bài thuốc đã giúp giải quyết vấn đề về da cho nhiều người bệnh và được tin tưởng bởi sự an toàn, lành tính, hoàn toàn không gây ra tác dụng phụ.
Nghệ sĩ ưu tú Thanh Hiền, người từng bị viêm da và chữa bằng nhiều phương pháp không khỏi. Sau khi được bác sĩ Phương khám và điều trị tại Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam (tiền thân của CTCP Bệnh viện Quân dân 102), chỉ trong 2 tháng, bệnh đã được kiểm soát và không hề có dấu hiệu tái phát.
Nghệ sĩ Thanh Hiền khỏi bệnh viêm da sau 2 tháng điều trị Nghệ sĩ Thanh Hiền khỏi bệnh viêm da sau 2 tháng điều trị Phương pháp điều trị viêm da bằng Đông y có biện chứng còn được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao về sự đổi mới, hiệu quả toàn diện.
Bác sĩ Lê Hữu Tuấn, Nguyên Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ cao Bệnh viện YHCT Trung Ương chia sẻ:
“Phương pháp Đông y có biện chứng được đưa vào sử dụng là điều đáng mừng đối với bệnh nhân bị viêm da tiết bã. Tôi đánh giá cao tâm huyết của bác sĩ Phương cũng như cộng sự đã dày công nghiên cứu một công trình có ý nghĩa, giúp tăng cường hiệu quả điều trị và nâng tầm y học cổ truyền.”
Tại CTCP Bệnh viện Quân dân 102, khi điều trị người bệnh có thể yên tâm về chất lượng dịch vụ cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ:
Bệnh viện sử dụng nguồn nguyên liệu sạch, được kiểm nghiệm kỹ càng trước khi đưa vào sử dụng, đảm bảo lành tính và an toàn cho người bệnh. Phương pháp điều trị linh hoạt phù hợp với mọi đối tượng từ trẻ em, người già và phụ nữ đang có thai. Đội ngũ y bác sĩ hơn 20 năm kinh nghiệm, bác sĩ Phương, bác sĩ Đăng thành thạo nhiều kỹ thuật của y học cổ truyền, luôn tận tâm và hết lòng với người bệnh. Bệnh viện có bổ sung nhiều thiết bị khám chữa hiện đại giúp dễ dàng chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân như máy siêu âm, máy soi da, chiếu đèn sinh học,… Ưu điểm khi điều trị viêm da tại Bệnh viện Quân dân 102 Ưu điểm khi điều trị viêm da tại Bệnh viện Quân dân 102 Người bệnh đang bị viêm da tiết bã có thể liên hệ đến CTCP Bệnh viện Quân dân bằng 1 trong các cách sau để được tư vấn và điều trị, tránh để bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe.
Website: https://benhvienquandan102.org/ Địa chỉ: Số 7 Ngách 8/11 Đường Lê Quang Đạo, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội Số hotline: 0888 598 102 Fanpage: CTCP Bệnh viện Quân dân 102 Một số lưu ý khi điều trị viêm da tiết bã Bên cạnh áp dụng đúng cách các phương pháp chữa bệnh theo Đông y, tây y hoặc dân gian, các chuyên gia khuyên người bệnh nên kết hợp thực hiện các biện pháp chăm sóc da hằng ngày để nâng cao hiệu quả điều trị.
Một số lưu ý về chế độ chăm sóc và sinh hoạt hằng ngày dành cho bệnh nhân viêm da tiết bã gồm:
Vệ sinh da hằng ngày bằng nước sạch hoặc nước muối loãng ấm để loại bổ mồ hôi và bụi bẩn bám trên da. Hạn chế tối đa việc sử dụng mỹ phẩm, nước hoa, xà phòng hoặc các loại chất tẩy rửa lên vùng da bị viêm. Nếu cần thiết sử dụng, hãy ưu tiện lựa chọn các sản phẩm có thành phần tự nhiên, không chứa hương liệu, chất bảo quản độc hại hoặc các thành phần dễ gây kích ứng cho da khác. Với các trường hợp viêm da tiết bã da đầu không nên sử dụng các loại dầu gội chứa nhiều chất tẩy rửa, không sấy khô, tạo kiểu hoặc sử dụng các hóa chất nhuộm, tạo kiểu. Tránh để da tiếp xúc trực tiếp với môi trường ô nhiễm, nhiều bụi bẩn, hóa chất độc hại. Không cào gãi hoặc thực hiện các tác động mạnh lên da để tránh gây tổn thương da, làm tăng nguy cơ bội nhiễm da Kết hợp chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh, tăng cường uống nước và các sản phẩm có lợi cho cơ thể trong thời gian điều trị. Lựa chọn quần áo thoáng mát, không mặc đồ bó sát để tránh gây cọ xát làm tổn thương da.
Xem thêm: Chữa thận hư và những điều cần lưu ý khi thực hiện Giữ tinh thần thoải máu, thư giãn, tránh stress làm rối loạn nội tiết, khiến bệnh khó kiểm soát hơn. Đi khám bác sĩ ngay khi có triệu chứng bất thường trong quá trình điều trị hoặc dùng thuốc tại nhà. Để điều trị viêm da tiết bã tận gốc gặp rất nhiều khó khăn do bệnh chưa rõ nguyên nhân và dễ tái phát khi gặp điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, nếu được điều trị sớm và đúng cách, bệnh có thể được kiểm soát, giảm tối đa các ảnh hưởng tới cuộc sống người bệnh. Hi vọng bài viết trên đây đã cung cấp những thông tin hữu ích giúp quá trình điều trị của bệnh nhân viêm da tiết bã được thuận lợi và hiệu quả tốt nhất.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Chữa thận hư và những điều cần lưu ý khi thực hiện
Thận hư nếu không được điều trị sớm có thể gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như: Tăng huyết áp, xuất hiện cục máu đông, tổn thương thận cấp tính…. Do đó, để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình khỏi những tác hại nguy hiểm của căn bệnh này người bệnh nên chủ động tìm hiểu các cách chữa thận hư dưới đây.
Chữa thận hư theo Tây y như thế nào? Tây y là phương pháp điều trị thận hư đầu tiên mà hầu hết người bệnh nào cũng nghĩ đến. Lý do là bởi phương pháp này này khá tiện lợi, dễ sử dụng, lại cho hiệu quả nhanh chóng, tức thì. Tùy vào tình trạng và các triệu chứng mà người bệnh đang gặp phải, bác sĩ sẽ cân nhắc loại thuốc phù hợp. Cụ thể:
Điều trị đặc hiệu Những người bị hội chứng thận hư nguyên phát, thường được chỉ định điều trị bằng liệu pháp Corticoid.
Theo đó, người bệnh sẽ được sử dụng Prednisolon duy trì từ 12- 20 tuần để cải thiện triệu chứng và ngừa các biến chứng nguy hiểm xảy ra. Trong trường hợp bệnh nhân có đáp ứng tốt với phương pháp điều trị này, tức là sau 24h nước tiểu không thấy Protein niệu thì sẽ tiếp tục được duy trì điều trị cách ngày, sau đó giảm dần liều dùng.
Xem thêm: Tác dụng của amidan đối với sức khỏe và cách phòng tránh viêm nhiễm Trong trường hợp bệnh nhân không có đáp ứng với Prednisolon thì cần tiến hành sinh thiết thận và lên phác đồ điều trị mới. Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ như giữ nước, phù mặt và ửng đỏ. Một số tác dụng phụ khác cũng có thể xảy ra như: Loãng cương, loét dạ dày, rối loạn điện giải. Loại thuốc này cũng có thể khiến nữ giới bị nam hóa nếu sử dụng liên tục và kéo dài. Một số hiện tượng nam hóa mà người bệnh có thể gặp phải như: Thay đổi tính tình, làn da thô ráp. Để sử dụng Prednisolon an toàn, người bệnh nên duy trì chế độ ăn nhạt, thường xuyên bổ sung các thực phẩm lợi tiểu để giảm bớt phù nề. Một số gợi ý nữa không thể bỏ qua khi điều trị thận hư bằng phương pháp điều trị đặc hiệu là hạn chế đồ ăn cay nóng, tăng cường uống nước râu ngô và nước lọc mỗi ngày. Ngoài ra người bệnh nên sử dụng Prednisolon vào lúc ăn hoặc sau bữa ăn. Tuyệt đối không dùng vào lúc đói vì có thể gây đau dạ dày. Điều trị đặc hiệu thường sử dụng Prednisolon Điều trị đặc hiệu thường sử dụng Prednisolon Dùng thuốc ức chế miễn dịch Trong trường hợp người bệnh không đáp ứng tốt với Corticoid các bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc ức chế miễn dịch thay thế.Một số loại thuốc ức chế miễn dịch thông dụng, thường được sử dụng để điều trị thận hư là: Cyclophosphamide, cyclosporine, mycophenolate, rituximab….
Cũng giống như thuốc Corticoid, dòng ức chế miễn dịch cũng có rất nhiều tác dụng phụ kèm theo. Cụ thể:
Cyclophosphamide: Có thể gây thiếu máu, rụng tóc, ung thư hóa, thậm chí là đột biến và vô sinh nếu dùng nhiều. Cyclosporine: Loại thuốc này có thể gây ra hàng loạt các biến chứng như mọc lông nhiều, rụng tóc, phì đại lợi quá mức. Rituximab: Có thể khiến người bệnh bị sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, xuất hiện tình trạng nóng rát khi đi tiểu, phát ban kèm phồng rộp, bong tróc,… Tốt nhất khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, người bệnh nên ăn nhiều chất lợi tiểu, để giúp nhanh chóng đào thải thuốc ra ngoài. Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh có thể sẽ bị nhiễm trùng do đó cần tránh làm tổn thương da. Vì khả năng lành bệnh và chống nhiễm trùng của cơ thể lúc này là rất kém.
Chữa thận hư bằng thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu được dùng để điều trị thận hư với mục đích chính là kiểm soát độ sưng phù cho cơ thể bằng việc tăng chất dịch trong thận. Hai loại thuốc lợi tiểu thường được chỉ định là furosemid và spironolactone.
Khi sử dụng nhóm thuốc này, người bệnh không nên sử dụng quá gần hai liều với nhau vì sẽ gây mất nước và rối loạn cân bằng điện giải. Cách tốt nhất là nên cách nhau trong vòng từ 6- 8 tiếng. Một điều cần lưu ý nữa là khi uống thuốc lợi tiểu, người bệnh cần duy trì chế độ ăn nhạt và tránh uống nước vào buổi tối. Nếu thấy cơ thể bị dị ứng, chuột rút hoặc khô môi, miệng quá mức thì cần giảm liều nhanh chóng. Vì đó là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang bị thiếu nước quá mức. Thuốc lợi tiểu cũng sẽ được chỉ định để chữa thận hư Thuốc lợi tiểu cũng sẽ được chỉ định để chữa thận hư Sử dụng thuốc ức chế men chuyển Các loại thuốc ức chế men chuyển được chỉ định với mục đích chính là hạ huyết áp và làm giảm protein trong nước tiểu. Các nghiên cứu khoa học cho thấy việc dùng thuốc ức chế men chuyển có thể giúp giảm từ 30-80% protein trong nước tiểu, ngăn ngừa nguy cơ bị thận hư rất tốt.
Một số loại thuốc men chuyển thường dùng như: Lisinopril, captopril, valsartan, losartan. Tác dụng phụ của nhóm thuốc này bao gồm: Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, viêm gan, … Trong trường hợp thấy ngực bị bóp thắt, cơ thể bị sốt, ngứa và có biểu hiện khó thở người bệnh cần dừng ngay thuốc và đi kiểm tra kịp thời. Ngoài ra khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển người bệnh không nên vận động quá nhiều vì những hoạt động này sẽ khiến thận phải hoạt động nhiều hơn. Bên cạnh đó, người bệnh nên tiến hành kiểm tra protein niệu thường xuyên 3 ngày/ lần để kịp thời điều chỉnh liều lượng của thuốc. Việc sử dụng thuốc Tây để điều trị thận hư tiềm ẩn khá nhiều tác dụng phụ. Do đó trong quá trình thực hiện người bệnh nên hết sức cẩn trọng. Đặc biệt tuân thủ theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa diễn tiến của bệnh xấu đi.
Thuốc Đông y trị thận hư Khác với Tây y, Đông y điều trị thận hư không những giúp cải thiện bệnh mà còn tập trung bồi bổ chính khí, thông phủ tiết trọc, giải độc cho cơ thể. Các bài thuốc của Đông y đều được bào chế từ các thảo dược tự nhiên nên rất an toàn và lành tính cho người bệnh. Không những thế phương pháp này còn giúp tiết kiệm được tối đa chi phí và phù hợp với rất nhiều người. Một số bài thuốc Đông y chữa thận hư phải kể đến như:
Bài thuốc 1 Tác dụng chính của bài thuốc này là kiện tỳ, thanh nhiệt, hỗ trợ điều trị hiệu quả hội chứng thận hư thời kỳ không phù thũng.
Thành phần chính:
Hoàng cầm, địa cốt bì: 20g. Mạch đông, mã đề, sài hồ, liên tử, phục linh: 15g. Cam thảo: 5g. Hoàng kỳ, đẳng sâm: 50g. Cách thực hiện:
Người bệnh đem làm sạch nguyên liệu trên, sau đó đem sắc trong ấm đất thành thuốc. Chắt nước dùng rồi uống hết trong ngày là được. Gia giảm thêm:
Nếu cổ họng khô đau: Thì giảm hoàng kỳ, đẳng sâm xuống còn khoảng 15-20g. Thêm Kim ngân hoa 50g, xà thiệt thảo 50g và liên kiều 20g. Nếu lưng gối đau mỏi thì thêm: Đỗ trọng 20g, Sơn thù 15g, Nữ trinh 20g, cỏ mực 50g. Nếu đi tiểu ra hồng cầu: Thì thêm bồ hoàng thán 20g, hạ khô thảo 50g, long nha thảo 30g, a giao 15g. Nếu đi tiểu ra nhiều bạch cầu: Thì thêm biển súc 20g, cẩm nhung 20g, bồ công anh 50g, tử hoa địa đinh 30g. Các bài thuốc chữa thận hư bằng đông y Các bài thuốc chữa thận hư bằng đông y Chữa thận hư bằng bài thuốc 2 Tác dụng của bài thuốc này là bồi bổ tỳ thận, thanh hóa thấp nhiệt. Dùng để điều trị chứng thận hư thời không phù thũng và tiểu nhiều protein.
Thành phần:
Xem thêm: Viêm họng xung huyết: Triệu chứng nguy hiểm không thể bỏ qua
Đẳng sâm, thục địa, sinh địa: Mỗi vị 18g. Hoàng kỳ, kim anh tử, khiếm thực: Mỗi vị 24g. Bạch truật, phục linh, trạch tả, xa tiền tử: Mỗi vị 12g. Sơn dược, thỏ ty tử: 15g. Địa long, trần bì: Mỗi vị 10g. Cách chế biến:
Các vị thuốc trên đem ngâm với nước nóng khoảng 1 tiếng đồng hồ. Sau đó cho vào ấm sắc với lửa nhỏ, thời gian sắc là 30 phút. Sắc liền 3 lần, nước thuốc thu được là khoảng 400ml nước đem chi làm 2 phần bằng nhau. Uống sáng, tối mỗi lần 200ml, ngày dùng 1 thang. Bài thuốc 3 Tác dụng của bài thuốc này là bổ thận, hoạt huyết, trị chứng thận hư, kèm đau lưng mỏi gối rất tốt.
Nguyên liệu:
Tử tô diệp: 6g. Thiền y: 3g. Thục địa, củ mài: 18g. Sơn thù đan bì, đan bì: 9g. Hoàng kỳ: 15g. Trạch tả, sung úy tử: 10g. Đào nhân: 5 hạt. Ngọc mễ tu: 12g. Cách thực hiện:
Đem làm sạch nguyên liệu sau đó cho vào ấm và sắc cùng nước lọc. Để lửa nhỏ trong khoảng 10 phút thì tắt bếp, chắt nước dùng. Nên uống khi bụng đói, mỗi ngày 1 thang để có kết quả tốt nhất. Bài thuốc dùng hoạt huyết, bổ thận Bài thuốc dùng hoạt huyết, bổ thận Bài thuốc 4 Tác dụng của bài thuốc này là ích thận, lợi thấp, tiêu thũng. Dùng để chữa thận hư lâu ngày không khỏi.
Nguyên liệu:
Hoàng kỳ: 12g. Cam thảo: 4g. Đẳng sâm, sao bạch truật, củ mài, phục linh, trạch tả, thạch vị, sơn trà, đan sâm, sơn thù du: Mỗi vị 9g. Cách thực hiện:
Nguyên liệu trên rửa sạch, cho vào ấm, sắc với 400ml nước. Mỗi ngày sắc 1 thang, dùng hết trong ngày, tuyệt đối không để sáng hôm sau. Bài thuốc 5 Tác dụng của bài thuốc này là bồi bổ chức năng thận, nâng cao khả năng lọc máu và chất độc cho cơ quan này.
Nguyên liệu:
Ngọc mễ tu: 30g. Mao căn: 15g. Ý dĩ nhân: 12g. Đông qua bì, mạch hạ khô, cúc hoa, mã đề: Mỗi vị 9g. Phục linh bì, đại phúc bì, mao truật: Mỗi vị 6g. Cách thực hiện:
Các vị thuốc trên sau khi sơ chế thì đem sắc thành thuốc để uống. Mỗi ngày uống 1 thang, duy trì trong 3-4 tuần sẽ thấy bệnh thuyên giảm đáng kể. Bài thuốc này thường dùng để tăng cường chức năng cho thận Bài thuốc này thường dùng để tăng cường chức năng cho thận Để đạt được hiệu quả tốt nhất khi áp dụng các bài thuốc trên, người bệnh cần kiên trì và sử dụng lâu dài. Song song với đó là việc xây dựng cho mình một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, khoa học.
Cách điều trị hội chứng thận hư bằng các mẹo vặt đơn giản Nếu bệnh mới khởi phát, thay vì việc dùng thuốc Tây người bệnh có thể tham khảo và áp dụng thêm một vài mẹo vặt dân gian tại nhà. Cách làm này không những đem lại hiệu quả mà lại không gây kích ứng và để lại tác dụng phụ cho cơ thể. Tuy nhiên để đạt được công dụng này, người bệnh cần phải kiên trì thực hiện một cách bài bản, liên tục.
Dưới đây là một số mẹo vặt chữa thận hư được rất nhiều người bệnh áp dụng.
Chữa thận hư bằng râu ngô Theo đông y, râu ngô có tính bình, tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, bình can rất tốt. Việc sử dụng râu ngô thường xuyên sẽ giúp giảm bớt gánh nặng cho thận, hỗ trợ điều trị chứng thận hư, thận yếu rất tốt.
Cách sử dụng râu ngô để chữa thận hư như sau:
Lấy 100g râu ngô kết hợp với 50g rau má, sài đất, ý dĩ, mã đề. Các nguyên liệu trên sau khi làm sạch, cho vào ấm sắc cùng 600ml nước. Để lửa nhỏ, cô cạn cho đến khi còn ½ lượng nước ban đầu thì dừng lại. Chắt nước, chia làm 3 lần rồi uống hết trong ngày là được. Râu ngô có tính mát, tác dụng lợi tiểu, bổ thận Râu ngô có tính mát, tác dụng lợi tiểu, bổ thận Sử dụng rau ngổ Rau ngổ có tính mát, tác dụng kháng viêm, lợi tiểu nên được ứng dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa thận yếu bằng thuốc nam. Vị thuốc này còn có khả năng co giãn mạch máu, hỗ trợ cung cấp dưỡng chất cho thận, giúp cơ quan này hoạt động ổn định và hiệu quả hơn.
Cách sử dụng rau ngổ để chữa chứng thận hư như sau:
Lấy 20-30g rau ngổ, đem ngâm rửa với nước muối loãng khoảng 15 phút để loại bỏ tạp chất. Cho rau ngổ vào giã nát hoặc xay nhuyễn, rồi thêm 150ml nước sôi để nguội vào. Khuấy đều để các hợp chất trong rau ngổ tiết hết, sau đó lọc nước, bỏ bã, uống hết trong ngày. Tuyệt đối không dùng rau ngổ cho phụ nữ có thai vì nó có thể kích thích quá trình sinh non sớm. Chữa thận hư bằng rượu rễ cau Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, rễ cau có chứa hoạt chất ancaloit, tác dụng trị chứng tiểu són, tiểu rắt và các bệnh lý về thận rất tốt. Tuy nhiên để có được hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên lựa chọn những loại rễ cau có tuổi đời trên 5 năm trở lên.
Cách điều trị thận hư, thận yếu bằng rượu cau như sau:
Rễ cau sau khi làm sạch, phơi khô thì sao vàng, hạ thổ. Cho rễ cau vào bình thủy tinh, ngâm cùng rượu trắng trong 2 tháng. Mỗi ngày uống từ 1-2 ly rượu, nên uống trong bữa ăn để tránh hại dạ dày. Dùng lá diếp cá Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho biết, diếp cá chứa rất nhiều hoạt chất có lợi, giúp kháng khuẩn, chống viêm, ổn định hoạt động của thận.
Các bước sử dụng lá diếp cá để điều trị chứng bệnh này như sau:
Rau diếp cá rau khi sơ chế và loại bỏ lá úa vàng thì phơi khô, để dùng dần. Mỗi lần dùng lấy khoảng 100g rau diếp cá khô đem đun sôi với khoảng 2 lít nước, để sôi trong khoảng 10 phút. Chắt nước rồi uống hàng ngày như trà để giúp thận hoạt động tốt hơn. Chữa thận hư bằng diếp cá là cách làm được nhiều người áp dụng Chữa thận hư bằng diếp cá là cách làm được nhiều người áp dụng Những lưu ý quan trọng khi chữa thận hư Để quá trình chữa thận hư sớm đạt được hiệu quả, khi điều trị người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
Tuân thủ theo đúng hướng dẫn và chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa. Không tự ý thay đổi liều lượng, thời gian dùng thuốc nếu chưa có sự đồng ý và cho phép của chuyên gia. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày để chức năng thận được ổn định và hiệu quả. Xây dựng chế độ ăn uống nhiều rau xanh và vitamin, hạn chế đồ ăn nhiều muối, đường và tinh bột.
Xem thêm: Bệnh tiểu rắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh Tập thể dục, thể thao thường xuyên nhằm tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch cho thận cũng như toàn bộ cơ thể. Thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên để sớm điều trị bệnh ngay từ giai đoạn đầu. Sau một thời gian điều trị, nếu bệnh tình không có sự thuyên giảm người bệnh cần đến gặp bác sĩ để điều chỉnh phương án can thiệp. Trên đây là toàn bộ các cách chữa thận hư hiệu quả, được nhiều người áp dụng và đánh giá cao. Hy vọng thông qua bài viết, người bệnh sẽ sớm lựa chọn cho mình phương pháp điều trị phù hợp để bảo vệ sức khỏe của bản thân.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Tác dụng của amidan đối với sức khỏe và cách phòng tránh viêm nhiễm
Tác dụng quan trọng của amidan là ngăn chặn các tác nhân gây hại như virus, vi khuẩn…xâm nhập vào hệ hô hấp. Nhưng amidan lại rất dễ viêm nhiễm do có vị trí nằm ngay ngã ba đường thở, là cửa ngõ dẫn đến phổi. Làm thế nào để bảo vệ amidan khỏe mạnh, tránh viêm nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Cấu tạo và tác dụng của amidan đối với sức khỏe Amidan là nơi sản sinh ra tế bào Lympho và một ít tế bào bạch cầu đơn nhân. Chúng là tổ chức miễn dịch rất quan trọng, được coi là “lá chắn” bảo vệ đầu tiên của cơ thể. Thực tế amidan có đến 4 khối cơ quan thay vì chỉ hai amidan khẩu cái nằm ở ngã ba đường thở như mọi người vẫn biết:
1 Amidan vòm (VA) nằm ở vòm họng hoặc phát triển theo thành sau họng mũi, là hạch bạch huyết lớn nhất của cơ thể. 2 Amidan vòi nằm ở hai bên trái – phải quanh lỗ vòi tai và ngay dưới vòi Ơ-tát (Eustache).
Xem thêm: Viêm họng xung huyết: Triệu chứng nguy hiểm không thể bỏ qua 2 Amidan khẩu cái nằm sau trụ trước (nếp lưỡi – khẩu cái) và trước trụ sau (nếp họng), là thành phần cấu tạo vòng bạch huyết Waldeyer. 1 Amidan lưỡi nằm ở đáy lưỡi, nơi sản sinh ra ít tế bào miễn dịch nhất. Vị trí của amidan Vị trí của viêm amidan Theo thời gian, amidan sẽ thoái triển dần và teo nhỏ lại trước khi trẻ bước vào tuổi dậy thì. Tuy nhiên, trước 3 tuổi là thời điểm chúng phát triển mạnh nhất và đảm nhận vai trò chính trong việc tiêu diệt tác nhân gây hại đi qua đường thở (mũi, miệng).
Không khí đi qua mũi và thức ăn qua đường miệng sẽ chứa rất nhiều virus, vi khuẩn. Khi vi sinh vật bám vào amidan, bạch cầu sẽ tóm lấy chúng và đem vào trung tâm mầm bên trong. Các tế bào bạch cầu sẽ bắt đầu nhận diện và cơ thể sản sinh ra kháng thể tiêu diệt chúng. Tuy nhiên, nếu có một số lượng lớn các vi sinh vật xâm nhập ồ ạt, amidan không đủ sức chống lại thì sẽ bị nhiễm trùng ngược trở lại.
Chuyên gia cảnh báo bệnh lý thường gặp ở amidan Mặc dù là một tổ chức miễn dịch nhưng amidan lại dễ bị viêm nhiễm. Lý giải về điều này, bác sĩ Lê Phương, Giám đốc chuyên môn Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam cho biết:
Xem thêm: Bệnh tiểu rắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh
“Amidan có cấu trúc hốc và ngăn rỗng, có thể trở thành điều kiện thuận lợi để các virus, vi khuẩn trú ẩn và phát triển nếu chúng vượt qua “vòng bảo vệ”. Khi các virus, vi khuẩn xâm nhập ồ ạt và vượt quá mức cho phép, amidan không thể tiêu diệt hết sẽ dẫn đến tình trạng hoạt động quá mức, bị viêm nhiễm, sưng đỏ”.
Cũng theo bác sĩ Lê Phương, các bệnh lý thường gặp nhất ở amidan bao gồm:
Viêm amidan: Dễ thấy nhất ở amidan khẩu cái do chúng nằm ở ngay ngã ba đường thở. Người bị viêm amidan thường thấy đau nhức họng, khó nuốt, có thể xuất hiện những nốt mủ trắng ở amidan. Bệnh phổ biến nhất ở trẻ em đồng thời dễ gây viêm nhiễm sang các cơ quan lân cận tai – mũi. Áp xe peritonsillar (Quinsy): Khi amidan bị viêm nhiễm nặng và không được chữa trị sẽ tạo thành các khối áp xe peritonsillar. Đó là một tập hợp mủ nằm bên cạnh khối amidan bị viêm gây sưng đau, khó nuốt và có thể dẫn đến tắc nghẽn cổ họng. Thông thường các nốt áp xe chỉ phát triển ở một bên. Ung thư amidan: Các tế bào amidan phát triển bất thường tạo thành khối u. Đây là một tình trạng không phổ biến nhưng đối với những người thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá thì cần cẩn trọng. Viêm amidan là bệnh lý phổ biến hiện nay Viêm amidan là bệnh lý phổ biến hiện nay ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính mặc dù nó phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ. Để không gặp phải những căn bệnh nguy hiểm trên, bạn đọc nên thực hiện các biện pháp chăm sóc amidan như sau:
Không nên sử dụng các thực phẩm chứa chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá… Không nên ăn đồ quá chua cay, nóng rát hoặc quá lạnh gây kích thích cổ họng. Khi đi ra ngoài nên đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc nhiều với khói bụi, hóa chất… Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách tập thể dục đều đặn, cân bằng chế độ dinh dưỡng, bổ sung nhiều rau xanh và trái cây, uống đủ nước hàng ngày. Vệ sinh tai mũi họng sạch sẽ thường xuyên, đặc biệt nên đánh răng sau khi ăn hoặc sử dụng nước muối sinh lý để súc họng.
Xem thêm: Mổ thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không? Có nên mổ không? Đến phòng khám tai mũi họng kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ. Đến phòng khám chuyên khoa ngay khi thấy các dấu hiệu bất thường Đến phòng khám chuyên khoa ngay khi thấy các dấu hiệu bất thường Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đọc đã hiểu hơn về tác dụng của amidan đối với sức khỏe, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Bởi cơ quan này đảm nhiệm vai trò chính trong công cuộc diệt trừ các tác nhân vi sinh gây hại cho hệ hô hấp. Nếu có triệu chứng sưng đau họng, sốt cao đột ngột lên 39 độ C, bạn đọc hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và khám chữa kịp thời.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Viêm họng xung huyết: Triệu chứng nguy hiểm không thể bỏ qua
Viêm họng xung huyết là một loại viêm nhiễm đường hô hấp phổ biến với màu đỏ đặc trưng ở niêm mạc họng bị xung huyết, phù nề. Bệnh gặp ở hầu hết các lứa tuổi, gây ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt và cuộc sống. Nếu không được điều trị phù hợp, viêm họng xung huyết có thể dẫn tới biến chứng nặng nhất là ung thư vòm họng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để nhận biết, điều trị, chăm sóc và phòng ngừa căn bệnh này.
Bệnh viêm họng xung huyết là gì? Viêm họng xung huyết xảy ra khi niêm mạc họng bị virus, vi khuẩn tấn công, trở nên xung huyết, phù nề, sưng tấy, đau rát. Đây là một thể nặng, cấp tính của bệnh viêm họng, thường xảy ra vào thời điểm thời ti��t thay đổi, gây ảnh hướng rất lớn đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh.
Viêm họng xung huyết rất phổ biến, có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào. Bệnh có thể xuất hiện độc lập hoặc xuất hiện đồng thời cùng một số bệnh viêm đường hô hấp khác như viêm amidan, viêm xoang, cảm cúm… Một số triệu chứng của bệnh có thể nhầm lẫn với các bệnh lý vêm đường hô hấp trên khác, dẫn tới điều trị sai cách, gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây bệnh Theo các chuyên gia Tai – Mũi – Họng, nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm họng xung huyết là do nhiễm khuẩn. Trong đó, có hơn 80% các ca bệnh là do nhiễm virus. Các virus, vi khuẩn này có nguồn gốc từ chính môi trường sống hằng ngày: Không khí, thức ăn, đất, nước…
Xem thêm: Bệnh tiểu rắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh
Các virus gây bệnh thường gặp: Adenovirus, Virus cúm, RSV – virus hợp bào hô hấp, Virus para- influenzae, Virus Coxsackie,… Các vi khuẩn ít gặp hơn: Liên cầu bêta tan huyết nhóm A, B, C, G; phế cầu, Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, các vi khuẩn kị khí… "<yoastmark Ngoài nguyên nhân nhiễm khuẩn, một số yếu tố dưới đây thúc đẩy làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm họng xung huyết:
Thời tiết: nhiệt độ thay đổi thất thường, độ ẩm không ổn định khiến cơ thể không kịp thích nghi, dẫn đến suy giảm sức đề kháng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh tật: Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản có nguy cơ mắc viêm họng xung huyết cao hơn. Suy giảm đề kháng: Trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, người già, người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch… là những đối tượng có sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh. Môi trường ô nhiễm: Môi trường sống và làm việc ô nhiễm, nhiều khói bụi, bụi bẩn, thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất… dễ gây tổn thương đường hô hấp. Nghề nghiệp: Một số công việc sử dụng giọng nói với cường độ cao như ca sĩ, người dẫn chương trình, giáo viên… có nguy cơ bị tổn thương niêm mạc họng rất cao, đặc biệt là khi thay đổi thời tiết. Tâm lý: Thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, áp lực, stress, thức khuya khiến cơ thể suy nhược, tăng nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày, là điều kiện phát triển bệnh. Lối sống: Thường xuyên hút thuốc lá, ăn đồ cay nóng, uống nước lạnh… có thể làm tổn thương niêm mạc họng, dễ mắc bệnh viêm họng xung huyết. Triệu chứng điển hình của bệnh viêm họng xung huyết Nhìn chung, hầu hết các trường hợp viêm họng xung huyết do virus hay vi khuẩn đều xuất hiện một số triệu chứng điển hình sau:
Niêm mạc họng phù nề, rát, đỏ, đau là dấu hiệu điển hình của bệnh viêm họng xung huyết Niêm mạc họng phù nề, rát, đỏ, đau là dấu hiệu điển hình của bệnh viêm họng xung huyết Cảm giác khó chịu, ngứa vướng, nóng rát ở cổ họng Niêm mạc họng tấy đỏ, phù nề Sốt cao trên 39 độ C Nhức đầu, sổ mũi, ngạt mũi Ho khan hoặc kèm theo dịch đờm loãng. Cơn ho thường nặng hơn lúc bắt đầu đi ngủ Amidan sưng to. Một số trường hợp nặng, amidan có thể có mủ trắng như bã đậu, mùi hôi khó chịu Hàm dưới sưng tấy, đau đớn, đặc biệt là khi nhai nuốt, nói chuyện, há miệng Mệt mỏi, chán ăn, nhức mỏi cơ thể. Trẻ em có thể quấy khóc, bỏ bú, ban sởi CTA bác sĩ
Bị viêm họng xung huyết có nguy hiểm không? Theo các chuyên gia, viêm họng hạt xung huyết là dạng cấp tính nặng của bệnh viêm họng, diễn biến đột ngột và có nguy cơ biến chứng cao. Đặc biệt, nếu không được phát hiện sớm, điều trị đúng cách, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, trong đó có ung thư vòm họng.
Muốn biết bệnh viêm họng xung huyết có nguy hiểm không, cùng điểm qua một số biến chứng người bệnh có thể mắc phải như:
Biến chứng tại chỗ: Áp xe hoặc viêm mãn tính các khu vực bên trong họng, áp xe thành họng, hoại tử vùng cổ họng. Trong đó viêm hoại tử vùng cổ là một trong những biến chứng hiếm gặp của bệnh viêm họng hạt, có nguy cơ biến chứng và gây tử vong cao. Biến chứng gần: Bao gồm viêm xoang, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm amidan, viêm khí quản, viêm phế quản, viêm phổi, tràn khí màng phổi… Biến chứng xa: Nhiễm trùng huyết, viêm cầu thận cấp, viêm màng ngoài tim, thấp tim, thấp khớp… Nguy hiểm nhất là viêm họng mãn tính sau thời dài bị viêm họng xung huyết tái phát. "<yoastmark Viêm họng xung huyết được đánh giá là một dạng bệnh nặng, dế biến chứng. Do vậy, người bệnh cần cảnh giác với các nguy cơ và triệu chứng ban đầu của bệnh. Nhận biết sớm và tích cực điều trị sẽ giúp bệnh nhân tránh được những biến chứng nguy hiểm.
Điều trị viêm họng xung huyết hiệu quả 80% nguyên nhân gây viêm họng xung huyết là do virus. Với những trường hợp này, bệnh có thể kéo dài từ 3 -5 ngày, giảm dần rồi khỏi hẳn mà không cần dùng kháng sinh. Với những trường hợp khác, bệnh sẽ kéo dài hơn. Tùy thuộc vào mức độ bệnh và thể trạng của người bệnh mà các bác sĩ sẽ để xuất các phương án điều trị khác nhau.
3 cách chữa viêm họng xung huyết có thể được áp dụng gồm:
Sử dụng mẹo dân gian tại nhà Phương pháp này sử dụng các nguyên liệu dân gian dễ kiếm tại nhà giúp cải thiện các triệu chứng cơ bản của bệnh an toàn và đơn giản. Tuy nhiên, mẹo chữa bệnh này chỉ phù hợp với một số trường hợp bệnh nhẹ, triệu chứng không nổi bật. Với những trường hợp nặng hơn, người bệnh nên đi thăm khám kỹ càng để được các bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.
Một số cách chữa viêm họng tại nhà bằng mẹo dân gian thường được áp dụng:
Mẹo chữa viêm họng từ lá hẹ: Chuẩn bị 1 nắm lá hẹ, rửa sạch, cắt nhỏ, cho vào bát (chén) nhỏ. Thêm 1 – 2 thìa đường phèn, hấp cách thủy trong khoảng 15 – 20 phút. Chắt lấy phần nước, chia uống 2 – 3 lần mỗi ngày. Bài thuốc từ mật ong và chanh: Pha 1 muỗng mật ong nguyên chất, 2 muỗng nước cốt chanh vào 100ml nước ấm. Khuấy đều và uông mỗi ngày 2 ly (200ml), đều đặn các bữa ăn 20 phút. Trà gừng: Thái một vài lát gừng mỏng pha vào khoảng 200ml nước nóng. Hãm trong khoảng 10 phút, uống nhiều lần trong ngày. Một số loại trà thảo dược có thể giúp cải thiện triệu chứng viêm họng khá hiệu quả Một số loại trà thảo dược có thể giúp cải thiện triệu chứng viêm họng khá hiệu quả Lưu ý:
Xem thêm: Mổ thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không? Có nên mổ không?
Không dùng mật ong chữa viêm họng xung huyết cho trẻ dưới 1 tuổi vì có thể gây ngộ độc. Thận trọng khi dùng trà gừng cho bệnh nhân huyết áp thấp Nếu áp dụng các mẹo dân gian sau 3-5 mà triệu chứng bệnh không cải thiện hoặc nặng hơn, người bệnh nên ngừng ngày và đến các cơ sở để kiểm tra. Dùng thuốc điều trị viêm họng xung huyết của Tây y Thuốc điều trị viêm họng xung huyết được sử dụng tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và các triệu chứng biểu hiện. Một số thuốc tây điều trị viêm họng xung huyết thường được bác sĩ chỉ định gồm:
Thuốc kháng sinh: Thường sử dụng nhóm Beta Lactam (Penicillin A, Penicillin G, Penicillin V), nhóm Cephalosporin (Cefadroxil, Cefalexin, Cefixim…) hoặc nhóm Macrolid (Azithromycin, Clarithromycin, Erythromycin…). Thuốc chống viêm: Alphachymotrypsin, Prednisolon, Methylprednisolon… Thuốc hạ sốt, giảm đau: Ibuprofen( 5 – 10 mg/kg, tối đa 400 mg), Paracetamol (10-15mg/kg, tối đa 75mg/kg)… Thuốc giảm ho: Codein, Pholcodin, Dextromethorphan… Thuốc long đờm: Acetylcystein, Ambroxol, Bromhexin, Carbocystein… Thuốc ngậm, xịt giảm đau: Nhóm thuốc ngậm này thường chứa các hoạt chất giảm đau hoặc gây tê tại chỗ như benzonatate, menthol, lidocain, mybacin, lysopaine, oropivalone… Thuốc kháng Histamin H1: Diphenhydramin, Clorpheniramin, Alimemazin, Promethazine… có tác dụng làm giảm các triệu chứng ho khan, ngạt mũi, chảy nước mũi… Chỉ nên sử dụng thuốc tây y khi có sự chỉ định va hướng dẫn từ bác sĩ Chỉ nên sử dụng thuốc tây y khi có sự chỉ định va hướng dẫn từ bác sĩ Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Tây chữa viêm họng xung huyết:
Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh trong các trường hợp viêm họng do nhiễm khuẩn hoặc có bội nhiễm vi khuẩn. Các trường hợp viêm họng do virus, kháng sinh không có hiệu quả điều trị. Các loại thuốc giảm ho, long đờm chỉ sử dụng theo chỉ định trong các trường hợp ho nhiều gây mệt mỏi, kiệt sức. Cần thận trọng khi dùng thuốc giảm ho Codein, Pholcodin cho trẻ em vì có thể gây ức chế trung tâm hô hấp. Các thuốc Tây y có tác dụng điều trị triệu chứng nhanh, hiệu quả ngay tại thời điểm dùng thuốc nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu lạm dụng (độc gan, suy thận, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim…) Dùng thuốc đúng hướng dẫn trên đơn thuốc của bác sĩ điều trị Đông y chữa viêm họng xung huyết Theo cơ chế y học cổ truyền, viêm họng xung huyết gây ra bởi sự mất cân bằng âm dương, phế khí, chính khí suy nhược, tạo điều kiện cho phong hàn, tà độc xâm nhập và gây bệnh. Để điều trị tận gốc, các bài thuốc Đông y chú trọng bổ chính khu tà, tiêu viêm giải độc, ôn phế, bổ tỳ, dưỡng âm thanh độc. Đồng thời, thuốc còn nâng cao sức đề kháng, phòng ngừa bệnh tái phát.
Ưu điểm của các bài thuốc đông y là đi sâu tác động vào tận căn nguyên, gốc rễ của bệnh, giúp mang lại hiệu quả lâu dài, chữa bệnh tận gốc, đồng thời hạn chế tái phát. Hơn nữa, các bài thuốc này sử dụng nguồn dược liệu tự nhiên, lành tính, an toàn, ít gây tác dụng phụ. Do vậy thuốc đông y chữa viêm họng xung huyết phù hợp và an toàn với nhiều đối tượng, trong đó bao gồm cả trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú…
Hiện nay bài thuốc THANH HẦU BỔ PHẾ THANG của Bệnh viện Đa khoa YHCT Quân dân 102 (tiền thân là Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam) đang được rất nhiều bệnh nhân tin dùng. Ước tính đến nay có khoảng hơn 20.000 người bệnh đã điều trị dứt điểm viêm họng và không gặp tình trạng tái phát bệnh trở lại.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng của bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang Kết quả nghiên cứu lâm sàng của bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang Thanh hầu bổ phế thang có thể loại bỏ hoàn toàn viêm họng nhờ cơ chế tác động toàn diện BỔ CHÍNH KHU TÀ:
Phục hồi công năng của ngũ tạng, nâng cao chính khí giúp xua đuổi ngoại tà phong – hàn – thấp Tuyên tán phong nhiệt, trừ thấp, loại bỏ hoàn toàn tà độc tích tụ lâu ngày trong cơ thể Giải biểu (hạ sốt), long đờm, tiêu phù, chữa ho, giảm đau, chữa khản tiếng, tái tạo niêm mạc họng Bổ huyết, dưỡng huyết, chống nhiễm trùng, chống dị nguyên xâm nhập, dự phòng bệnh về sau Thành phần của Thanh hầu bổ phế thang bao gồm nhiều thảo dược đặc trị viêm họng Thành phần của Thanh hầu bổ phế thang bao gồm nhiều thảo dược đặc trị viêm họng Có thể thấy cơ chế điều trị của Thanh hầu bổ phế thang tác động đa diện, không chỉ loại bỏ hoàn toàn viêm họng mà còn phòng ngừa bệnh tái phát sau điều trị. Bài thuốc chú trọng nâng cao hệ miễn dịch, tăng cường hệ hô hấp nên phòng ngừa được cả các bệnh viêm đường hô hấp khác (viêm amidan, viêm xoang…).
Ngoài ra, người bệnh có thể yên tâm sử dụng Thanh hầu bổ phế thang để điều trị vì bài thuốc có tính an toàn cao, phù hợp với nhiều đối tượng, cơ địa khác nhau nhờ:
Vườn thảo dược đạt tiêu chuẩn GACP - WHO cung cấp thảo dược cho bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Vườn thảo dược đạt tiêu chuẩn GACP – WHO cung cấp thảo dược cho bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Sử dụng 100% nam dược tự nhiên trong bào chế thuốc, các thảo dược đạt tiêu chuẩn GACP – WHO của chính Bệnh viện Quân dân 102. Tỷ lệ vàng trong điều chế đảm bảo an toàn và hiệu quả, không gây hại cho người có thể trạng mẫn cảm, yếu kém như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, người già, người có bệnh lý nền… Điều trị cùng lúc các bệnh lý có chung căn nguyên là chính khí hư, ngoại tà phong – hàn – thấp xâm nhập như viêm xoang, viêm amidan… Bài thuốc đã được kiểm nghiệm độc tính tại Trung tâm Phòng chống độc của Học viện Quân y. Cách chăm sóc khi bị viêm họng xung huyết Để bệnh viêm họng xung huyết nhanh chóng hồi phục, người bệnh cần quan tâm nhiều hơn đến quá trình chăm sóc trong thời gian điều trị. Một số lưu ý khi chăm sóc bệnh nhân viêm họng xung huyết gồm:
Súc họng ít nhất 2 lần mỗi ngày với nước muối sinh lý Đánh r��ng sau khi ăn và trước khi đi ngủ, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ Ăn uống đủ chất, tăng cường chất dinh dưỡng, tăng cường rau xanh và trái cây tươi Chế biến thức ăn dạng loãng, mềm, dễ nuốt Không sử dụng đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, đóng hộp, nhiều muối, nhiều đường. Hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá, cà phê, bánh kẹo, nước ngọt Hạn chế tiếp xúc với người đang mắc các bệnh viêm đường hô hấp khác hoặc người bệnh sởi, thủy đậu, quai bị Đeo khẩu trang khi ra ngoài, đặc biệt là khi đến những khu vực ô nhiễm, khói bụi, nhiều hóa chất độc hại Cân bằng cảm xúc, hạn chế căng thẳng, áp lực Phòng bệnh Phòng ngừa viêm họng xung huyết cần được thực hiện chủ động, đặc biệt là trong thời điểm chuyển mùa, trở lạnh. Một số biện pháp phòng ngừa người bệnh có thể áp dụng gồm:
Vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân và thân thể sạch sẽ mỗi ngày Uống nhiều nước Giữ ấm cơ thể, đặc biệt là vùng cổ ngực và lòng bàn chân Không nên ngồi điều hòa hoặc ngồi quạt ngay sau khi tắm Ăn uống đủ chất, đảm bảo cân bằng 4 nhóm chất dinh dưỡng, tăng cường vitamin và khoáng chất cần thiết cho hoạt động của hệ miễn dịch.
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm ở người trẻ tuổi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Xây dựng lối sống văn minh, hợp lý, không thức khuya, làm việc căng thẳng Luyện tập thể thao đều đặn để tăng cường sức đề kháng Viêm họng xung huyết là một chứng viêm họng gặp phổ biến trong đời sống. Bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi triệt để nếu người bệnh sớm phát hiện và điều trị tích cực. Ngược lại, nếu không được điều trị đúng cách, căn bệnh này có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm, trong đó có ung thư vòm họng. Do vậy, ngay khi có những triệu chứng nghi ngờ, người bệnh nên nhanh chóng thăm khám để được bác sĩ chẩn đoán và có hướng xử lý phù hợp.
0 notes
duoclieuthiennhien · 3 years
Text
Bệnh tiểu rắt: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh
Tiểu rắt một trong các bệnh khá thường thấy hiện nay. Căn bệnh tưởng chừng như đơn giản nhưng lại khiến bệnh nhân vô cùng mệt mỏi và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Nguyên nhân gây bệnh tiểu rắt là gì, cách điều trị cũng như phòng bệnh ra sao sẽ được giải đáp trong bài viết này.
Tiểu rắt là gì, đối tượng dễ mắc? Tiểu rắt là hiện tượng thường gặp và có thể xuất hiện ở bất cứ đối tượng nào. Theo đó, người bị tiểu rắt sẽ đi tiểu nhiều lần trong ngày. Đường tiểu có hiện tượng tắc nên nước ra nhỏ, lượng ít, lực yếu và có thể ngắt quãng.
Đôi khi không kiểm soát được việc tiểu tiện dẫn đến bị tiểu són. Bên cạnh đó, màu sắc nước tiểu cũng bị thay đổi. Đặc biệt là lượng nước tiểu mỗi lần đi rất ít.
Tiểu rắt là hiện tượng bệnh phổ biến Tiểu rắt là hiện tượng bệnh phổ biến Hiện nay, các tài liệu cho thấy, so với nam giới thì nữ giới có tỷ lệ bị tiểu rắt cao hơn. Bên cạnh đó, một vài các đối tượng sau cũng có nguy cơ bị bệnh cao như:
Xem thêm: Mổ thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không? Có nên mổ không?
Người cao tuổi, các cơ quan bàng quang, thận bị suy yếu rất dễ bị tiểu rắt. Những người béo phì khiến cho các cơ quan bài tiết bị chèn ép. Người bị mắc các bệnh về thần kinh, tiểu đường… Theo thống kê, thường người ta chỉ đi tiểu khoảng 5 lần trong suốt một ngày. Tuy nhiên với người tiểu rắt con số có thể lên đến 20 lần. Đặc biệt những lần mắc tiểu vào buổi đêm làm bệnh nhân mất ngủ nghiêm trọng.
Có thể bệnh này khiến cho sức khỏe người bệnh suy yếu, mệt mỏi và tinh thần luôn bị stress. Tình trạng này có thể điều trị được nếu như tìm đúng nguyên nhân gây bệnh cũng như áp dụng biện pháp phù hợp.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu rắt Nhiều người thắc mắc tiểu rắt là bệnh gì, do đâu mà bị? Nguyên nhân gây bệnh tiểu rắt xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, đây là một dấu hiệu của chứng bệnh nào đó trong cơ thể. Cụ thể như:
Viêm bàng quang: Bệnh này khiến cho vùng bụng bị đau, ảnh hưởng đến việc tiểu tiện, tiểu rắt và tiểu nhiều lần. Ung thư bàng quang: Khi tế bào ung thư phát triển sẽ làm cho bàng quang bị chèn ép. Bệnh nhân ung thư thường đi tiểu nhiều lần, đôi khi còn tiểu ra máu. Sỏi bàng quang: Khi bị sỏi ở bàng quang, nước tiểu thường bị ứ đọng. Người bệnh thường phải đi tiểu nhiều lần với lượng nước rất ít. Suy thận: Thận suy yếu biểu hiện trực tiếp từ việc đi tiểu. Theo đó người bệnh sẽ tiểu nhiều vào ban đêm, tiểu ra máu, nước tiểu đôi khi còn nổi bong bóng. Bệnh nhân sỏi thận có thể bị tiểu rắt Bệnh nhân sỏi thận có thể bị tiểu rắt Các bệnh tuyến tiền liệt: Như viêm tuyến tiền liệt, ung xơ tuyến tiền liệt, tăng sinh tuyến tiền liệt… Từ tuyến tiền liệt sẽ ảnh hưởng lan sang bàng quang từ đó kích thích bàng quang dẫn đến cảm giác muốn đi tiểu nhiều lần. Bệnh lậu: Người bị lậu cũng kèm theo các triệu chứng như tiểu rắt, nước tiểu có mùi hôi khác thường, đau khi tiểu tiện. Do dùng thuốc lợi tiểu: Ngoài các bệnh trên thì việc dùng thuốc lợi tiểu cũng có thể khiến bệnh nhân đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt, tiểu buốt. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản, ngoài ra tiểu rắt còn có thể do bệnh nhân sinh hoạt, ăn uống sai cách. Chẳng hạn như:
Uống quá ít nước làm cơ thể bị mất nước, ảnh hưởng bàng quang. Sử dụng nhiều các thức uống như cà phê, rượu bia, nước ngọt có ga… Ăn nhiều món cay nóng, dầu mỡ dẫn đến nóng trong người. Triệu chứng nhận biết bệnh Bệnh tiểu rắt có nhiều dấu hiệu khác nhau. Bạn có thể nhận biết bệnh này khi xuất hiện các tình trạng sau:
Cảm giác muốn đi tiểu xuất hiện nhiều lần, thường xuyên và khó kiểm soát. Khi đi tiểu hay bị rắt nhiều lần, kèm theo đau buốt, tiểu són. Đôi khi quan hệ tình dục cũng bị đau. Nước tiểu thay đổi màu sắc sang hồng, đi tiểu ra máu. Bệnh nhân bị đau ở vùng bụng dưới, bên hông. Ngứa và thấy nóng rát khi đi tiểu. Nam giới bị tiểu rắt có thể kèm theo chứng xuất tinh sớm, giảm ham muốn tình dục. Người bệnh thường buồn tiểu nhiều lần với lượng nước tiểu ít Người bệnh thường buồn tiểu nhiều lần với lượng nước tiểu ít Trường hợp, nước tiểu đổi màu cùng với đó xuất hiện máu cục trong nước tiểu thì có thể bệnh đang chuyển biến nặng. Lúc này không nên điều trị tại nhà mà phải tiến hành thăm khám ngay.
Bệnh tiểu rắt nguy hiểm không? Không ít người bị tiểu rắt có tâm lý xem thường căn bệnh này. Thậm chí trong giai đoạn bệnh nhẹ không khắc phục mà để bệnh tự khỏi. Trên thực tế, không nên xem thường vì tiểu rắt cũng rất nguy hiểm.
Ảnh hưởng đến sức khỏe: Người bị tiểu rắt kéo dài sẽ khiến cho sức khỏe ngày càng suy yếu. Đặc biệt là những người lớn tuổi, sức khỏe kém thường xuyên mất ngủ vì những cơn buồn tiểu quấy rầy. Điều này có thể dẫn đến tình trạng suy nhược cơ thể, tăng huyết áp. Nghiêm trọng hơn là các bệnh như làm căng mạch máu não,  khó thở, đột quỵ. Tinh thần sa sút: Tiểu rắt ảnh hưởng rất nhiều đến tinh thần của bệnh nhân. Trước tiên là sự mặc cảm, tự ti vì những những lần tiểu són không kiểm soát. Nếu không điều trị kịp thời dễ khiến người ta sống tách biệt và ngại tiếp xúc. Ngoài ra, tiểu rắt cũng khiến tâm lý bệnh nhân lo âu, mệt mỏi, nảy sinh căng thẳng. Hạnh phúc gia đình bị ảnh hưởng: Bệnh tiểu rắt khiến nữ giới bị đau khi quan hệ. Trong khi đó nam giới lại dễ rơi vào tình trạng “chưa lâm trận đã thoái lui”. Những “cuộc vui” không còn như trước, lâu dài sẽ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Có thể thấy, tiểu rắt gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Từ những điều trên khiến cuộc sống sinh hoạt, công việc đều bị tác động rất nhiều. Việc điều trị bệnh ngay từ những giai đoạn ban đầu là rất cần thiết.
Chẩn đoán tiểu rắt, khi nào cần đi viện? Có nhiều biện pháp khác nhau được tiến hành để chẩn đoán bệnh tiểu rắt. Tùy theo tình trạng thực tế của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ áp dụng cách phù hợp nhất. Một vài biện pháp chẩn đoán thường thấy như:
Chụp X-Quang: Giúp phát hiện sỏi cũng như các dị vật bên trong bàng quang, thận… Hay tình trạng viêm bàng quang khiến cho niêm mạc bàng quang dày lên cũng được nhận biết bằng phim X-Quang. Phân tích, kiểm tra nước tiểu: Cách làm này để bác sĩ tìm ra sự có mặt có bạch cầu, hồng cầu vi niệu thể cũng như mũ. Xét nghiệm nước tiểu để chẩn đoán bệnh Xét nghiệm nước tiểu để chẩn đoán bệnh Soi bàng quang: Thông qua biện pháp nội soi để kiểm tra bàng quang xem có bị viêm hay nhiễm trùng hay không. Siêu âm vùng chậu: Biện pháp này thường được dùng để chẩn đoán phát hiện các bất thường ở bàng quang như sỏi hay khối u. Lâm sàng: Bác sĩ sẽ đặt các câu hỏi cho rằng cần thiết với bệnh nhân tiểu rắt. Cùng với đó sẽ phần tích và đánh giá về số lần đi tiểu và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Ngoài ra, còn nhiều biện pháp chẩn đoán bệnh tiểu rắt khác như xét nghiệm máu, xét nghiệm niệu động học… Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ đưa ra liệu trình điều trị bệnh phù hợp.
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm ở người trẻ tuổi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Trường hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân sẽ được cho uống thuốc để điều trị tại nhà. Tuy nhiên, nếu tiểu rắt ở tình trạng nặng, người bệnh kiệt sức, không thể đi lại, đồng thời kèm theo các triệu chứng tiềm ẩn của viêm bàng quang, ung thư bàng quang thì sẽ được nhập viện để điều trị.
Bệnh tiểu rắt làm sao hết? Cách điều trị Điều trị bệnh tiểu rắt phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn bệnh. Chính vì vậy phát hiện và chữa càng sớm sẽ càng dễ khỏi bệnh hơn. Bệnh nhân có thể đến bệnh viện điều trị, áp dụng các bài thuốc Đông y hoặc dùng các cách dân gian để chữa tại nhà.
XEM THÊM
Tiểu ra máu là triệu chứng của bệnh gì nguy hiểm? Dân gian trị tiểu rắt Không ít người thắc mắc bị tiểu rắt phải làm sao? Trong dân gian lưu truyền khá nhiều bài thuốc chữa trị. Đa phần các cách này đều dựa vào kinh nghiệm thực tế cùng các dược liệu quen thuộc trong cuộc sống.
Dùng bột sắn dây: Theo các tài liệu Đông y, dùng bột sắn dây có thể giúp thanh nhiệt, giải độc rất tốt. Chính vì vậy mà khi bị nóng trong người, tiểu rắt bệnh nhân có thể uống bột này để chữa trị. Mỗi ngày uống khoảng 1 ly bột sắn dây sẽ thấy triệu chứng bệnh được giảm bớt. Dân gian dùng bột sắn dây để chữa tiểu rắt Dân gian dùng bột sắn dây để chữa tiểu rắt Dùng rau má: Tính mát của rau má sẽ giúp lợi tiểu, thanh nhiệt. Rau này còn được dùng chữa chứng tiểu rắt và tiểu không hết rất tốt. Bạn có thể uống nước rau má đậu xanh hoặc kết hợp cùng nước dừa mỗi ngày một ly để chữa bệnh. Dùng nha đam: Nói về các cách thanh nhiệt, chữa tiểu rắt không thể bỏ qua nha đam. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà các chất chống oxy hóa, axit amin cùng vitamin có trong nha đam còn có thể chữa được nhiều bệnh khác nhau. Khi bị tiểu buốt, bệnh nhân có thể uống nước nấu từ thịt nha đam để dễ chịu hơn. Kim tiền thảo: Không chỉ được dân gian lưu truyền mà các bài thuốc Đông y cũng hay xuất hiện vị thuốc quý này. Kim tiền thảo thường được sử dụng để chữa sỏi thận, kháng viêm. Thuốc giúp tiểu dễ dàng hơn, trị tiểu buốt, tiểu rắt… Bạn có thể dùng kim tiền thảo khô sắc với nước uống như trà để chữa bệnh. Ngoài ra còn nhiều cách chữa bệnh tại nhà như dùng nước râu ngô, dùng bột nưa, nước dừa… Tuy nhiên nên lưu ý những cách này chỉ nên áp dụng với trường hợp bệnh nhẹ.
Chữa bệnh bằng Đông y Đông y cũng lưu truyền nhiều bài thuốc chữa tình trạng tiểu rắt, tiểu nhiều lần. Nếu bạn bị tiểu rắt mãi không hết thì nên thử một vài bài thuốc thường thấy như:
Bài thuốc 1: Đinh phụ, mã đề, cù mạch, dành dành, biển súc, cam thảo, đại hoàng. Vị thuốc chính đinh phụ giúp lợi tiểu hiệu quả, trị các bệnh liên quan đến bàng quang. Trong khi đó mã đề lại rất tốt cho thận nên cũng cải thiện tình trạng tiểu rắt đáng kể. Bài thuốc 2: Vỏ núc nác, hoàng thảo dẹt, dành dành, rau má. Trong Đông y, núc nác có tính mát, giúp giảm đau và chữa các bệnh về tiết niệu rất tốt. Ngoài ra, những thảo dược khác cũng chứa nhiều chất tốt cho người tiểu rắt. Bài thuốc 3: Hương nhung hoàn, lộc nhung, trầm hương, thục phụ tử, bồ cốt chi, đại vân, thục địa, đương quy. Bài thuốc này với những thảo dược quý hiếm giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện các triệu chứng bệnh về tiểu rắt, bệnh thận và bàng quang. Bài thuốc 4: Lộc giác giao, bông mã đề, bạch mao căn, nhục quế. Vị thuốc chính lộc giác giao rất tốt cho người bị bệnh liên quan đến thận, giúp bổ thận, lợi tiểu. Ngoài ra, kết hợp các vị thuốc trên còn giúp hoạt huyết, mạnh gân cốt. Đông y có nhiều bài thuốc chữa đái rắt Đông y có nhiều bài thuốc chữa đái rắt Những bài thuốc này được dùng bằng cách sắc với nước để uống. Tuy nhiên lượng từng vị thuốc cũng như mỗi ngày nên dùng bao nhiêu thang sẽ tùy thuộc vào tình trạng. Chính vì vậy bệnh nhân không nên tự ý mua về dùng mà phải được bác sĩ Đông y bắt mạch và kê đơn thuốc.
Tây y Nếu chưa biết tiểu rắt phải làm sao thì tốt nhất là tìm đến bác sĩ để điều trị. Tây y trị tiểu rắt thường bằng cách dùng thuốc uống dạng viên. Ngoài ra còn tùy vào nguyên nhân gây bệnh mà sẽ áp dụng bài thuốc cũng như cách điều trị khác nhau. Hiện nay, có 2 loại thuốc Tây được dùng phổ biến để trị tiểu rắt là:
Nhóm thuốc kháng quinolon: Bao gồm các loại như Peflacin 400mg, Ciprofloxacin 500mg… Thuốc này có công dụng chính là kháng khuẩn, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn đường tiểu. Nhờ vậy vậy giảm triệu chứng tiểu rắt cũng như đi tiểu nhiều lần. Thuốc Metronidazole Micro®: Tương tự với nhóm thuốc quinolon, Metronidazole Micro® cũng ngăn chặn vi khuẩn phát triển, hỗ trợ điều trị viêm nhiễm phụ khoa, tiểu rắt. Nhóm kháng Alpha 1: Bao gồm các tên thuốc như Alfuzosin, Terazosin, Prazosin… Thuốc có công dụng giúp các thành mạch ở tuyến tiền liệt được khỏe mạnh, trở nên trơn tru hơn. Nhờ vậy mà nước tiểu sẽ dễ bị đẩy ra ngoài hơn. Dùng thuốc tây giúp cải thiện bệnh nhanh chóng Dùng thuốc tây giúp cải thiện bệnh nhanh chóng Tuy nhiên, các thuốc này chỉ nên dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Ngoài ra khi dùng thuốc bạn có thể gặp các tác dụng phụ như buồn ngủ, sốt, đau đầu, chóng mặt, cơ thể mệt mỏi…
Cách phòng tình trạng tiểu rắt Chỉ những người từng bị tiểu rắt mới có thể cảm nhận được sự khó chịu mà căn bệnh này gây ra. Chính vì vậy để tránh lâm vào tình trạng này bạn có thể thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
Uống nhiều nước: Mỗi ngày hãy cung cấp cho cơ thể ít nhất 2 lít nước. Nhờ vậy mà các cơ quan mà đặc biệt là tiết niệu hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên vào buổi tối bạn chỉ nên uống lượng nước vừa phải để tránh tiểu đêm nhiều. Uống nhiều nước có hiệu quả phòng chống bệnh Uống nhiều nước có hiệu quả phòng chống bệnh Ăn uống hợp lý: Bị tiểu rắt nên ăn gì, chế độ ăn uống rất quan trọng để phòng tiểu rắt, buốt. Theo đó, hãy ăn nhiều các thực phẩm giàu vitamin và chất xơ. Khi chế biến cũng nên thanh đạm một chút, tránh ăn quá mặn, quá ngọt. Rượu bia và nước ngọt có cũng cần hạn chế sử dụng. Tập thể dục điều độ : Việc tập thể dục sẽ giúp cho cơ thể khỏe mạnh, phòng chống bệnh tật. Mỗi ngày ít nhất hãy dành ra khoảng 20 phút để tập thể dục. Ngoài ra những người thường ngồi văn phòng thường xuyên nên để cơ thể có thời gian nghỉ ngơi, đi lại để máu huyết lưu thông.
Xem thêm: Mách Bạn 11 Loại Lá Tắm Chữa Viêm Da Cơ Địa Dễ Kiếm Và Hiệu Quả Không nhịn tiểu tiện: Tập cho mình một thói quen tiểu đúng giờ giấc và không nhịn tiểu là cách phòng các bệnh liên quan rất tốt. Khám sức khỏe định kỳ: Người bình thường nên khám sức khỏe định kỳ lâu nhất là 6 tháng một lần. Điều này giúp kịp thời phát hiện ra bệnh. Đặc biệt là các bệnh ở thận, cơ quan tiết niệu như vậy sẽ tránh được tiểu rắt. Với những thông tin trên hy vọng bạn đã hiểu bị tiểu rắt là bệnh gì. Đồng thời biết rõ nguyên nhân cũng như cách điều trị tiểu rắt. Ai chưa mắc phải căn bệnh này thì bây giờ hãy thực hiện các biện pháp phòng tránh để giảm nguy cơ bị bệnh.
0 notes