Tumgik
hotrobenhnany · 2 years
Text
Nguy cơ ung thư do viêm khớp vảy nến
Viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư, nhất là ung thư da.
Viêm khớp vảy nến ảnh hưởng đến các khớp và phần dính (nơi gân và dây chằng kết nối với xương), phổ biến ở người bệnh viêm da vảy nến. Bệnh rất khó chữa khỏi nhưng có thể điều trị kiểm soát. Một số nghiên cứu đã phát hiện viêm khớp vảy nến và bệnh vảy nến có liên quan đến một số loại ung thư.
Theo nghiên cứu của Đại học Manchester (Anh), mắc bệnh vẩy nến có nguy cơ mắc các bệnh ung thư như ung thư da, ung thư hạch, đại trực tràng, thận, thanh quản, gan, phổi, thực quản, tuyến tụy. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra, người mắc bệnh vẩy nến bị ung thư có nguy cơ tử vong cao hơn người ung thư không mắc bệnh này.
Các nhà khoa học của Bệnh viện Đại học Karolinska Solna (Thụy Điển) phát hiện ra rằng, một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh viêm khớp vảy nến có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư. Theo đó, thuốc chống thấp khớp (dạng thông thường hoặc chế phẩm sinh học), thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị bệnh này khiến cơ thể khó phát hiện và tiêu diệt tế bào ung thư hơn, tăng rủi ro mắc bệnh.
Thông tin từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, một số thuốc ức chế miễn dịch dùng điều trị bệnh viêm khớp vảy nến có thể làm tăng nguy cơ ung thư hạch và các bệnh ung thư khác.
Viêm khớp vảy nến có nguy cơ cao mắc ung thư da và ung thư hạch. Ảnh: Freepik. Người mắc viêm khớp vảy nến có nguy cơ cao mắc ung thư da và ung thư vú. Ảnh: Freepik.
Ung thư liên quan viêm khớp vảy nến
Hai loại ung thư phổ biến có liên quan bệnh viêm khớp vảy nến là ung thư da không hắc tố và ung thư vú.
Ung thư da không hắc tố: Là những khối u lành tính, gồm hai loại phổ biến là ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy. Dấu hiệu đầu tiên là sự xuất hiện của một khối u hoặc vùng da khác màu trên da, thay đổi màu sắc và kích thước theo thời gian. Ung thư da không hắc tố thường xảy ra ở vùng thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như mặt, tai, tay, vai hoặc lưng.
Ung thư vú: Nghiên cứu của Đại học Y khoa Mayo Clinic (Mỹ) cho thấy, người mắc bệnh viêm khớp vảy nến có nhiều khả năng mắc các bệnh ung thư ác tính. Trong đó, nguy cơ ung thư vú cao hơn nhiều các ung thư khác.
Ung thư liên quan bệnh vảy nến
Người bệnh vảy nến có khả năng cao mắc ung thư da và ung thư hạch hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng có nguy cơ mắc ung thư phổi, ung thư máu. Đây là các ung thư phổ biến liên quan bệnh vảy nến.
Ung thư da: Đây là loại ung thư phổ biến nhất liên quan bệnh vảy nến. Có ba loại ung thư da chính gồm biểu mô tế bào đáy, biểu mô tế bào vảy và ung thư hắc tố.
Ung thư hạch: Là bệnh ung thư ảnh hưởng đến hệ thống bạch huyết và có thể lây lan đến các cơ quan khắp cơ thể. Theo nghiên cứu của Đại học Copenhagen dựa trên dân số Đan Mạch, khoảng 5% người bị vảy nến mắc ung thư hạch.
Ung thư máu: Bệnh do sản xuất hồng cầu hoặc bạch cầu bất thường, quá mức. Nghiên cứu của Đại học Y khoa Chicago (Mỹ) cho thấy, người mắc bệnh vảy nến có nguy cơ cao mắc ung thư máu gấp 1,5 lần người không mắc bệnh này.
Ung thư phổi: Theo nghiên cứu của Đại học Y khoa Pennsylvania Perelman (Mỹ), người bị bệnh vảy nến (từ trung bình đến nặng) có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 60% người không mắc bệnh này.
Bệnh nhân viêm khớp vảy nến nên theo dõi bệnh thường xuyên và tuân theo kế hoạch điều trị của bác sĩ, đi khám nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc gia tăng triệu chứng và kéo dài hơn hai tuần. Một số dấu hiệu sớm của bệnh ung thư như giảm cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi nghiêm trọng, sốt liên tục kéo dài, thay đổi màu da, đau vùng bệnh vảy nến...
Các dấu hiệu ban đầu của ung thư đôi khi không dễ nhận thấy, người bệnh viêm khớp vảy nến hoặc bệnh vảy nến nên tầm soát ung thư định kỳ, chẩn đoán sớm tăng hiệu quả điều trị và tỷ lệ sống sót..
0 notes
hotrobenhnany · 2 years
Text
Vì sao không nên tắm khi trời giông bão?
Theo chuyên gia, tắm trong trời giông bão, vòi hoa sen hoặc nước trong các đường ống kim loại có thể trở thành môi trường lý tưởng dẫn điện từ sét.
Trên toàn cầu, mỗi năm có khoảng 24.000 người thiệt mạng do bị sét đánh và 240.000 người khác bị thương. Hầu hết người dân các nước đều biết những cách cơ bản để phòng tránh sét như tránh đứng dưới gốc cây, không đứng cạnh cửa sổ và không sử dụng điện thoại bàn. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết tắm vòi sen, tắm bồn hoặc rửa bát khi trời giông sét cũng là hành động nguy hiểm.
Để biết lý do vì sao, các chuyên gia cho rằng cần hiểu về cơ chế hoạt động của giông sét.
Hai yếu tố cơ bản khiến giông bão phát triển mạnh là độ ẩm và không khí ấm lên của mùa hè. Nhiệt độ và độ ẩm cao tạo lượng lớn khí ẩm bốc lên bầu khí quyển, có thể hình thành bão. Các giọt nước bay lên va chạm với giọt băng rơi xuống, truyền điện tích âm và dương. Trong cơn giông, các đám mây hoạt động như cỗ máy phát điện khổng lồ phân tách các điện tích âm dương bên trong đám mây.
Lượng điện này truyền xuống trái đất. Nếu sét đánh vào nhà, điện sẽ đi theo con đường thuận lợi nhất để xuống mặt đất, thường là thông qua dây kim loại hoặc nước trong đường ống. Vòi hoa sen là môi trường lý tưởng chứa cả hai yếu tố này, có thể trở thành một vật dẫn điện nếu được sử dụng khi trời có giông sét.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Mỹ khuyến cáo người dân tránh tất cả các hoạt động liên quan đến nước khi trời giông bão, ngay cả các hoạt động dội rửa để giảm nguy cơ bị giật điện.
"Không tắm, không dùng vòi sen, rửa bát, tiếp xúc với nước trong cơn giông sét, bởi sét có thể đi qua hệ thống ống nước tòa nhà. Nếu sử dụng ống nước nhựa, nguy cơ truyền điện sẽ thấp hơn. Tuy nhiên, tốt nhất là nên tránh tiếp xúc với hệ thống ống nước cũng như vòi nước chảy khi có giông bão để giảm nguy cơ bị sét đánh", thông báo của CDC nêu rõ.
Sét đánh trên nóc nhà cao tầng vào buổi đêm. Ảnh: Freepik
Sét đánh trên nóc nhà cao tầng vào buổi đêm. Ảnh: Freepik
Cơ quan cũng khuyến cáo không dựa vào tường bê tông. Bản thân tường bê tông không dẫn điện, nhưng nếu được gia cố bằng các dầm kim loại, nó có thể tạo đường dẫn cho tia sét. Ngoài ra, CDC cũng khuyến cáo tránh sử dụng các đồ vật nối với nguồn điện như máy tính, TV, máy giặt, máy rửa bát để tránh bị sét đánh.
"Theo quy luật chung, nếu bạn có thể nghe thấy tiếng sấm ở xa thì cơn bão đã đến đủ gần để tạo ra tia sét gần bạn, ngay cả khi trời không có mưa. Sét đánh có thể xảy ra cách tâm bão 16km", Jo Adetunji, chuyên gia tại Conversation, cho biết.
Thông thường, thời điểm an toàn nhất để tắm là nửa giờ sau khi nghe thấy tiếng sét cuối cùng.
0 notes
hotrobenhnany · 2 years
Text
5 món ăn thức uống người bị viêm xoang nên tránh
Đồ ăn nhiều chất béo, cay nóng, dễ gây dị ứng hoặc chất kích thích như cà phê, rượu bia không phù hợp với người có bệnh lý viêm xoang.
Viêm xoang là bệnh lý tai mũi họng phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh dễ tái phát và trở thành mạn tính, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. Ngoài tuân thủ điều trị theo y lệnh của bác sĩ, người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý.
Trong đó, 5 nhóm thực phẩm cần tránh, gồm:
Thực phẩm chứa chất kích thích, như cà phê, bia, rượu hay đồ uống có gas. Những đồ uống này gây mất nước, làm cho dịch nhầy trong vùng xoang đặc lại, ảnh hưởng xấu đến việc đẩy dịch nhầy ứ đọng trong xoang ra ngoài. Hơn nữa, các loại đồ uống này còn dễ gây bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Axit ở dạ dày khi trào ngược lên không tốt cho niêm mạc đường tai, mũi, họng.
Sữa và các chế phẩm từ sữa. Sử dụng nhiều các thực phẩm này làm lượng dịch nhầy trong mũi lẫn độ đặc của dịch nhầy đều tăng lên, làm nghẽn các xoang. Chính vì chất nhầy có thể gây ảnh hưởng đến sự lưu thông của khí, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tồn tại và phát triển trong hốc xoang và gây viêm nhiễm.
Đồ ăn nhanh (fast food) nhiều dầu mỡ, như hamburger, gà rán, bánh mì sandwich, pizza... chứa nhiều chất béo, sẽ làm tăng tiết dịch nhầy và gây tắc các hốc xoang, làm nặng thêm các triệu chứng khó chịu ở bệnh nhân bị viêm xoang.
Thực phẩm cay nóng, món ăn nhiều gia vị cũng dễ gây trào ngược dạ dày. Axit dịch vị khiến cho cổ họng bị kích thích, dịch mủ ứ đọng trong hốc xoang nhiều hơn. Bên cạnh đó, chúng còn kích thích khiến niêm mạc mũi họng bị sưng viêm nặng hơn và nguy cơ nhiễm trùng. Kết quả là tình trạng viêm xoang nặng nề, triệu chứng khó chịu hơn.
Các đồ lạnh như nước đá, nước để trong tủ lạnh, kem... là nguyên nhân tạo ra kích thích đối với niêm mạc vùng hầu họng và đường hô hấp, khiến viêm xoang dễ tái phát, do sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Ăn uống ấm sẽ có lợi hơn. Người bị viêm xoang cũng nên hạn chế các món ăn dễ gây dị ứng như thịt bò, cua, tôm, đậu phộng...
Bia rượu không có lợi cho người viêm xoang. Ảnh: Thư Anh
Bia rượu không có lợi cho người viêm xoang. Ảnh: Thư Anh
Mặt khác, người mắc viêm xoang nên tăng cường ăn các thực phẩm có chứa nhiều chất béo omega 3, giúp hỗ trợ ngăn chặn các phản ứng viêm, giảm sưng tấy khó chịu, đồng thời tăng cường sức đề kháng như cá thu, cá hồi, cá trích, quả óc chó... Một số loại thức ăn có chứa các chất oxy hóa, kháng histamin, chống viêm tự nhiên như tỏi, hành tây, gừng, nghệ... giúp cải thiện các triệu chứng viêm xoang. Tuy nhiên bạn không nên sử dụng quá nhiều sẽ làm nóng trong người.
Ngoài ra, vitamin C trong ớt chuông, cải xanh, đu đủ, dâu tây, súp lơ, cam, ổi... và các thực phẩm từ đậu nành giúp cung cấp canxi, khoáng tố cần thiết cho chức năng chống dị ứng, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể người bệnh.
Mỗi ngày nên uống đủ từ 1,5 đến hai lít nước. Khi cơ thể đủ nước, dịch nhầy sẽ loãng ra giúp dễ khạc đờm, xì mũi, tống các chất dịch tiết ra ngoài giúp mũi thông thoáng hơn, làm giảm tình trạng nghẹt mũi, đau đầu khó chịu. Thời gian uống nước thích hợp là khi vừa ngủ dậy, sau khi vận động nhiều, uống sau các bữa ăn, trước khi đi ngủ nửa tiếng và uống nước khi khát. Khi uống nên chia thành các ngụm nhỏ và uống từ từ.
0 notes
hotrobenhnany · 2 years
Text
5 công dụng của vitamin E với sức khỏe
Vitamin E giúp giảm dấu hiệu của stress oxy hóa, kiểm soát chứng đau bụng kinh ở phụ nữ, phòng ngừa bệnh tim.
Vitamin E tồn tại tự nhiên trong một số loại thực phẩm, bao gồm hạt, quả hạch, rau, sản phẩm tăng cường sức khỏe. Dưỡng chất với tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi tác hại của quá trình oxy hóa bằng cách trung hòa các phân tử có hại, theo Healthline.
Làm giảm các dấu hiệu của stress oxy hóa
Stress oxy hóa xảy ra do các gốc tự do và chất chống oxy hóa bị mất cân bằng. Căng thẳng oxy hóa có thể gây ra thiệt hại tế bào, lâu dần sẽ dẫn đến một số bệnh.
Vitamin E hoạt động như một chất chống oxy hóa trong cơ thể, các nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung dưỡng chất có thể làm giảm các dấu hiệu của stress oxy hóa, tăng cường khả năng chống oxy hóa.
Ví dụ, một nghiên cứu năm 2018 ở 54 người bị bệnh thận do tiểu đường - tổn thương thận do lượng đường trong máu cao cho thấy, việc bổ sung 800 IU vitamin E mỗi ngày trong 12 tuần làm tăng đáng kể mức độ glutathione peroxidase (GPx) so với giả dược. GPx là một nhóm các enzym chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào của bạn khỏi tác hại của quá trình oxy hóa.
Một nghiên cứu năm 2021 cũng chỉ ra rằng, việc bổ sung kết hợp vitamin E và vitamin C hàng ngày trong 8 tuần làm giảm các dấu hiệu của stress oxy hóa ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung.
Giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tim
Huyết áp cao và lượng lipid trong máu cao, tăng LDL - cholesterol có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc bổ sung vitamin E cùng với chất bổ sung omega-3 có thể làm giảm mức LDL - cholesterol và chất béo trung tính ở những người mắc hội chứng chuyển hóa - một nhóm các tình trạng, bao gồm cả mức mỡ máu cao, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, các tình trạng sức khỏe khác.
Vitamin E có lợi cho sức khỏe tim mạch, người bệnh gan nhiễm mỡ không do bia rượu. Ảnh: Freepik Vitamin E có lợi cho sức khỏe tim mạch, người bệnh gan nhiễm mỡ không do bia rượu. Ảnh: Freepik
Có lợi cho những người bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)
NAFLD bao gồm một số tình trạng gây tích tụ mỡ trong gan ở những người uống ít hoặc không uống rượu. Theo kết quả nghiên cứu, bổ sung vitamin E có thể cải thiện một số khía cạnh sức khỏe ở những người bị NAFLD.
Một đánh giá năm 2021 về 8 nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung vitamin E làm giảm mức độ men gan alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST), giảm mức lipid trong máu và cải thiện sức khỏe gan ở những người bị NAFLD. Mức độ AST và ALT tăng cao có thể cho thấy tình trạng viêm, tổn thương gan ở những người bị NAFLD. Vì vậy mức độ thấp hơn là điều kiện thuận lợi.
Kiểm soát chứng đau bụng kinh
Đau bụng kinh là một tình trạng đặc trưng bởi những cơn đau dữ dội, thường xuyên trong kỳ kinh nguyệt. Trong một nghiên cứu năm 2018 trên 100 phụ nữ bị đau bụng kinh, uống 200 IU vitamin E mỗi ngày giúp giảm đau bụng kinh nhiều hơn dùng giả dược. Hiệu quả thậm chí còn tốt hơn khi vitamin kết hợp với chất bổ sung omega-3. Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2021 cho thấy, bổ sung kết hợp vitamin E và vitamin C hàng ngày trong 8 tuần giúp giảm mức độ nghiêm trọng của đau vùng chậu, đau bụng kinh ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung.
Có lợi cho sức khỏe làn da
Bổ sung vitamin E có thể hữu ích cho những người mắc một số chứng rối loạn về da, chẳng hạn như bệnh chàm. Tuy nhiên, nghiên cứu về công dụng với da còn hạn chế. Ngoài ra, duy trì mức vitamin E tối ưu có thể giúp bảo vệ chống lại sự suy giảm nhận thức.
Mặc dù tình trạng thiếu hụt vitamin E thường hiếm gặp, nhưng tình trạng vẫn phổ biến ở một số nhóm nhất định. Ví dụ, những người mắc các bệnh lý liên quan đến kém hấp thu chất béo, bao gồm cả bệnh xơ nang và bệnh Crohn (một bệnh viêm ruột xuyên thành mạn tính). Ngoài ra, những người mắc một số bệnh di truyền chẳng hạn như abetalipoproteinemia, có nhiều khả năng bị thiếu hụt viatmin E. Người có chế độ ăn uống không đủ chất, những người mắc chứng biếng ăn cũng có thể bị thiếu vitamin E do suy dinh dưỡng.
0 notes
hotrobenhnany · 2 years
Text
Hôn có thể làm lây lan những bệnh gì?
Bệnh bạch cầu đơn nhân, bệnh giang mai, herpes miệng… có thể lây từ người này sang người khác khi hôn, nhất là khi miệng có các vết loét.
Bệnh bạch cầu đơn nhân còn gọi là "bệnh nụ hôn" là một trong những bệnh truyền nhiễm được biết đến nhiều. Ngoài ra, một số lây lan qua đường tình dục có thể lây lan qua nụ hôn. Dưới đây là một số bệnh có thể gặp khi hôn nhau.
Các bệnh truyền nhiễm trong nước bọt
Các bệnh truyền nhiễm có thể lây lan qua một số con đường. Lây truyền qua đường miệng làm lây lan vi khuẩn qua nước bọt hoặc thức ăn và đồ uống dùng chung. Nước bọt trong khi hôn, hành động nuốt của lưỡi sẽ quét vi khuẩn vào phía sau cổ họng tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do virus Epstein-Barr (EBV) là ví dụ về nhiễm trùng lây lan qua đường miệng từ nước bọt chứa virus. Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng còn được gọi là "bệnh nụ hôn".
Virus cự bào (Cytomegalovirus - CMV) có thể lây truyền đặc biệt qua tinh dịch và các chất dịch cơ thể khác như nước tiểu, máu, nước mắt và sữa mẹ nhưng nguy cơ lây truyền lớn nhất là tiếp xúc với nước bọt của người có triệu chứng. Vì vậy, nếu bạn hôn ai đó có CMV, bạn cũng có nguy cơ lây nhiễm bệnh này.
Một số bệnh truyền nhiễm có thể lây lan khi hôn môi. Ảnh: Freepik
Một số bệnh truyền nhiễm có thể lây lan khi hôn môi. Ảnh: Freepik
Các vi khuẩn truyền nhiễm khác lây lan qua nước bọt bằng cách bám vào bề mặt bên trong của má và miệng, lưỡi hoặc răng. Chẳng hạn như vi khuẩn Streptococcus có thể gây ra một loạt các bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh nướu răng và viêm họng liên cầu khuẩn.
Các vi khuẩn được tìm thấy trong nước bọt nói chung có thể được tìm thấy ở các bộ phận khác của đường hô hấp, bao gồm cả mũi và cổ họng. Do đó, ngay cả cảm lạnh và cúm (và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác) cũng có thể lây lan qua đường nước bọt.
Các bệnh truyền nhiễm từ vết loét miệng
Một số bệnh nhiễm trùng gây loét miệng cũng có thể lây lan qua nụ hôn như mụn rộp, giang mai, bệnh tay chân miệng. Mụn rộp môi do virus herpes gây ra, thông thường là virus herpes simplex-1 (HSV-1). HSV-1 lây lan qua vết loét lạnh trên môi hoặc gần miệng, dễ lây nhất khi vết loét hở ra và rỉ dịch.
Trong khi đó, virus HSV-2 thường gây ra mụn rộp sinh dục. Đôi khi nếu quan hệ tình dục bằng miệng, bạn có thể bị nhiễm HSV-2 xung quanh miệng. Nếu bạn hôn ai đó nhiễm HSV-2 do quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hôn, bạn cũng có thể bị lây nhiễm. Tuy nhiên, hiếm khi lây nhiễm HSV-2 từ nụ hôn hơn so với HSV-1.
Bệnh giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét giang mai. Những vết loét đó có thể được tìm thấy trên hoặc xung quanh dương vật, âm đạo, hậu môn, trực tràng, môi hoặc miệng. Bệnh giang mai còn có thể truyền qua cử chỉ thân mật và hôn. Các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ tiến triển của nhiễm trùng, nhưng chúng có thể bao gồm các vết loét cứng, tròn và không đau tại vị trí nhiễm trùng; phát ban trên da; sưng hạch bạch huyết và sốt.
Tay chân miệng do virus Coxsackie gây ra là một bệnh truyền nhiễm khác lây lan qua các vết loét hở trong miệng. Đây là một loại enterovirus, là một bệnh nhiễm trùng phổ biến có nhiều chủng mà tất cả chúng ta thường tiếp xúc. Nhiễm trùng này thường gặp ở trẻ em, nhất là những trẻ ở nhà trẻ hoặc trường mầm non. Bệnh tay chân miệng lây lan khi chạm vào hoặc tiếp xúc gần như hôn hoặc dùng chung đồ dùng và cốc, chạm vào phân của người bệnh như khi thay tã hoặc chạm vào mắt, mũi hoặc miệng...
HIV và viêm gan B trong nước bọt, tuy nhiên thường không lây lan qua nụ hôn. Với bệnh HIV, rủi ro có thể xảy ra khi có vết loét hở, chảy máu cho phép đủ lượng virus truyền từ người này sang người khác.
Có một số cách để giảm nguy cơ mắc bệnh như không hôn người bị loét miệng, có mụn rộp. Thực hiện đời sống tình dục một vợ một chồng.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
7 điều cánh mày râu cần nhớ để uống rượu bia an toàn ngày Tết
Rượu đi vào cơ thể từ miệng, đến dạ dày, vào hệ thống tuần hoàn, đến não, thận, phổi và gan. Những điều sau đây có thể xảy ra khi uống rượu:
- Miệng: Rượu là chất kích ứng niêm mạc trong khoang miệng, nồng độ cồn cao làm tăng nguy cơ ung thư miệng và họng.
- Dạ dày: Các phân tử rượu nhỏ bé có thể ngấm qua niêm mạc dạ dày mà không cần tham gia vào quá trình tiêu hóa giống như thức ăn. Khi dạ dày trống rỗng, rượu đi thẳng vào máu. Khi dạ dày có thức ăn, đặc biệt là thức ăn có hàm lượng protein cao, tỷ lệ hấp thụ rượu bị chậm lại nhưng không dừng lại. Cacbonat trong đồ uống có thể được trộn với rượu làm tăng tốc độ hấp thụ rượu. Khi nồng độ cồn và dịch vị cao, kích thích niêm mạc tăng lên, phản ứng nôn mửa là phản xạ của cơ thể để giảm kích ứng này.
7 điều cánh mày râu cần nhớ để uống rượu bia an toàn ngày Tết - 1 Không có một mức uống rượu bia nào được coi là an toàn.
Thường xuyên uống rượu khi đói có thể gây viêm loét, chảy máu dạ dày. Có 20% lượng rượu được hấp thu vào máu qua dạ dày và 80% (rượu còn lại) được hấp thụ vào máu từ ruột non.-
-Hệ tuần hoàn: Khi vào máu, rượu được vận chuyển đi khắp cơ thể, làm giãn mạch máu, đưa một lưu lượng máu lớn hơn lên bề mặt da (đỏ mặt), cảm giác ấm áp tạm thời, cơ thể mất nhiệt, hạ huyết áp.
- Não: Khi đến não, rượu ngay lập tức ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát hành vi và chức năng của cơ thể. Sự thay đổi phụ thuộc vào mức độ tăng của nồng độ cồn trong máu. Khả năng phán quyết giảm, giảm khả năng khéo léo, mất kiểm soát hành vi.
- Thận: Rượu hoạt động như một thuốc lợi tiểu: rượu làm tăng sự hình thành nước tiểu. Uống rượu sẽ đi tiểu thường xuyên hơn gây mất nước và khát.
- Phổi: Rượu ở trạng thái khí, có thể được hít vào phổi và từ đó sẽ đi nhanh vào máu.
- Gan: Khoảng 5% -10% rượu được bài tiết qua phổi, thận và da; phần còn lại (90%-95%) được chuyển đến gan để "xử lý". Ở gan, rượu được oxy hóa thành nước và carbon dioxide. Gan chỉ có thể oxy hóa khoảng 2 đơn vị rượu mỗi ngày. Khi uống rượu thường xuyên sẽ dẫn đến gan nhiễm mỡ do rượu cản trở khả năng "bẻ gãy" các chất béo của gan, nếu kéo dài có thể gây xơ gan  (mô gan bị phá hủy, sẹo hóa, giảm lưu lượng máu đến gan, giảm chức năng gan).
Vì vậy, theo PGS.TS Cao Thị Thu Hương, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, để bảo vệ sức khỏe thì người dân không nên uống rượu bia, khi uống nên cân nhắc và uống đúng cách để hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe.
Thứ nhất, về liều lượng, bia, rượu vang, rượu mạnh là đồ uống có cồn ở các nồng độ khác nhau. Lượng cồn tiêu thụ được tính toán dựa trên nồng độ cồn của đồ uống và thể tích đồ uống. Cụ thể theo công thức tính sau: Dung tích (ml) x nồng độ (%) x 0,79 (hệ số quy đổi).
Một đơn vị rượu là 10g cồn tương đương 3/4 lon bia 330 ml; 135 ml rượu vang; 30 ml rượu whisky. Nếu uống cần hạn chế, đối với nam ≤ 02 đơn vị cồn/ngày, nữ ≤ 01 đơn vị cồn/ngày.  
Thứ 2 là uống từ từ, chậm rãi nhằm giảm kích ứng niêm mạc miệng và dạ dày đồng thời giúp gan có thời gian để kịp oxy hóa rượu giảm nguy cơ say và ngộ độc rượu.
Thứ 3, trước khi uống rượu nên uống nước lọc, nước quả hoặc nước súp/súp hoặc nước canh và đồ ăn đặc biệt là rau xanh nhằm pha loãng nồng độ cồn của rượu, giảm kích ứng dạ dày. Nên ăn đồ ăn có nhiều protein khi uống rượu để làm chậm quá trình hấp thu rượu vào máu.  
Thứ 4, không nên uống rượu lúc đói. Uống rượu khi đói làm lượng cồn phối hợp với dịch vị tăng khả năng kích ứng dạ dày dẫn đến viêm loét dạ dày và chảy máu dạ dày.
Thứ 5, không nên uống rượu với đồ uống có ga (nước giải khát có ga, bia). Lượng ga tăng khả năng hấp thu rượu vào trong máu.
Thứ 6, không nên sử dụng rượu với aspirin. Aspirin là một loại thuốc giảm đau, chống viêm. Khi uống rượu có thể gây đau đầu, nên một số đã uống aspirin trước khi uống rượu để tăng "tửu lượng". Đây là điều hết sức nguy hiểm vì aspirin có thể gây chảy máu dạ dày khi đói và tăng hấp thu rượu vào trong máu dẫn đến nồng độ cồn trong máu tăng nhanh.
Do đó những người đang có chỉ định dùng aspirin (trong những trường đau đầu, đau răng, đau khớp, có nguy cơ đột quỵ…)  thì nên tránh uống rượu. Chưa có nghiên cứu về thời gian uống rượu thích hợp sau khi dùng aspirin, tuy nhiên lời khuyên cho khoảng thời gian uống rượu, bia và dùng aspirin là một ngày. Nếu sử dụng cả aspirin và uống rượu trong một ngày thì nên cách xa bằng cách uống aspirin vào buổi sáng và uống rượu vào tối hoặc ngược lại.
Thứ 7, không nên uống rượu với caffeine. Rượu là một chất ức chế/trầm cảm làm chậm hoạt động của não và làm suy yếu khả năng đi lại, giao tiếp và suy nghĩ. Caffeine là chất kích thích làm tăng huyết áp, nhịp tim và trong một số trường hợp, gây nhịp tim đập nhanh và nhịp tim không đều. Caffeine cũng dẫn đến nhức đầu, bồn chồn, kích động, các vấn đề về dạ dày và hơi thở bất thường.
Nếu sử dụng caffeine để "tỉnh táo" khi uống rượu là một sai lầm nguy hiểm. Uống đồng thời rượu và caffeine không có sự trung hòa giữa chất ức chế và chất kích thích, ngược lại nó làm tăng nguy cơ tử vong do mắc hội chứng sốc độc tố.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
Tiêm ho gà, bạch hầu, uốn ván phòng bệnh cho người lớn
Không chỉ trẻ nhỏ, người lớn cũng có nguy cơ mắc ho gà, bạch hầu, uốn ván, nên tiêm vaccine để nâng cao miễn dịch phòng bệnh truyền nhiễm.
Theo vào cuối tháng 11, Bộ Y tế gửi công văn đến các địa phương về việc tăng cường chống Covid-19 và dịch bệnh truyền nhiễm mùa đông xuân, nhất các bệnh lây truyền qua đường hô hấp, đường tiêu hóa, tránh để "dịch chồng dịch". Theo Bộ Y tế, đối với các bệnh có vaccine phòng như sởi, rubella, ho gà, các địa phương nên khẩn trương triển khai công tác tiêm chủng, rà soát đối tượng, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt ít nhất 95% theo quy mô xã, phường.
Người lớn cũng có thể mắc ho gà, bạch hầu, uốn ván
Ho gà, bạch hầu và uốn ván thường gặp nhiều hơn ở trẻ nhỏ nhưng người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh. Người trưởng thành chưa được tiêm ngừa hoặc người lớn mắc bệnh mạn tính như tiểu đường, tim mạch, các bệnh đường hô hấp... nếu tiếp xúc với nguồn lây sẽ có thể mắc bệnh cao hơn.
Theo chương trình tiêm chủng mổ rộng, ho gà là bệnh lý truyền nhiễm do vi khuẩn Bordetella pertussis tấn công và gây viêm đường hô hấp, khiến người mắc ho rũ rượi không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít như tiếng gà gáy. Viêm phế quản, viêm phế quản phổi do bội nhiễm, ho kéo dài, ngừng thở... là biến chứng của bệnh và dễ gây tử vong. Nếu mắc ho gà, bệnh có thể diễn biến nặng và ngược lại đôi lúc các bệnh nền mạn tính đang mắc phải cũng ảnh hưởng lên bệnh ho gà. Điều này có thể dẫn đến kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
Bạch hầu cũng lây lan qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với đồ vật dính dịch tiết của người mang mầm bệnh. Bạch hầu gặp ở nhiều nhóm trẻ em, người lớn nếu tiếp xúc nguồn lây chưa tiêm vaccine cũng có thể mắc bệnh. Hằng năm tại Việt Nam vẫn còn xuất hiện các ca bạch hầu, gần đây nhất là tại Nghệ An.
Bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Vi khuẩn sinh ra các độc tố gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể gây suy hô hấp và tuần hoàn. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nặng như ngạt thở, viêm cơ tim, thương tổn thần kinh... và có thể dẫn đến tử vong đột ngột trụy tim mạch nếu không được điều trị kịp thời. Theo Cục Y tế dự phòng, tỷ lệ tử vong của bệnh bạch hầu khoảng 5%-10%.
Uốn ván cũng là bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới, tại Việt Nam, năm 2019, có 435 ca uốn ván. Theo chương trình tiêm chủng mổ rộng, nha bào uốn ván có mặt ở mọi nơi trong môi trường tự nhiên. Xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết thương, vết xước và phát triển thành các ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván. Uốn ván gây ra các cơn co cứng và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm hơn như co thắt thanh quản, thuyên tắc phổi... Theo Cục Y tế dự phòng, tỷ lệ tử vong/ mắc uốn ván khoảng 10-90%, tỷ lệ tỷ vong cao nhất ở trẻ nhỏ và người có tuổi.
Tiêm vaccine giúp phòng ba bệnh truyền nhiễm
Bảo vệ bản thân và gia đình, nhất là những người lớn tuổi khỏi những nguy cơ mắc các bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván là một trong những mối quan tâm. Cả 3 bệnh này đều có thể phòng ngừa bằng vaccine. Tiêm ngừa cách giúp phòng tránh các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nhầt là trong bối cảnh dịch Covid-19 có thể làm tổn thương nhóm người lớn tuổi, người có bệnh mạn tính.
Tiêm ngừa đúng lịch và đủ mũi chính là biện pháp phòng bệnh mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, các biện pháp vệ sinh môi trường ở xung quanh, giữ nhà cửa thông thoáng cũng có thể ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh.
Người lớn nên tiêm ngừa ho gà, bạch hầu và uốn ván để phòng bệnh. Ảnh: Shutterstock. Người lớn nên tiêm ngừa ho gà, bạch hầu và uốn ván để phòng bệnh. Ảnh: Shutterstock.
Miễn dịch có được từ việc tiêm chủng lúc nhỏ sẽ giảm dần theo thời gian. Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Mỹ, Hội Y học Dự phòng Việt Nam đều đưa ra khuyến cáo người lớn và người có bệnh mạn tính nên tiêm ngừa ho gà, bạch hầu, uốn ván. Tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm để đảm bảo hiệu quả bảo vệ. Chủ động phòng bệnh vừa giúp bảo vệ người lớn mà còn giúp ngăn chặn nguồn lây cho những người trong gia đình. Người lớn và người có bệnh mạn tính có thể đến gặp bác sĩ để được tư vấn phòng ngừa.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
'Thời gian vàng' cứu người bị đột quỵ
Xử trí trong 4-6 giờ đầu sau khi khởi phát cơn đột quỵ có thể giúp giảm tỷ lệ tử vong và giảm thiểu di chứng cho bệnh nhân sau đột quỵ.
Ba dấu hiệu, một quy tắc cứu người đột quỵ
Tiến sĩ, bác sĩ Trần Chí Cường - Chủ tịch Hội Can thiệp thần kinh TP HCM - Giám đốc chuyên môn Bệnh viện S.I.S Cần Thơ, cho biết, mỗi năm Việt Nam có trên 200.000 ca đột quỵ mới. Căn bệnh này ngày càng có xu hướng gia tăng và trẻ hóa.
Đột quỵ thường diễn tiến nhanh. Người bị đột quỵ nếu không được cấp cứu kịp thời trong 4-6 giờ đầu sau khi khởi phát có thể khó lòng qua khỏi hoặc để lại di chứng nếu sống. Người từng trải qua đột quỵ có thể phải đối mặt với nhiều di chứng nặng nề như liệt thân, run tay, quên ngôn ngữ, mất khả năng lao động, mất đi khả năng sinh tồn, sinh hoạt phụ thuộc người thân.
Tiến sĩ, bác sĩ Trần Chí Cường chia sẻ thêm, khoảng 85% người bị đột quỵ ở thể nhồi máu não do tắc mạch máu; 15% còn lại xuất huyết não do vỡ mạch máu. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện trong khoảng 4-6 giờ đầu sau khi khởi phát, bác sĩ sẽ điều trị bằng thuốc tan máu đông nếu tắc mạch máu nhỏ hoặc được chuyển đến phòng can thiệp nội mạch DSA, lấy cục huyết khối nếu có tắc mạch máu lớn.
Nếu xử trí trễ, cứ mỗi giây đột quỵ trôi qua sẽ có khoảng 32.000 tế bào não mất đi, mỗi phút có khoảng hai triệu tế bào não không thể phục hồi và mỗi giờ mất đi 3,6 năm tuổi thọ của người bình thường.
Khi cơn đột quỵ sắp đến, người mắc có thể nhận thấy những dấu hiệu như yếu liệt mặt, méo miệng, yếu tay, nói khó... Nếu bệnh nhân còn tỉnh, bạn có thể yêu cầu họ nói, nhấc tay, chu miệng... để kiểm tra. Trường hợp đã bất tỉnh, bệnh nhân cần được nằm nghiêng với tư thế ngửa đầu cao, đưa đến bệnh viện nhanh nhất có thể, tuyệt đối không cho người bệnh ăn hoặc uống bất cứ thứ gì.
Để giúp nhận biết và cứu sống người bị đột quỵ, mọi người có thể nhớ nhanh "ba dấu hiệu, một quy tắc vàng" bằng từ F.A.S.T gồm:
- F (Face - Khuôn mặt): đột ngột bị thay đổi như miệng méo lệch sang một bên, liệt mặt, trong trường hợp này hãy bảo người đó cười và quan sát nét mặt.
- A (Arms - Tay/chân): đột ngột bị tê yếu chân tay hoặc liệt chân tay, trong trường hợp này hãy bảo người đó giơ hai tay/chân lên và so sánh hai bên tay/chân.
- S (Speech - Giọng nói): đột ngột bị nói khó, nói ú ớ không rõ lời; trong trường hợp này hãy bảo người đó nói một vài từ và lắng nghe.
- T (Time - Thời gian): khi phát hiện một người có 3 dấu hiệu trên, cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất có đủ điều kiện cấp cứu đột quỵ hoặc gọi ngay đến cấp cứu 1800.1115 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Các bác sĩ xem phim chụp của bệnh nhân. Ảnh: Shutterstock Các bác sĩ xem phim chụp của bệnh nhân. Ảnh: Shutterstock
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đột quy thường gặp như đái tháo đường, tăng huyết áp, mỡ máu cao... Nam giới thường mắc đột quy cao hơn nữ giới. Theo Tiến sĩ, bác sĩ Trần Chí Cường, bên cạnh các bệnh lý nền, chế độ sinh hoạt, ăn uống không lành mạnh cũng là một trong những yếu tố nguy cơ khiến đột quỵ ngày càng gia tăng và trẻ hóa.
Tiến sĩ, bác sĩ Trần Chí Cường khuyên mọi người nên ăn uống điều độ với đa dạng thực phẩm mỗi ngày, thường xuyên tập thể dục để nâng cao sức khỏe, không nên thức khuya, tránh uống rượu bia, hút thuốc lá... Chất béo, thức ăn nhanh cũng cần hạn chế. Những ngày thời tiết giao mùa, người lớn, trẻ em cần giữ ấm cơ thể. Nắm kiến thức để phòng tránh căn bệnh này cũng như xử trí kịp thời trong "giờ vàng" khi có người bị đột quỵ cũng rất cần thiết.
Hoạt động nâng cao nhận thức về đột quỵ
Để nâng cao kiến thức về đột quỵ, nhãn hàng NattoEnzym - Dược Hậu Giang đã kết hợp cùng Tiến sĩ, bác sĩ Trần Chí Cường - Chủ tịch Hội Can thiệp thần kinh TP HCM - Giám đốc chuyên môn Bệnh viện S.I.S Cần Thơ; Giáo sư, bác sĩ Nguyễn Văn Thông - Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam... thực hiện nhiều chương trình tuyên truyền cho cộng đồng về cách phòng ngừa, phát hiện và điều trị căn bệnh này.
Nhằm giúp mọi người nhận diện nhanh hơn "ba triệu chứng, một quy tắc vàng", nhãn hàng lồng ghép qua bài hát. NattoEnzym còn triển khai chiến dịch "Thời gian quý giá" nhân ngày Đột quỵ Thế giới 2021 (29/10) kêu gọi cộng đồng hiểu rõ về giá trị của từng giây, từng phút đối với bệnh nhân đột quỵ.
Nhiều người tham gia hoạt động ngoài trời hưởng ứng các hoạt động bảo vệ sức khỏe do NattoEnzym tổ chức tháng 10/2020. Ảnh: Dược Hậu Giang. Nhiều người tham gia hoạt động ngoài trời hưởng ứng các hoạt động bảo vệ sức khỏe do NattoEnzym tổ chức tháng 10/2020. Ảnh: Dược Hậu Giang
Đại diện NattoEnzym cho biết, dịch bệnh khiến nhãn hàng không thể tổ chức các hội nghị khoa học quốc tế, hội thảo chuyên gia, hội thảo cho người cao tuổi... Để hưởng hứng ngày Đột quỵ thế giới như mọi năm, năm nay, nhãn hàng chọn kênh trực tuyến để lan tỏa bài hát, phóng sự nâng cao nhận thức cộng đồng về căn bệnh nguy hiểm này.
Ngày Đột quỵ Thế giới (29/10) được ấn định từ 2004 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về căn bệnh gây tàn tật, tử vong cao toàn cầu. Tổ chức Đột quỵ Thế giới đã triển khai mỗi năm một chiến dịch nhằm đẩy lùi căn bệnh này, thu hút nhiều quốc gia trên thế giới tham gia.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
Diễn biến tâm lý bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối
Bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thường trải qua nhiều các giai đoạn tâm lý phức tạp và cần được chăm sóc một cách đặc biệt. ThS. DS. Nguyễn Thị Vũ Thành - Chuyên gia Y tế công cộng Quỹ toàn cầu cho biết bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thường có diễn biến tâm lý khó có thể kiểm soát, cú sốc tinh thần này sẽ làm cả thể trạng lẫn tâm lý của bệnh nhân suy sụp hoàn toàn. Vì vậy, người thân cần chú ý theo dõi tình trạng sức khỏe cũng như tâm lý của người bệnh theo từng giai đoạn để có cách chăm sóc phù hợp.
Giai đoạn bất ngờ
Ở giai đầu, sau khi biết mình bị ung thư giai đoạn cuối bệnh nhân sẽ cảm thấy sửng sốt, thậm chí, một vài trường hợp còn rơi vào tình trạng trầm cảm, u uất và nghĩ đến cái chết. Tâm lý của người bệnh lúc này rất bất ổn, họ chuyển sang trạng thái nghi ngờ về chẩn đoán của bác sĩ và hy vọng điều đó là sai.
Thông thường, ở giai đoạn này sự tư vấn về tâm lý cho người bệnh là hết sức khó khăn.
Diễn Tư vấn tâm lý cho bệnh nhân ở giai đoạn cuối là việc rất khó khăn. Giai đoạn hy vọng
Ở giai đoạn tiếp theo, tinh thần bệnh nhân sẽ bớt căng thẳng, tin vào phác đồ điều trị của bác sĩ và hy vọng các liệu pháp đó sẽ cứu sống mình. Trong thời điểm này này, các bác sĩ sẽ can thiệp vào việc điều trị cũng như trấn an tâm lý cho bệnh nhân dễ dàng hơn.
Giai đoạn chấp nhận
Sau khi phẫu thuật hoặc sử dụng các phương pháp điều trị khác, bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thường chuyển sang tâm lý chấp nhận căn bệnh, tiếp tục theo dõi và sử dụng các phương pháp điều trị theo phác đồ của bác sĩ đưa ra, không còn mặc cảm về bệnh tật.
ThS. DS Nguyễn Thị Vũ Thành cũng cho biết việc chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân ung thư trong giai đoạn cuối là vô cùng cần thiết, nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho việc điều trị bệnh của họ tiến triển tích cực hơn.
Quan tâm đến tâm lý bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối
Những bệnh nhân bị ung thư giai đoạn cuối thường có tâm lý sợ bị mọi người bỏ rơi và lãng quên. Thêm vào đó, quá trình điều trị làm người bệnh bị rụng tóc, da dẻ thâm sạm sẽ khiến họ tự ti, tự cảm thấy mình đang dần trở nên vô dụng vì không thể tự chăm sóc bản thân, không giúp gì được cho gia đình và xã hội.
Vì vậy, việc nhận được sự quan tâm từ gia đình, bạn bè phần nào làm vơi bớt nỗi sợ hãi đó. Họ sẽ cảm thấy vui vẻ hơn, được mọi người yêu thương, có thêm động lực để cố gắng chiến đấu với bệnh tật.
Để bệnh nhân tự do
Trong khoảng thời gian này, tâm lý của người bệnh rất bất ổn. Họ sẽ nghĩ rằng thời gian không còn nhiều nên muốn làm những điều thực sự có ích cho người thân cũng như xã hội. Vì vậy, gia đình nên động viên, tạo điều kiện cho người bệnh được tự do làm những gì mình mong muốn.
Chăm Bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối cần được tự do làm điều mình mong muốn. Đồng thời, người thân có thể khuyến khích người bệnh tự làm các công việc cá nhân nếu vẫn còn khả năng đi lại. Những buổi giao lưu với bạn bè, đi những chuyến đi gần hoặc ăn những món ăn yêu thích cũng là một trong những cách giúp người bệnh vơi đi những nỗi đau do căn bệnh ung thư gây ra.
Giải quyết – Bàn giao
Với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, sức khỏe không cho phép họ tiếp tục thực hiện những công việc còn đang dang dở, hầu hết đều phải gác lại để tập trung điều trị cho ung thư.
Vì vậy, họ cần tự sắp xếp cũng như giải quyết những công việc còn lại của mình. Nếu không đủ khả năng để làm tất cả mọi việc, người bệnh có thể lên kế hoạch hoặc bàn giao lại cho người thân. Khi công việc đã được giải quyết và bàn giao xong xuôi, bệnh nhân sẽ không còn dằn vặt bản thân và cảm thấy thanh thản hơn.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
Nguy cơ ung thư đại tràng từ polyp
Các polyp đại tràng đa số lành tính, khi tiến triển có thể gây ra nhiều biến chứng như chảy máu tiêu hóa, tắc ruột, thậm chí ung thư.
Giáo sư Đào Văn Long, Viện trưởng Viện nghiên cứu và đào tạo tiêu hóa, gan mật, cho biết polyp đại tràng là một tổn thương có dạng giống như khối u, có thể có cuống hoặc không cuống, do niêm mạc đại tràng và tổ chức dưới niêm mạc tăng sinh tạo thành. Theo thời gian, một số polyp có thể tăng kích thước, thay đổi cấu trúc, tiến triển thành ung thư hoặc gây ra nhiều biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột.
Hiện, số người mắc polyp đại tràng tại Việt Nam chiếm 10-12%, phổ biến trên 40 tuổi. Số liệu thống kê polyp tiến triển thành ung thư chưa có cụ thể, song các chuyên gia ước tính có khoảng một nửa trường hợp ung thư đại tràng tiến triển từ polyp. Trong khi đó, mỗi năm Việt Nam ghi nhận gần 15.000 ca mắc ung thư đại tràng mới.
Polyp lúc đầu thường nhỏ và sinh sản chậm, không gây triệu chứng. Vì vậy cần tầm soát các polyp trước khi chúng trở thành ung thư. Đây là một trong những biện pháp dự phòng ung thư hiệu quả.
Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất hiện nay để phát hiện polyp. Qua nội soi, nếu phát hiện polyp, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ trong lúc soi. Nội soi đại tràng cũng cho phép bác sĩ tiến hành sinh thiết tìm tế bào ung thư nếu nghi ngờ người bệnh bị ung thư đại tràng. Đây là cách kiểm tra đầy đủ vì người bệnh thường có nhiều hơn một polyp và bất kỳ polyp nào cũng có thể tiến triển thành khối u ác tính.
Các bác sĩ nội soi đại tràng cho bệnh nhân. Ảnh: Thu Trang.
Các bác sĩ nội soi đại tràng cho bệnh nhân. Ảnh: Thu Trang.
Theo Tiến sĩ Đào Việt Hằng, Phó Giám đốc Trung tâm nội soi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tỷ lệ bỏ sót t���n thương ung thư đường tiêu hóa rất đáng ngại. Với ung thư đại tràng tỷ lệ bỏ sót tổn thương tiền ung thư (polyp/adenoma) 20-47%.
Các chuyên gia Viện nghiên cứu và đào tạo tiêu hóa, gan mật Việt Nam cùng các đơn vị mới đây đã xây dựng phần mềm ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nội soi tiêu hóa. Ứng dụng góp phần nâng cao tỷ lệ phát hiện, tránh bỏ sót tổn thương cũng như tiết kiệm nguồn nhân lực y tế.
"Nếu phát hiện polyp, bác sĩ sẽ cảnh báo bệnh nhân tái khám định kỳ, thay vì bỏ bẵng 5-10 năm, lúc đó một polyp bình thường có thể tiến triển thành nguy cơ ung thư", bác sĩ Hằng nói.
Bác sĩ khuyến cáo người dân nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, tầm soát ung thư đại tràng tại các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín. Nếu một người trong gia đình mắc đa polyp đại tràng, ung thư đại tràng thì người thân ruột thịt như bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột phải đi khám sàng lọc ung thư càng sớm càng tốt.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
Cách phòng ngừa đột quỵ từ sớm
Khám sức khỏe định kỳ, kiểm soát yếu tố nguy cơ như tiểu đường, huyết áp, thừa cholesterol…, hạn chế ăn mặn, dùng nhiều rau giúp sớm phòng ngừa đột quỵ.
Tại Việt Nam, mỗi năm hiện có khoảng 200.000 người bị đột quỵ. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Những năm gần đây, tỷ lệ đột quỵ ở người trẻ có xu hướng ngày càng tăng. Lối sống ít vận động thể lực, béo phì, lạm dụng bia rượu, chất kích thích, thuốc lá, căng thẳng kéo dài... là những nguyên nhân góp phần làm cho đột quỵ ngày càng trẻ hóa.
Không ít những ca đột quỵ ở người trẻ thường phát hiện muộn, khiến người bệnh mất đi "cơ hội vàng" để phục hồi và để lại hệ lụy cho sức khỏe. Sự nguy hiểm của bệnh là thường đến bất ngờ, do đó, cần có biện pháp dự phòng cần thiết. Dưới đây là gợi ý về những cách phòng ngừa đột quỵ.
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ
Khám sức khỏe định kỳ là một trong những việc làm cần thiết. Mọi người nên thường xuyên tầm soát các yếu tố nguy cơ, kiểm soát chỉ số đường huyết, huyết áp, cholesterol...
Phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nguy cơ cao dẫn đến đột quỵ như mỡ máu, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lý về tim mạch. Vì các triệu chứng này thường rất mơ hồ, bệnh nhân vẫn cảm thấy khỏe, trong khi bệnh có thể diễn tiến âm thầm.
Các biện pháp kiểm soát yếu tố nguy cơ cần được thực hiện định kỳ, nhất là với đối tượng từng bị đột quỵ bởi đây là bệnh có tỷ lệ tái phát cao.
Kiểm soát các chỉ số sức khỏe cần được thực hiện thường xuyên để phòng ngừa đột quỵ. Ảnh: Shutterstock. Kiểm soát các chỉ số sức khỏe cần được thực hiện thường xuyên để phòng ngừa đột quỵ. Ảnh: Shutterstock.
Thực hiện lối sống lành mạnh
Chế độ dinh dưỡng nên chú trọng thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, hạn chế ăn quá nhiều chất béo. Thực hiện chế độ ăn muối và kali hợp lý bởi ăn mặn góp phần làm tăng huyết áp. Bạn có thể bổ sung kali bằng cách ăn thêm hoa quả và rau tươi.
Xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh như kiểm soát cân nặng, giảm béo phì. Tập thể dục mức độ trung bình chẳng hạn như đều đặn đi bộ 30 phút mỗi ngày. Đạp xe hoặc bơi lội ít nhất 30 phút một lần mỗi ngày, năm ngày một tuần cũng rất có lợi. Người trưởng thành nên duy trì giấc ngủ khoảng bảy giờ mỗi ngày, nên ngủ sớm và dậy sớm.
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Đối tượng có bệnh lý nền, nguy cơ cao dẫn tới đột quỵ cần tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không tự ý dùng aspirin hay uống sai liều lượng. Người từng bị đột quỵ và có thể phục hồi được bác sĩ kê đơn thuốc sử dụng để dự phòng. Dùng thuốc theo chỉ định góp phần ngăn chặn khả năng tái phát cao của căn bệnh này.
Y học hiện đại ngày càng có nhiều nghiên cứu về thực phẩm chức năng hỗ trợ duy trì sức khỏe tim mạch, ổn định huyết áp, giảm mỡ máu - những nhóm bệnh lý dễ nhận thấy nhất của bệnh nhân đột quỵ. Bạn có thể nhờ sự tư vấn của bác sĩ để lựa chọn sản phẩm cho phù hợp.
Một trong những thực phẩm chức năng được nhiều người lựa chọn chẳng hạn như dầu tôm Krill 56 xuất xứ từ Hàn Quốc. Đại diện nhà phân phối sản phẩm Pulses Việt Nam cho biết, Krill 56 chứa dầu nhuyễn thể (krill oil) chiết xuất từ loài tôm nhuyễn thể nam cực, hỗ trợ giảm cholesterol, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch và hỗ trợ cho não bộ. Lợi thế của dầu nhuyễn thể là khả năng hấp thu, phù hợp cho những người muốn cải thiện về cholesterol, tim mạch, hoạt động não bộ.
Krill 56 chứa dầu nhuyễn thể (krill oil) hỗ trợ giảm cholesterol, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch và hỗ trợ cho não bộ. Krill 56 chứa dầu nhuyễn thể (krill oil) hỗ trợ giảm cholesterol, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch và hỗ trợ cho não bộ.
Bạn nên lưu ý thực phẩm chức năng với tính năng bổ sung, góp phần phòng ngừa đột quỵ, không thay thế thuốc chữa bệnh. Bệnh nhân cần tìm hiểu rõ tính năng của sản phẩm.
0 notes
hotrobenhnany · 3 years
Text
Chè đậu xanh phổ tai giải nhiệt ngày nóng
Đậu xanh và phổ tai chứa nhiều chất xơ, kali, có lợi cho hệ tiêu hóa, tim mạch, giúp giải độc, thanh nhiệt cơ thể.
Theo tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Sơn, Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM cơ sở 3, chè đậu xanh phổ tai phù hợp từ trẻ em đến người lớn tuổi. Đậu xanh chứa hàm lượng lớn chất xơ tốt cho tiêu hóa, nhiều protein, các vitamin, khoáng chất và kali.
"Kali rất có lợi cho người lớn tuổi, người bệnh tim mạch và huyết áp, tiểu đường, giúp ổn định huyết áp và tim mạch", bác sĩ Sơn nhấn mạnh.
Phổ tai là một loại rong biển, chứa nhiều chất xơ và các khoáng chất như sắt, phốt pho, calcium, vitamin A, B1, B12, C... Kết hợp giữa đậu xanh và phổ tai, theo đông y có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể trong ngày nóng, tốt cho người có thể trạng yếu, nhiệt người, táo bón, nhiệt miệng....
Món chè đậu xanh phổ tai không tạo cảm giác đầy bụng khi ăn vì chứa nhiều chất xơ. Khi nấu có thể cho ít đường hoặc sử dụng đường ăn kiêng cho người bệnh tiểu đường.
Trước khi nấu chè nên rửa sạch và ngâm đậu xanh trong nước khoảng 3-4 tiếng để đậu nhanh mềm khi nấu. Ngoài ra, chuẩn bị thêm phổ tai, lá dứa để tạo mùi thơm, đường và ít muối.
Thành phẩm chè đậu xanh phổ tai. Ảnh: Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 3 Thành phẩm chè đậu xanh phổ tai. Ảnh: Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 3
Các bước nấu chè đậu xanh phổ tai
Bước 1: Cho đậu xanh ngâm vào nồi nấu khoảng 20 phút, cho cả nước ngâm vào nấu. Bỏ lá dứa vào để tạo mùi thơm cho chè.
Bước 2: Vớt lá dứa ra, bỏ phổ tai vào nấu khoảng 10 phút.
Bước 3: Cho đường vào nấu sôi 5 phút. Lượng đường tùy theo khẩu vị.
Bước 4: Cho thêm ít muối để tạo vị ngọt thanh cho chè.
Theo bác sĩ Sơn, món chè đậu xanh phổ tai có thể cho ăn vào lúc 3-4h chiều để thanh nhiệt cơ thể, nhất là trong những ngày nóng oi bức như hiện nay. Có thể ăn kèm đá hoặc ăn nóng theo khẩu vị. Món chè này không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn thơm ngon với vị bùi bùi, ngọt ngọt của đậu xanh kết hợp cùng phổ tai giòn sật.
Bác sĩ Nguyễn Thị Sơn hướng dẫn cách nấu chè đậu xanh phổ tai. Video: Bệnh viện Đại học Y dược Cơ sở 3.
0 notes
hotrobenhnany · 4 years
Text
Chữa viêm amidan bằng diện chẩn – HIỆU QUẢ – KHÔNG DÙNG THUỐC
Chữa viêm amidan bằng diện chẩn là phương pháp sử dụng một số dụng cụ đông y lăn, gõ, cào… kết hợp với các kỹ thuật day ấn, xoa nắn huyệt đạo ở vùng mặt cổ để cải thiện triệu chứng. Phương pháp này có đặc tính khá an toàn nhưng không phải người bệnh nào cũng phù hợp. Để biết chi tiết cách chữa như thế nào, cần lưu ý gì và bản thân có phù hợp không, hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây.
Diện chẩn là gì? Chữa viêm amidan bằng diện chẩn có ưu nhược điểm gì? Diện chẩn hay diện chẩn – điều khiển liệu pháp là những tên gọi khác nhau của phương pháp phòng và điều trị một số bệnh do nhà nghiên cứu y học dân tộc, GS TSKH Bùi Quốc Châu sáng tạo vào đầu năm 1980. Phương pháp này sử dụng kỹ thuật day, ấn, xoa và một số dụng cụ như que dò, cây lăn, cây cào, búa gõ… để tác động vào một số điểm nhạy cảm (gọi là sinh huyệt) để chẩn đoán và điều trị bệnh.
Xem thêm: Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì, kiêng gì để nhanh phục hồi?
Hiện nay diện chẩn là một trong những phương pháp khá hiệu quả để chữa bệnh viêm amidan. Phương pháp này không cần dùng thuốc mà bệnh nhân sẽ được sử dụng các thủ thuật chẩn đoán trên khuôn mặt. Do vậy, sử dụng diện chẩn để chữa viêm amidan có thể đảm bảo an toàn và ngăn ngừa một số tác dụng phụ của thuốc trên cơ thể người bệnh.
Diện chẩn chữa viêm amidan có thể cải thiện triệu chứng rất hiệu quả Diện chẩn chữa viêm amidan có thể cải thiện triệu chứng rất hiệu quả Trước khi cân nhắc sử dụng phương pháp chữa viêm amidan bằng diện chẩn, người bệnh nên tham khảo một số ưu nhược điểm của phương pháp này dưới đây:
Ưu điểm:
Không cần dùng thuốc Tây, nhờ vậy có thể hạn chế tác dụng phụ của thuốc trên cơ thể người bệnh. Cải thiện các triệu chứng viêm amidan hiệu quả Hỗ trợ phòng ngừa một số bệnh lý đường hô hấp, trong đó có viêm amidan Nhược điểm:
Phương pháp này chỉ mang lại tác dụng cải thiện triệu chứng và hỗ trợ điều trị, không điều trị triệt để bệnh Chỉ phù hợp với bệnh nhân bị viêm amidan do virus. Với trường hợp viêm amidan do vi khuẩn, phương pháp này không có hiệu quả, thậm chí có thể là bệnh nặng hơn. Hiệu quả điều trị của phương pháp này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ địa, mức độ sưng viêm của amidan, thể trạng người bệnh… Có thể gây rối loạn chức năng họng nếu lạm dụng. Chỉ phù hợp với một số trường hợp nhất định. Có thể thấy, không phải bệnh nhân viêm amidan nào cũng có thể áp dụng phương pháp diện chẩn. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tiến hành thăm khám và tham vấn ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng phương pháp này.
3 Cách chữa viêm amidan bằng diện chẩn phổ biến Dựa vào giai đoạn tiến triển và mức độ nặng nhẹ của bệnh, người bệnh có thể áp dụng 1 trong 3 cách diện chẩn sau:
Cách 1: Đối tượng áp dụng: Cách diện chẩn này phù hợp với người có triệu chứng viêm amidan thể cấp tính, nhai nuốt khó khăn, đau rát cổ họng, sốt cao, khàn tiếng, mệt mỏi.
Dụng cụ chuẩn bị: Cao dán Salonpas, dầu gió.
Cách xác định vị trí các huyệt trong phương pháp diện chẩn chữa viêm amidan Cách xác định vị trí các huyệt trong phương pháp diện chẩn chữa viêm amidan Hướng dẫn thực hiện:
Dùng tay lấy một ít dầu gió, xoa nhẹ nhàng vào phía trong 2 bên cổ tay và 2 bên dái tai. Dùng ngón tay xác định các huyệt 8, 12 và 20 ở các vị trí 2 bên mắt và sống mũi (xem hình). Ấn và day nhẹ liên tục các huyệt này. Bóc miếng dán salonpas và dán vào các huyệt 17 và 38 ở vị trí 2 bên nhân trung. Day ấn nhẹ nhàng 2 huyệt này. Thực hiện mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 lượt, các lượt cách nhau khoảng 5 phút. Kiên trì thực hiện trong 3 – 5 ngày để thấy hiệu quả cải thiện triệu chứng rõ rệt. Cách 2: Đối tượng áp dụng: Dùng cho những trường hợp viêm amidan mãn tính hoặc các trường hợp viêm nặng, có khả năng gây biến chứng nguy hiểm.
Dụng cụ: Dầu cù là, que thủy tinh (nếu cần)
Hướng dẫn thực hiện:
Xác định các huyệt 14, 20, 275 Lấy một ít dầu cù là lên tay hoặc dùng que thủy tinh chấm dầu cù là nhỏ trực tiếp lên các huyệt, day ấn nhẹ và xoa đều 90 vòng ở mỗi huyệt. Người bệnh nên thực hiện mỗi ngày 1 lần để cải thiện các triệu chứng bệnh. Với những trường hợp viêm amidan nặng hơn, viêm amidan mãn tính nên thực hiện 2 lần mỗi ngày. Thực hiện liên tục cho đến khi các triệu chứng bệnh thuyên giảm rõ rệt Cách 3: Dụng cụ cần chuẩn bị: Lăn cầu gai nhỏ 1 cây
Bộ dụng cụ dùng trong diện chẩn chữa viêm amidan Bộ dụng cụ dùng trong diện chẩn chữa viêm amidan Thực hiện:
Xác định các vị trí cần lăn: gan bàn tay, phía dưới hoặc chính giữa ngón tay út. Sử dụng tay trái với nam và tay phải với nữ. Dùng cây cầu gai nhỏ lăn 3 – 4 lần vào các vị trí cần xác định Ở mỗi vị trí, thực hiện mỗi lần 2 phút để cải thiện triệu chứng viêm amidan tốt nhất Ai không nên chữa viêm amidan bằng diện chẩn Phương pháp chữa viêm amidan bằng diện chẩn chống chỉ định cho một số trường hợp sau:
Viêm amidan do vi khuẩn hoặc có bội nhiễm vi khuẩn Người mắc bệnh tim mạch, huyết áp (vì có thể gây tử vong) Bên cạnh đó, nếu người bệnh đang gặp một số vấn đề sức khỏe kèm theo không được day ấn một số huyệt dưới đây:
Loét dạ dày, tá tràng: Không ấn huyệt 17 Mụn bọc vùng môi, nhân trung: Tránh huyệt 19 Bệnh tim: Tránh huyệt 19 Huyết áp cao: Tránh huyệt 1, 19, 50, 6, 126 Huyết áp thấp: Tránh huyệt 3, 8, 26, 51 Phụ nữ có thai: Tránh huyệt 19, 63, 235 Trĩ (lòi dom): Tránh huyệt 51 Chữa viêm amidan bằng diện chẩn có nên không? Chuyên gia nhận định Theo chia sẻ của Thầy thuốc ưu tú, BSCKII Lê Phương, Giám đốc chuyên môn Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân 102:
Xem thêm: Thoái hóa khớp tay: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
“Chữa viêm amidan bằng diện chẩn là một phương pháp không dùng thuốc, khá lành tính và phù hợp với rất nhiều người. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có tác dụng cải thiện triệu chứng và hỗ trợ điều trị, không thể thay thế các phương pháp điều trị chính thống khác, đặc biệt với bệnh nặng”.
CTA bác sĩ tư vấn
Bác sĩ Lê Phương khuyên rằng, bệnh nhân viêm amidan hoàn toàn có thể chữa trị viêm amidan một cách tự nhiên an toàn và đạt được hiệu quả điều trị tận gốc bằng thuốc thảo dược YHCT. Bởi vì thảo dược YHCT có kết hợp các vị thuốc đặc trị, có khả năng tác động sâu vào tạng phủ, nâng cao chính khí và xua đuổi tà khí. Mà nguyên nhân gây viêm amidan cũng như tình trạng tái lại chủ yếu do sự suy yếu của chính khí và sự “thừa cơ” xâm nhập của tà khí bên ngoài vào vùng hầu họng và cơ thể.
Hiện nay một trong những giải pháp chữa viêm amidan bằng thảo dược YHCT được đánh giá là tối ưu và mang lại hiệu quả cao phải kể đến Liệu trình thảo dược trị viêm amidan Quân dân 102.
LIỆU TRÌNH THẢO DƯỢC QUÂN DÂN 102 TRỊ VIÊM AMIDAN TOÀN DIỆN, NGĂN NGỪA TÁI PHÁT
Tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân 102 (Bệnh viện chuyên khoa trực thuộc CTCP Bệnh viện Đa khoa YHCT Quân Dân 102), đội ngũ y bác sĩ và các thầy thuốc đã dành nhiều tâm huyết nghiên cứu, hoàn thiện liệu trình thảo dược trị viêm amidan xử lý bệnh toàn diện. Liệu trình được chia làm 3 giai đoạn: Điều trị triệu chứng, điều trị căn nguyên, điều trị phục hồi – dự phòng tái phát.
Liệu trình trị viêm amidan Quân dân Liệu trình trị viêm amidan Quân dân Liệu trình điều trị này vừa thừa kế những giá trị từ YHCT vừa có thay đổi phát triển để trở thành một liệu trình hoàn thiện, toàn diện, tối ưu nhất.
Điều trị triệu chứng
Hầu hết các phương pháp YHCT hiện nay ít quan tâm đến xử lý triệu chứng ngay từ giai đoạn đầu. Vì thế bệnh nhân thường phải chịu đựng triệu chứng nặng nề của bệnh cho tới khi căn nguyên của bệnh được loại trừ. Tuy nhiên thuốc YHCT phát huy tác dụng đối với căn nguyên khá chậm nên nhiều người bệnh không thể kiên trì, đã bỏ dở liệu trình từ sớm.
Với mong muốn khắc phục hạn chế này, Liệu trình thảo dược Quân Dân 102 trị viêm amidan đã lựa chọn các vị thảo dược phù hợp với nguyên tắc sơ phong thanh nhiệt, tiêu viêm, bài nùng, lợi yết, giải độc tiết hỏa. Nhờ đó các triệu chứng bệnh như ho, sốt, mưng mủ tại amidan, đau rát, sưng nóng họng được cải thiện đáng kể. Từ hiệu quả ban đầu này, bệnh nhân cảm thấy yên tâm hơn, có thể ăn uống, sinh hoạt tốt hơn. Vì vậy thể trạng của người bệnh được tăng cường, có khả năng hấp thụ đáp ứng dễ dàng trong những giai đoạn điều trị kế tiếp.
Điều trị căn nguyên và dự phòng bệnh
Bên cạnh sự đổi mới trong điều trị triệu chứng ở giai đoạn đầu, Liệu trình điều trị viêm amidan Quân dân 102 tiếp tục thừa kế phương pháp YHCT có hiệu quả của Trung tâm Thừa kế & Ứng dụng Đông y Việt Nam (tiền thân của CTCP Bệnh viện Đa khoa YHCT Quân dân 102, xem thêm) là bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang.
THANH HẦU BỔ PHẾ THANG là bài thuốc có khả năng LOẠI BỎ VIÊM AMIDAN TRIỆT ĐỂ từ thảo dược tự nhiên, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng người bệnh.
Trải qua nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm, đội ngũ chuyên gia đã phát triển thành công bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang với nguyên lý hoạt động là BỔ CHÍNH KHU TÀ. Nguyên lý này giúp xử lý toàn bộ các căn nguyên nội nhân và ngoại nhân, đồng thời ngăn ngừa viêm amidan tái phát.
Thảo dược đặc trị viêm amidan có mặt trong bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Thảo dược đặc trị viêm amidan có mặt trong bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Theo đó, Thanh hầu bổ phế thang đi sâu vào phục hồi chức năng của các tạng phủ bị tổn thương lâu ngày do viêm amidan, bao gồm Phế, Thận, Tỳ. Đồng thời cải thiện chức năng Can để cơ thể tăng cường khả năng tự giải độc. Khi các tạng phủ phục hồi chính khí của cơ thể sẽ được nâng lên, xua đuổi các căn nguyên gây bệnh từ môi trường (phong, hàn, thấp), nội tà bên trong cơ thể cũng được loại bỏ. Nhờ vậy triệu chứng bệnh được xử lý hoàn toàn.
Đặc biệt, yếu tố mà bài thuốc chú trọng nhất chính là nâng cao sức đề kháng, vừa điều trị bệnh vừa ngăn ngừa tái phát về sau. Bởi vậy Thanh hầu bổ phế thang không những trị viêm amidan tận gốc mà còn dự phòng bệnh hiệu quả. Trên tổng số hơn 20.000 người bệnh sử dụng bài thuốc, tỷ lệ không tái phát lên đến gần 90%.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng của bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang Kết quả nghiên cứu lâm sàng của bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang Người bệnh phản hồi về bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Người bệnh phản hồi về bài thuốc Thanh hầu bổ phế thang Nhiều ưu đi���m nổi bật
Bên cạnh khả năng điều trị toàn diện, ngăn ngừa tái phát, Liệu trình thảo dược trị viêm amidan Quân Dân còn có nhiều ưu điểm nổi trội:
Ứng dụng bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang đã được nghiên cứu kiểm nghiệm lâm sàng. Bài thuốc đã được kiểm tra độc tính cấp diễn và bán trừ diễn, đảm bảo an toàn đối với cơ thể bệnh nhân và thải trừ phần dư dễ dàng. Dược liệu sử dụng đảm bảo chất lượng: Thảo dược được thu hái từ các vườn dược liệu sạch tại Hà Giang, Bắc Kạn, Hưng Yên… Dược liệu được trồng theo tiêu chuẩn GACP – WHO, thuốc được sơ chế và bảo quản theo hướng dẫn của Viện Dược Liệu. Ưu tiên thuốc nam dược nên phù hợp với cơ địa người bệnh và có độ lành tính cao. Liệu trình thảo dược điều chỉnh linh hoạt với từng đối tượng giúp nâng cao hiệu quả cho người dùng. Như vậy, với liệu trình thảo dược Quân dân, bệnh nhân sẽ được điều trị từ gốc đến ngọn và điều dưỡng cơ thể. Đồng thời, liệu trình có độ an toàn cao, phù hợp với nhiều nhóm bệnh nhân, ngay cả những người có cơ địa yếu.
Để điều trị viêm amidan bằng Liệu trình thảo dược Quân Dân 102, người bệnh có thể liên hệ đến địa chỉ sau:
BỆNH VIỆN YHCT TAI MŨI HỌNG QUÂN DÂN 102
Trực thuộc CTCP Bệnh viện Đa khoa YHCT Quân dân 102
Địa chỉ:
Hà Nội: Số 7 ngách 8/11 Lê Quang đạo, Phú Đô, Nam Từ Liêm, HN
Hồ Chí Minh: Số 179, đường Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Hotline: 0888.598.102 – 0974.026.239
Website: benhvientaimuihong102.org
Fanpage: Bệnh viện YHCT Tai mũi họng Quân Dân 102
Xem thêm: Yếu sinh lý có chữa được không? Điều trị như thế nào hiệu quả?
0 notes
hotrobenhnany · 4 years
Text
Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì, kiêng gì để nhanh phục hồi?
Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì, kiêng gì để tránh bệnh chuyển biến xấu? Viêm amidan là căn bệnh phổ biến nhất ở trẻ hiện nay. Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa, cha mẹ cần xây dựng cho trẻ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ làm tăng đáng kể hiệu quả điều trị và phục hồi khi trẻ bị viêm amidan.
Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì? Trẻ bị viêm amidan cần được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng để tránh tình trạng suy nhược cơ thể. Cha mẹ hãy cân bằng 4 nhóm thực phẩm chính bao gồm đường, đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất trong bữa ăn hàng ngày. Bên cạnh đó, các thực phẩm tốt cho hệ miễn dịch sau cần được tăng cường:
Xem thêm: Thoái hóa khớp tay: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Sữa và chế phẩm từ sữa Sữa và các chế phẩm của nó như sữa chua, phô mai là thực phẩm dạng mềm, dễ nhai nuốt. Chúng cũng chứa nhiều protein, các chất béo và lợi khuẩn tốt cho đường tiêu hóa. Ngoài ra, việc uống sữa cũng giúp cổ họng trẻ bớt khô rát nên làm giảm các cơn đau do viêm amidan gây ra. Trong những giai đoạn cấp của viêm amidan, khi trẻ không thể nhai nuốt thì sữa là thực phẩm lý tưởng nhất để trẻ duy trì năng lượng cả ngày dài.
Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì? Sữa và chế phẩm từ sữa Sữa và chế phẩm từ sữa rất tốt cho trẻ khi bị đau họng, khó nuốt Trái cây nhiều vitamin C Cách tốt nhất để đẩy lùi viêm amidan ở trẻ nhanh chóng là tăng cường hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch hoạt động khỏe mạnh không chỉ tiêu diệt được vi khuẩn mà còn ức chế sự phát triển của cả virus. Trong khi đó, virus lại là tác nhân mà thuốc kháng sinh cũng không thể loại bỏ được.
Vitamin C là chất giúp hệ miễn dịch sản xuất interferon – loại protein chống nhiễm trùng thiết yếu. Đó là lý do tại sao cha mẹ cần bổ sung cho trẻ bị viêm amidan các loại trái cây giàu vitamin C như cam, bưởi, ổi, việt quất, dâu…
Các loại rau cải xanh Tất cả các loại vitamin và khoáng chất đều cần thiết cho hoạt động của hệ miễn dịch. Chúng có mặt nhiều nhất trong các loại rau xanh. Tuy nhiên, có một số loại rau giúp tăng cường sức đề kháng nổi trội hơn cả. Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các loại rau này nhiều hơn trong quá trình điều trị. Chẳng hạn như rau họ nhà cải bao gồm súp lơ, rau cải xanh, cải bó xôi…. Đặc biệt, cải bó xôi còn có tác dụng giảm đau, ngứa rát họng do vi khuẩn gây ra.
Ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi giúp tăng sức đề kháng Ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi giúp tăng sức đề kháng Gia vị tốt cho amidan của trẻ Các loại gia vị như gừng, tỏi, nghệ mật ong…chắc hẳn không thể thiếu trong nhà bếp của gia đình. Cha mẹ nên tận dụng những loại gia vị này để chữa viêm amidan cho trẻ. Bởi chúng có chứa nhiều hoạt chất tương tự như “kháng sinh”, hỗ trợ diệt khuẩn, giảm sưng, tiêu viêm rất tốt. Chẳng hạn như khi xào rau, nấu súp có thể cho thêm tỏi, gừng; làm món kho có thể cho thêm nghệ… Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý là không nên sử dụng mật ong cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Các loại nước tốt cho trẻ bị viêm amidan Việc bổ sung đủ nước lọc là rất cần thiết đối với trẻ bị viêm amidan. Nước lọc không chỉ hỗ trợ cơ thể thải độc mà còn giúp amidan được cấp ẩm, không bị khô rát, ngứa và đau buốt họng. Ngoài nước lọc, trong các bữa phụ chiều và bữa phụ tối, cha mẹ có thể ép hoa quả cho trẻ uống. Hãy chọn những loại nước ép tốt cho hệ miễn dịch như nước ép dâu tây, nước ép cam, nước dừa… Không nên uống nước ép nho vì chúng có nhiều arginine, đối với vết loét, sưng viêm không tốt.
Trẻ bị viêm amidan kiêng ăn gì? Ngoài các món ăn có lợi trên đây, cha mẹ cũng cần lưu ý hạn chế hoặc loại bỏ những món ăn gây hại cho amidan của trẻ:.
Các loại hạt cứng Các loại hạt ngũ cốc, quả hạch có chứa rất nhiều chất chống oxy hóa và kẽm co lợi với hệ miễn dịch. Tuy nhiên, chúng thường được chế biến thô, dạng hạt sấy nên trẻ bị amidan không thể tiêu thụ. Các loại đồ ăn khô cứng có thể khiến amidan bị xước và tổn thương nghiêm trọng hơn. Cha mẹ có thể chế biến các hạt ngũ cốc thành dạng bột để pha cho trẻ uống. Hoặc các loại hạt như hạnh nhân, hạt điều có thể làm thành sữa giúp bổ sung dinh dưỡng hàng ngày.
Các loại hạt cứng có thể gây xước niêm mạc amidan Các loại hạt cứng có thể gây xước niêm mạc amidan Bánh mì, bánh quy Bánh mì, bánh quy là thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng và cũng là món ăn mà nhiều trẻ em yêu thích. Tuy nhiên, các loại bánh này lại quá cứng và khô đối với trẻ bị viêm amidan. Khi niêm mạc amidan của trẻ đang sưng viêm, đau rát, việc tiêu thụ bánh mì, bánh quy có thể khiến các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn.
Thực phẩm chua cay Thực phẩm quá chua hoặc quá cay gây rát nóng, kích thích mạnh đến vòm họng sẽ khiến amidan bị sưng to và tổn thương nhiều hơn. Ngoài ra, chúng cũng là lý do khiến cơ thể bị tích tụ nhiều nhiệt độc, là nguyên nhân gây viêm amidan theo quan điểm của YHCT. Do đó, cha mẹ không nên cho trẻ ăn các loại gia vị như tiêu, ớt, mù tạt…
Thức ăn nhanh Đồ ăn nhanh là món ăn yêu thích của nhiều trẻ em. Tuy nhiên, nhóm thực phẩm này thường gây gánh nặng cho dạ dày vì chúng chứa quá nhiều dầu mỡ. Việc tiêu thụ nhiều thức ăn dầu mỡ sẽ cản trở quá trình tiêu hóa và chuyển hóa chất của dạ dày. Thêm vào đó, chúng cũng là nguyên nhân gây đàm ẩm, khiến trẻ ho có đờm khi bị viêm amidan.
Xem thêm: Yếu sinh lý có chữa được không? Điều trị như thế nào hiệu quả?
Thức ăn nhanh sẽ tạo gánh nặng cho dạ dày Thức ăn nhanh sẽ tạo gánh nặng cho dạ dày Bánh kẹo ngọt Cha mẹ thường cho trẻ ăn bánh kẹo ngọt trong các bữa ăn hàng ngày. Tuy nhiên, nhóm thực phẩm này lại chứa rất nhiều đường, không hề tốt cho hệ miễn dịch. Nếu trẻ ăn khoảng 100g đường, các tế bào miễn dịch sẽ bị ức chế khả năng diệt khuẩn ít nhất là 5 giờ. Đối với căn bệnh do virus, vi khuẩn gây ra như viêm amidan, việc hệ miễn dịch hoạt động kém hiệu quả sẽ khiến bệnh chuyển biến nặng nhanh chóng. Vì vậy, cha mẹ muốn trẻ phục hồi sức khỏe nhanh thì cần loại bỏ bánh kẹo ngọt ra khỏi thực đơn dinh dưỡng.
Nước uống có ga Nước uống có ga vừa kích thích đến niêm mạc amidan vừa chứa rất nhiều đường và chất hóa học. Nó chính là “kẻ thù” số một của sức khỏe, đặc biệt là bệnh viêm amidan. Thay vì cho trẻ uống nước ngọt có ga, cha mẹ nên cho trẻ uống nước ép hoặc các loại trà thảo mộc hỗ trợ diệt khuẩn tốt. Chẳng hạn như trà gừng, trà cam thảo, trà hoa cúc…
Cách xây dựng thực đơn cho trẻ bị viêm amidan Khi trẻ bị bệnh, cha mẹ không nên kiêng khem quá khắt khe cho trẻ. Ngoại trừ các thực phẩm gây hại cho hệ miễn dịch và kích thích niêm mạc họng, tất cả các thực phẩm còn lại đều có thể sử dụng, chế biến món ăn đa dạng.
Riêng trong những đợt cấp của viêm amidan, các triệu chứng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và kéo dài khoảng 3-4 ngày. Trẻ rất khó để nhai nuốt thức ăn và chỉ ăn được những dạng mềm, lỏng. Cha mẹ có thể tham khảo thực đơn trong giai đoạn này như sau:
Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì trong đợt cấp Bữa sáng: Ăn cháo dinh dưỡng. Trong cháo của trẻ nên có đầy đủ chất bao gồm thịt lợn hoặc tôm xay nhuyễn, có thêm một loại rau xanh. Bữa phụ sáng: Ăn sữa chua. Sữa chua để ở nhiệt độ phòng bởi trẻ bị viêm amidan không được ăn đồ lạnh. Bữa trưa: Súp hải sản. Trong hải sản có chứa nhiều kẽm, selen và vi chất tốt cho hệ miễn dịch, thích hợp để bồi bổ cho trẻ bị viêm amidan. Bữa phụ chiều: Sữa tươi. Việc ăn các thực phẩm dạng lỏng có thể khiến trẻ nhanh đói. Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ sữa, sữa chua, nước ép tùy theo sở thích của trẻ. Bữa tối: Ăn cháo dinh dưỡng. Trong suốt thời kỳ trẻ bị sưng họng, khó nhai nuốt thì chỉ nên cho trẻ ăn cháo. Thay đổi khẩu vị của trẻ bằng cách chế biến đa dạng thực phẩm dinh dưỡng. Bữa phụ tối: Ăn hoa quả tốt cho hệ miễn dịch như cam, dâu tây, chanh leo. Bên cạnh một chế độ ăn uống phù hợp, trẻ em cũng cần được điều trị viêm amidan sớm nhằm bảo vệ sức khỏe và tránh những biến chứng nguy hiểm. Hiện nay điều trị viêm amidan cho trẻ em bằng phương pháp YHCT đang là giải pháp an toàn, điều trị tận gốc và hiệu quả đạt được rất lâu bền.
LIỆU PHÁP THẢO DƯỢC TRỊ VIÊM AMIDAN TOÀN DIỆN CỦA BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG QUÂN DÂN 102
Một trong những giải pháp trị viêm amidan cho trẻ em có nhiều ưu điểm nổi bật hiện nay là Liệu trình thảo dược trị viêm amidan của Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân 102, trực thuộc CTCP Bệnh viện Đa Khoa YHCT Quân Dân 102 (đơn vị có tiền thân là Trung tâm Thừa kế & Ứng dụng Đông y Việt Nam, xem chi tiết).
Liệu pháp điều trị của Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân 102 có phương pháp điều trị là Đông y biện chứng. Phương pháp này có sự kết hợp giữa YHCT và YHHĐ trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời, liệu trình điều trị được chia làm 3 giai đoạn, xử lý từng mục tiêu:
Liệu trình điều trị viêm amidan cho trẻ em Liệu trình điều trị viêm amidan cho trẻ em Liệu pháp điều trị của Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân có nhiều ưu điểm nổi bật:
Xử lý triệu chứng viêm amidan sớm
Ở giai đoạn đầu liệu trình amidan Quân Dân 102 kết hợp nhiều loại thảo dược theo phép trị sơ phong thanh nhiệt, lợi yết, giải độc tiết hỏa. Nhờ vậy các triệu chứng như đau rát họng, sưng nề amidan, ho, sốt được xử lý sớm, giúp bé có thể trạng ổn định để điều trị căn nguyên.
Điều trị viêm amidan tận gốc
Ở giai đoạn 2, liệu trình sử dụng bài thuốc trị viêm amidan THANH HẦU BỔ PHẾ THANG. Bài thuốc này xử lý hiệu quả các căn nguyên gây viêm amidan ở cả bên trong và bên ngoài theo nguyên tắc BỔ CHÍNH – KHU TÀ. Một mặt bài thuốc tác động vào tạng phủ bên trong, cân bằng âm dương, nâng cao chính khí giúp khu tà trong cơ thể. Mặt khác bài thuốc cũng có các vị thuốc có tính kháng sinh tự nhiên giúp diệt khuẩn, tiêu viêm hiệu quả. Nhờ đó viêm amidan được xử lý tận gốc, loại trừ các triệu chứng nếu có.
Đặc biệt, trong suốt 10 năm ứng dụng, bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang đã chứng tỏ mang lại hiệu quả tốt trong điều trị viêm amidan. Hơn 20000 bệnh nhân đã thoát khỏi viêm amidan và các bệnh hầu họng nhờ bài thuốc này. Nhiều phụ huynh cũng phản hồi rất tích cực về tác dụng của bài thuốc:
Phản hồi của phụ huynh về bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang trị viêm amidan Phản hồi của phụ huynh về bài thuốc Thanh Hầu Bổ Phế Thang trị viêm amidan Nâng cao đề kháng, ngăn ngừa tái phát
Đối với trẻ em, sức đề kháng, hệ miễn dịch suy yếu là nguyên nhân chủ đạo khiến amidan khởi phát và tái phát sau điều trị. Nhằm giúp các bé xử lý viêm amidan bền vững, liệu pháp trị viêm amidan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân tập trung nâng cao chính khí cho trẻ em ở giai đoạn 3 của liệu trình.
Giai đoạn này vẫn sử dụng bài thuốc THANH HẦU BỔ PHẾ THANG, tuy nhiên nguyên tắc điều trị sẽ tập trung vào BỔ CHÍNH, NÂNG CAO HỆ THỐNG MIỄN DỊCH TOÀN THÂN VÀ TẠI HẦU HỌNG. Các thầy thuốc tại Bệnh viện có thể tăng cường các vị thuốc tốt cho phế, nâng cao sức đề kháng như: Phật thủ, Cam thảo, Bách bộ, Kim ngân, Liên kiều,…
Nhờ giai đoạn này, sức khỏe tổng thể của trẻ được nâng cao, kích hoạt cơ chế tự phòng vệ, ngăn ngừa viêm amidan tái phát.
Độ an toàn cao, phù hợp với cơ địa trẻ em
Trẻ em là đối tượng dễ mắc viêm amidan, vì vậy khi nghiên cứu liệu trình trị viêm amidan, các thầy thuốc tại Bệnh viện rất chú trọng đến độ an toàn và sự tương thích của liệu pháp điều trị đối với thể trạng còn yếu của trẻ em. Cụ thể:
Thành phần thảo dược trong liệu trình phần lớn là nam dược, có độ lành tính cao, tương thích với cơ địa người Việt. Dược liệu có nguồn gốc rõ ràng, đều là thảo dược tự nhiên thu hái từ các vườn thuốc sạch, đạt tiêu chuẩn GACP – WHO tại Bắc Kạn, Hòa Bình, Hưng Yên… Thanh Hầu Bổ Phế Thang có nguồn gốc dược liệu đảm bảo Thanh Hầu Bổ Phế Thang có nguồn gốc dược liệu đảm bảo Thành phần dược liệu đều được phân tích dược tính, kết hợp theo tỉ lệ Vàng, giúp nâng cao miễn dịch, dễ hấp thụ đối với cơ thể trẻ em. Trước khi ứng dụng, Thanh Hầu Bổ Phế Thang đã được nghiên cứu độc tính cấp diễn và bán trừ diễn. Đồng thời thuốc cũng được kiểm nghiệm thực tế trên lâm sàng, bảo đảm an toàn cho cơ thể, không gây tích tụ trong gan thận, hoặc gây áp lực cho dạ dày. Liệu trình thảo dược trị viêm amidan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Quân Dân 102 sẽ được điều phối dựa trên cơ địa của trẻ và mức độ viêm nhiễm mà trẻ gặp phải. Vì vậy bố mẹ nên đưa trẻ đến trực tiếp Bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất:
BỆNH VIỆN YHCT TAI MŨI HỌNG QUÂN DÂN 102
Trực thuộc CTCP Bệnh viện Đa khoa YHCT Quân dân 102
Địa chỉ:
Hà Nội: Số 7 ngách 8/11 Lê Quang đạo, Phú Đô, Nam Từ Liêm, HN
Hồ Chí Minh: Số 179, đường Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Hotline: 0888.598.102 – 0974.026.239
Website: benhvientaimuihong102.org
Fanpage: Bệnh viện YHCT Tai mũi họng Quân Dân 102
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm L5 S1: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
0 notes
hotrobenhnany · 4 years
Text
Thoái hóa khớp tay: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Ở Việt Nam, thoái hóa khớp tay là một bệnh xương khớp thường gặp, chiếm tỉ lệ 14% và đứng thứ tư trong các vị trí thoái hóa khớp. Bệnh gây đau đớn và ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động và đời sống sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.
Thoái hóa khớp tay: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Thoái hóa khớp tay: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Nguyên nhân gây thoái hóa khớp tay Bàn tay là cơ quan phải hoạt động và phải chịu rất nhiều áp lực. Do vậy, rất dễ mắc phải tình trạng thoái hóa khớp tay. Nhìn chung, thoái hoá khớp tay được gây ra bởi những nguyên nhân sau:
Xem thêm: Yếu sinh lý có chữa được không? Điều trị như thế nào hiệu quả?
Độ tuổi Càng lớn tuổi, quá trình lão hoá tự nhiên càng diễn ra nhanh chóng. Thoái hoá khớp tay nói chung cũng như thoái hoá khớp khuỷu tay, bàn tay, ngón tay nói riêng, thường hay gặp ở độ tuổi từ 55 trở lên.
Tuổi cao là yếu tố nguy cơ cao nhất của bệnh. Vì lúc này, lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm sút, bao khớp thiếu chất nhầy, dịch khớp khô. Từ đó mà làm ma sát tăng, sụn bị bào mòn và va chạm với nhau gây đau đớn, đồng thời cũng làm hình thành nhiều gai xương nhỏ.
Chấn thương, tai nạn Một số chấn thương hoặc tiền sử chấn thương liên quan tới khớp tay như trật khớp, gãy xương, căng cơ, bong gân,… là nguy cơ cao khiến bệnh nhân bị thoái hóa khớp cổ tay, khuỷu tay.
Banner xương khớp Đặc trưng công việc Những người hoạt động bàn tay nhiều như phụ nữ làm công việc nội trợ, công nhân khuân vác,… càng dễ mắc bệnh. Thoái hóa khớp hay gặp ở bàn tay, ngón tay bên vận động nhiều hơn. Khi bị bệnh, các khớp ở bàn tay thuận cũng có biểu hiện nặng hơn, biến dạng đa khớp nhiều hơn.
Virus, vi khuẩn xâm nhập Khi virus, vi khuẩn xâm nhập vào vùng khớp ở tay sẽ rất dễ gây viêm. Phản ứng viêm làm màng xung quanh khớp cổ tay, ngón tay sinh ra TNF-alpha – chất gây bệnh thoái hóa khớp.
Tiền sử bệnh lý xương khớp Thoái hóa khớp bàn tay cũng có thể là biến chứng của một số bệnh lý như bệnh gout, viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường,…Ngoài ra, hội chứng ống cổ tay sẽ tác động tới các dây thần kinh ở cổ tay, gây tê nhức và thoái hoá tại vị trí này.
Một hội chứng khác là De Quervain làm viêm bao gân cơ cũng là nguy cơ cao gây thoái hóa khớp cổ tay.
Dinh dưỡng không đủ Khi các vi chất dinh dưỡng không được cung cấp đủ, nhất là thiếu hụt canxi ở phụ nữ, trong độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh cũng là một nguyên nhân thường gây thoái hóa khớp ở bàn tay, ngón tay.
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó tuổi tác là yếu tố nguy cơ cao nhất Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó tuổi tác là yếu tố nguy cơ cao nhất Các vị trí thoái hóa điển hình? Triệu chứng thường gặp Bàn tay phải là vị trí hay bị thoái hóa hơn cả vì đa số chúng ta đều thuận tay phải, dùng tay phải nhiều hơn trong công việc và sinh hoạt.
Trong số các ngón tay thì ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa thường bị bệnh nhất. Còn trong các vị trí khớp của từng ngón thì tỷ lệ thoái hoá ở khớp gốc ngón tay là cao nhất. Do đây là khớp có hình yên ngựa, đảm nhiệm chức năng cầm, nắm đồ vật nên dễ bị tổn thương hơn.
Người bệnh bị thoái hóa khớp tay có các triệu chứng điển hình sau:
Đau khớp: Bệnh nhân thường bị đau khớp bàn tay một bên hoặc cả hai bên. Đau khi vận động, đau tăng lên khi nắm bán tay lại, mặc quần áo, cài khuy áo,… và giảm khi nghỉ ngơi. Cứng khớp và có tiếng lạo xạo trong khớp: Cứng khớp là dấu hiệu thường gặp sau khi nghỉ ngơi. Nhất là vào buổi sáng, sau khi thức dậy, người bệnh thấy khớp bị cứng trong vòng từ 15 – 30 phút. Đây là biểu hiện của rỉ khớp bị phá huỷ và làm phát tiếng tiếng lạo xạo khi cử động các khớp. Vận động khó khăn: Ở giai đoạn muộn, có khoảng ⅓ bệnh nhân có các ngón tay và cổ tay bị biến dạng. Khoảng 50% số bệnh nhân thoái hoá khớp tay bị cản trở trong quá trình cầm nắm, xách đồ và gặp khó khăn khi thực hiện các công việc tự chăm sóc bản thân. Thoái hóa khớp tay gây nên những vấn đề gì? Thoái hoá khớp tay gây nên nhiều vấn đề nguy hiểm cho người bệnh như:
Biến dạng khớp tay: Thoái hóa khớp chắc chắn gây ra biến chứng nguy hiểm như biến dạng khớp. Do sự hình thành của các gai xương trong khớp, do lệch trục khớp hoặc do thoát vị màng hoạt dịch. Mất hoàn toàn khả năng vận động tay: Thoái hoá làm người bệnh cảm thấy đau đớn dẫn đến lười vận động. Lâu dần với tình trạng như vậy, các khớp cứng và co lại, giảm khả năng linh hoạt khi vận động. Cùng với đó là tình trạng teo cơ khiến các cơ ở bàn tay yếu đi rất nhanh. Đây là lý do chính khiến bàn tay dễ bị bại liệt, tàn phế, kèm theo các hội chứng chèn ép dây thần kinh và tủy sống nguy hiểm. Dẫn đến các bệnh lý khác: Thoái hóa khớp tay dẫn đến các bệnh lý khác liên quan như gai khớp, ung thư xương và các bệnh nhiễm khuẩn khiến cho hệ thống xương khớp bị phá hủy. Nhiều trường hợp nặng đã thấy xuất hiện nhồi máu cơ tim, đột quỵ đe dọa sức khỏe cũng như tính mạng của bệnh nhân. Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp tay Với căn bệnh thoái hóa khớp cổ tay, bàn tay, khuỷu tay, việc chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp cho quá trình chữa trị bệnh diễn ra suôn sẻ hơn.
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị thích hợp nhất.
Điều trị bằng Tây y Các phương pháp điều trị bằng Tây y đề hướng đến mục tiêu bảo tồn chức năng xương khớp và cải thiện các triệu chứng khó chịu của bệnh. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ các chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, tránh gây biến chứng teo cơ, loãng xương, cao huyết áp, đái tháo đường,…
Dùng thuốc điều trị Một số loại thuốc điều trị phổ biến được kê là:
Thuốc giảm đau thông thường: paracetamol, acetaminophen, aspirin, tramadol,… Thuốc giảm đau chống viêm không steroid NSAID: Diclofenac, Ibuprofen, Naproxen, Piroxicam, Meloxicam,… Thuốc giãn cơ Thuốc chống trầm cảm. Các thuốc này giúp kiểm soát được triệu chứng đau nhức khớp, sưng tấy, nóng đỏ, cứng khớp do bệnh gây ra. Tuy nhiên, đây không phải là giải pháp tối ưu, nếu bệnh nhân lạm dụng sẽ gây ra một số tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm L5 S1: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Phẫu thuật Với các trường hợp ở giai đoạn nặng, khi các phương pháp khác không còn tác dụng, người bệnh thoái hoá khớp sẽ được chỉ định phẫu thuật.
Phẫu thuật dự phòng: Mục đích giúp cân bằng tình trạng xương khớp tại bàn tay, cổ tay và duy trì hoạt động khớp. Phẫu thuật bảo tồn: Để phục các chức năng của khớp, cải thiện khả năng vận động cho người bệnh. Phẫu thuật thay thế: Khi các khớp không còn đảm nhiệm được chức năng thông thường và gây nhiều viêm nhiễm liên quan, các bác sĩ sẽ tiến hành thay thế các khớp bị thoái hóa. XEM THÊM
Top 10 thuốc thoái hóa khớp hiệu quả nhất hiện nay Phẫu thuật là chỉ định điều trị cuối cùng, khi các biện pháp khác không phát huy tác dụng mong muốn Phẫu thuật là chỉ định điều trị cuối cùng, khi các biện pháp khác không phát huy tác dụng mong muốn Điều trị bằng Đông y Điều trị thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay bằng Đông y tuy thời gian kéo dài nhưng lại an toàn, lành tính hơn cho người sử dụng.
Bài thuốc Đông y Cách điều trị thoái hoá khớp ngón tay, bàn tay bằng các bài thuốc hay được sử dụng như:
Độc hoạt tang ký sinh thang
Đây là bài thuốc được phối ngũ từ các vị dược liệu có đặc tính trừ hàn, thông kinh và hoạt huyết, mang lại tác dụng hiệu quả trong trường hợp thoái hóa khớp và phong thấp.
Chuẩn bị: Tế tân, quế nhục, cam thảo mỗi loại 4g; tần giao, xuyên khung mỗi loại 8g; bạch thược, phòng phong, bạch phục linh mỗi loại 10g; đương quy, đỗ trọng, sinh địa, đảng sâm, độc hoạt và ngưu tất mỗi loại 12g. Cách thực hiện: Đem các nguyên liệu đã chuẩn bị cho vào ấm, đun sôi với nước. Sắc thuốc khoảng 30 phút thì có thể sử dụng được. Mỗi ngày dùng đều đặn một thang sẽ giúp giảm đau ở các khớp. Bài thuốc từ tục đoạn
Tục đoạn là vị dược liệu phổ biến trong các bài thuốc đau xương khớp của Đông y.
Chuẩn bị: đầu vù, hà thủ ô chế, hồng đằng mỗi loại 16g; bao kim, quế chi mỗi loại 10g; đương quy, cam thảo chích, xương bồ mỗi loại 12g; rễ cây xấu hổ, thổ phục linh mỗi loại 20g; đậu đen 24g. Cách thực hiện: Đem các nguyên liệu trên sắc với 1 lít nước đến khi chỉ còn lại khoảng 350ml, thì chia thành 2 lần uống hết trong ngày. Bài thuốc từ lá lốt
Dược liệu lá lốt có vị cay, tính ấm, thường được sử dụng với tác dụng làm ấm bụng, hạ khí, trừ phong hàn và giảm đau nhức xương khớp.
Chuẩn bị: Lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cẩu vĩ trùng mỗi loại 30g. Cách thực hiện: Đem nguyên liệu trên cắt nhỏ và sao vàng đều, sau đó cho vào ấm sắc cùng 1 lít nước cho đến khi còn ⅓ thì mang ra sử dụng. Châm cứu Cách điều trị thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay bằng châm cứu đông y, người bệnh sẽ được thầy thuốc dùng kim châm tác dụng trực tiếp đến các huyệt. Với bệnh thoái hóa khớp tay, có 3 cách châm cứu thường được áp dụng là nhu châm, điện châm và thuỷ châm.
Tùy vào mức độ bệnh mà thầy thuốc sẽ thực hiện các biện pháp cũng như lựa chọn kim châm, loại huyệt và mức độ tác động cho phù hợp.
Liệu pháp châm cứu sẽ giúp tăng cường lưu thông máu đến khớp tay bị thoái hoá, giúp các khớp giảm nhanh đau nhức, viêm sưng. Từ đó mà khôi phục lớp sụn và cơ xương khớp bị tổn thương một cách hiệu quả.
Xoa bóp, bấm huyệt Thay bằng việc dùng thuốc, bác sĩ sẽ dùng biện pháp xoa bóp, bấm huyệt để hỗ trợ điều trị bệnh. Khi thực hiện, bàn tay, ngón tay của chuyên viên sẽ tác động đến da, dây thần kinh và các huyệt như Huyết hải, Túc tam lý, Huyệt Độc tỵ, m lăng tuyền, Ủy trung,…
Qua đó, khí huyết, kinh mạch được đả thông, các triệu chứng đau nhức, sưng viêm, tê cứng cũng dần thuyên giảm.
Các thủ thuật trong châm cứu, bấm huyệt xoa bóp cần phải được thực hiện bởi thầy thuốc có chuyên môn và kinh nghiệm. Do vậy, nếu muốn điều trị bằng các liệu pháp này, bệnh nhân nhất định phải tìm đến cơ sở uy tín.
Chữa thoái hoá khớp tay bằng cách bấm huyệt được rất nhiều bệnh nhân lựa chọn Chữa thoái hoá khớp tay bằng cách bấm huyệt được rất nhiều bệnh nhân lựa chọn Bài tập cho người thoái hóa khớp tay Dưới đây là các bài tập trị liệu được thiết kế bởi các chuyên gia để khắc phục tình trạng thoái hoá khớp tay:
Luyện tập khớp từng đốt tay Bước 1: Bệnh nhân đặt một bàn tay lên mặt bàn, bàn tay còn lại đặt lên trên để cố định thẳng các ngón tay và chừa một đốt ngón tay cuối cùng. Bước 2: Dần dần co lên và duỗi thẳng các đốt ngón tay cuối cùng, sau đó nhẹ nhàng lần lượt đến các đốt ngón tay còn lại. Luyện tập các khớp ngón tay Bước 1: Bệnh nhân mở bàn tay ra, dùng ngón cái lần lượt chạm vào các chạm vào các ngón còn lại. Bước 2: Thực hiện lần lượt từ ngón trỏ, ngón giữa rồi đến ngón áp út và cuối cùng là ngón út. Thực hiện động tác lặp đi lặp lại ở từng bàn tay. Luyện tập cơ bàn tay Động tác 1: Bệnh nhân dùng một quả bóng nhỏ và luyện tập bóp hàng ngày. Động tác 2: Người bệnh giữ cánh tay thẳng, sau đó mở bàn tay ra rồi nắm chặt lại, thực hiện động tác này lặp đi lặp lại. Động tác 3: Bệnh nhân duỗi thẳng bàn tay, rồi uốn cong ngón tay cái về phía ngón út, Sau đó quay về trí ban đầu. Thực hiện động tác này lặp đi lặp lại để có kết quả tốt nhất. Ngoài ra, người bệnh có thể giảm đau cục bộ bằng cách:
Chườm lạnh: Người bệnh có thể sử dụng một túi chườm nước đá chườm lên vị trí bị đau trong khoảng 15 – 20 phút để giảm đau nhức, sưng viêm và hạn chế tình trạng tổn thương các mô. Dùng băng, nẹp: Dùng biện pháp này để cố định cổ tay, khuỷu tay bị thoái hóa. Mục đích là giảm áp lực lên vùng cánh tay, hạn chế tác động vào vị trí bàn tay bị thoái hoá, viêm nhiễm. Các bài tập vật lý trị liệu đã được thiết kế rất chi tiết, người bệnh nên tập luyện đều đặn Các bài tập vật lý trị liệu đã được thiết kế rất chi tiết, người bệnh nên tập luyện đều đặn Một số lưu ý cho bệnh nhân thoái hóa khớp tay Trong quá trình điều trị thoái hoá khớp tay và phòng ngừa các biến chứng, người bệnh cần đặc biệt lưu ý:
Những người vận động nhiều ở bàn tay, cổ tay như làm việc tay chân, nội trợ,.. cần tránh lao động nặng trong thời gian dài, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi xen kẽ. Mỗi buổi sáng ngủ dậy nên tập luyện nhẹ nhàng ở các khớp ngón tay, bàn tay và cổ tay để các khớp được dẻo dai linh hoạt. Nên ngâm bàn tay và cổ tay vào nước muối sinh lý ấm, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 phút vào buổi sáng khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Có các biện pháp kiểm soát cân nặng để dự phòng bệnh. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường các dưỡng chất cho bệnh thoái hoá khớp như canxi, glucosamine, chondroitin,… Khi mắc các bệnh về chuyển hoá như đái tháo đường, cao huyết áp,… hoặc bị chấn thương ở bàn tay, ngón tay, khuỷu tay cần phải điều trị dứt điểm ngay theo chỉ định của thầy thuốc. Tay là bộ phận phải hoạt động và chịu nhiều áp lực trong sinh hoạt và làm việc. Do vậy, khi có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ nào của thoái hóa khớp tay, bệnh nhân nên đi khám sớm để được chẩn đoán, can thiệp và điều trị kịp thời, tránh gây ảnh hưởng đến khả năng vận động.
Xem thêm: Da mặt bị ngứa và sần sùi phải làm gì? Điều trị ra sao?
0 notes
hotrobenhnany · 4 years
Text
Yếu sinh lý có chữa được không? Điều trị như thế nào hiệu quả?
Yếu sinh lý là tình trạng bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần, tạo nên sự tự ti và mặc cảm ở cánh mày râu. Chính vì vậy mà phần nào nó cũng có tác động tiêu cực đến hạnh phúc của nhiều gia đình. Rất nhiều nam giới rơi vào tình trạng bối rối, mất phương hướng khi phát hiện mắc các triệu chứng bệnh. Nhằm giúp người bệnh lấy lại được sự tự tin vốn có, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin h��u ích giải đáp cho câu hỏi “Yếu sinh lý có chữa được không?”
Bệnh ảnh hưởng đến tâm lý người mắc Bệnh ảnh hưởng đến tâm lý người mắc Đi tìm lời giải đáp – Yếu sinh lý có chữa được không? Yếu sinh lý gây nên nhiều trở ngại tình dục ở nam giới, điển hình như các triệu chứng sau:
Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm L5 S1: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Sức khỏe sa sút, mệt mỏi, không đảm bảo cho hoạt động tình dục. Giảm tần suất suy nghĩ hay thậm chí là không có ham muốn tình dục. Rối loạn chức năng cương dương: nhanh “xìu”, khó cương dương, liệt dương… Rối loạn xuất tinh: xuất tinh sớm, xuất tinh ngược dòng,… Nếu không được thăm khám và điều trị sớm, có thể tiến triển nặng, dẫn đến nguy cơ bị hiếm muộn, vô sinh ở nam giới.
Tìm lời giải đáp cho "Yếu sinh lý có chữa được không?" Đi tìm lời giải đáp cho “Yếu sinh lý có chữa được không?” Bằng sự phát triển không ngừng của y học, các chuyên gia đã tìm ra được nguyên nhân dẫn đến yếu sinh lý – lời giải đáp khoa học, đáng tin cậy nhất cho câu hỏi “Yếu sinh lý có chữa được không?”
Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến xảy ra ở người bị yếu sinh lý:
Sự suy giảm nồng độ testosterone ảnh hưởng lớn đến hệ thống sinh dục – sinh sản, làm teo nhỏ các bộ phận sinh dục, giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, giảm ham muốn tình dục… Đồng thời nó cũng khiến cơ xương yếu đi, làm suy giảm khả năng hoạt động tình dục. Nhiều căn bệnh có liên quan mật thiết đến tình trạng yếu sinh lý như các bệnh đường tiết niệu – sinh dục (chấn thương, nhiễm khuẩn, viêm – teo…), các bệnh lý toàn thân (suy gan/thận, xơ gan, tăng huyết áp, béo phì, tiểu đường, xơ vữa động mạch…), một số dị tật bẩm sinh ở tinh hoàn, các bất thường về gen… Yếu tố tâm lý ảnh hưởng nhiều đến đời sống tình dục. Những người thường xuyên bị mất ngủ, có quá nhiều lo âu, căng thẳng, áp lực dồn nén… có xu hướng chán nản, mệt mỏi, mất hăng hái trong chuyện chăn gối. Lối sống không lành mạnh cũng trở thành một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng yếu sinh lý ở người trẻ. Có thể là thói quen lười vận động, thức khuya, nhịn tiểu tiện, thường xuyên thủ dâm, chế độ ăn uống không cân bằng… THAM KHẢO:
Yếu sinh lý có nguy hiểm không? Câu trả lời của bác sĩ Cách điều trị yếu sinh lý hiệu quả Có thể nói việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh chính là chìa khóa vàng mở ra cơ hội điều trị, loại bỏ triệt để bất kì một căn bệnh nào. Dựa trên các nguyên nhân đã được tìm ra, rất nhiều biện pháp điều trị yếu sinh lý cũng đã được áp dụng và cho hiệu quả tốt ở các bệnh nhân như: sử dụng thuốc, vật lý trị liệu, phẫu thuật.
Yếu sinh lý uống thuốc gì? Hiện nay, hầu hết các thuốc sử dụng trong điều trị yếu sinh lý đều chủ yếu đánh vào việc cải thiện triệu chứng – làm tăng khả năng quan hệ tình dục một cách nhanh chóng. Việc này tuy không phải là biện pháp triệt để nhưng chúng đem đến hiệu quả ngay tức thì và được xem là lựa chọn đáng cân nhắc để giải quyết nhu cầu cấp thiết trước mắt của người bệnh.
Các thuốc sử dụng bao gồm hai nhóm chính:
Kích thích nội tiết, tăng cường ham muốn tình dục. Gây tê, tăng khả năng cương cứng dương vật, kéo dài thời gian quan hệ. Viagra - viên uống tăng cường khả năng tình dục Viagra – viên uống tăng cường khả năng tình dục Các dạng thuốc phổ biến:
Dạng uống: Viagra, Levitra, Cialis… Dạng viên ngậm: Sentrip… Dạng tiêm: prostaglandin E1, phentolamine… Dạng đặt: Alprostadil… Dạng gel bôi, thuốc xịt: Maxman,… Khi sử dụng các thuốc trên cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trong quá trình sử dụng.
Phương pháp Đông y – Một gợi ý cho “Yếu sinh lý có chữa được không?” Các thống kê cho thấy liệu pháp Đông y luôn được người bệnh tin tưởng và tìm đến đầu tiên. Đông y quan niệm để tăng cường chức năng sinh lý ở đàn ông cần tập trung vào tạng thận do “thận tàng tinh” (thận quyết định hoạt động sinh dục của con người) đồng thời bồi bổ cho toàn cơ thể.
Xem thêm: Da mặt bị ngứa và sần sùi phải làm gì? Điều trị ra sao?
Liệu pháp đông y cho người yếu sinh lý Liệu pháp đông y cho người yếu sinh lý Từ xa xưa, rất nhiều bài thuốc Đông y hiệu quả chữa trị cho người bị yếu sinh lý đã được áp dụng phổ biến. Chúng đã được chứng minh là đem lại hiệu quả tương đối tốt, lâu dài và ít gây ra các tác dụng phụ.
Một số vị thuốc bổ thận tráng dương: Nấm ngọc cẩu, Ba kích, Sâm cau, Lộc nhung, Tắc kè, Hà thủ ô, Dâm dương hoắc, Kỷ tử… Các bài thuốc cổ phương: Lục vị địa hoàng hoàn, Mạch vị địa hoàng hoàn, Khởi cúc địa hoàng hoàn, Minh mạng thang, bài thuốc gia truyền Đỗ Minh Đường… Ngoài ra, hiện nay, rất nhiều thực phẩm chức năng bắt nguồn từ các bài thuốc, vị thuốc Đông y chữa trị yếu sinh lý được sử dụng rộng rãi, phổ biến như: Mãnh lực trường xuân, Trường xuân CB, Japan tengsu, Sâm Alipas, Uy long đại bổ, Fuji Sumo, Rocket 1h…
Một số nghiên cứu cho thấy khi kiên trì sử dụng liệu pháp Đông y sẽ đem lại hiệu quả lâu dài, giúp cải thiện tốt tình trạng yếu sinh lý.
Biện pháp cải thiện yếu sinh lý tại nhà Bên cạnh các phương pháp Đông – Tây y kết hợp, để hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị yếu sinh lý, người bệnh có thể áp dụng các biện pháp cải thiện yếu sinh lý tại nhà đơn giản như sau:
Tăng cường luyện tập thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe một cách toàn diện, thúc đẩy hoạt động tuần hoàn máu. Hạn chế thực khuya, tham gia các hoạt động giải trí lành mạnh giúp giảm căng thẳng, stress cũng như các rào cản tâm lý khác. Đồng thời, chú ý tạo bầu không khí kích thích, lãng mạn, nồng nhiệt. Thiết lập chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế thức ăn chế biến sẵn,  lựa chọn các thực phẩm an toàn, giàu chất dinh dưỡng. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các thực phẩm chức năng để bổ sung các khoáng chất như Zn,Fe,… để cải thiện sức khỏe sinh sản nam giới . Có thể tham khảo những kinh nghiệm dân gian như đặc biệt bổ sung các món ăn từ hẹ, hành tây, cần tây, lựu… Yếu sinh lý có chữa đươc không? Tham khảo ý kiến bác sĩ để điều trị dứt điểm Yếu sinh lý có chữa đươc không? Tham khảo ý kiến bác sĩ để điều trị dứt điểm Trước khi uống thuốc hay lựa chọn thực phẩm chức năng hay bất cứ phương pháp điều trị nào, cần hỏi và tuân thủ nghiêm ngặt ý kiến của bác sĩ chuyên môn.
Bài viết trên đây đã cung cấp những thông tin hết sức đầy đủ, hi vọng đã giúp bạn giải đáp được nỗi băn khoăn “Yếu sinh lý có chữa được không?”. Có thể khẳng định rằng, bệnh lý này hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu sớm được thăm khám và tích cực áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Xem thêm: Sỏi bàng quang – sự nguy hiểm khó lường: Đề phòng và chữa trị
0 notes
hotrobenhnany · 4 years
Text
Thoát vị đĩa đệm L5 S1: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Thoát vị đĩa đệm L5 S1 – một dạng bệnh xương khớp phổ biến tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với khả năng vận động của người mắc. Bệnh không chỉ gây đau nhức, khó chịu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người bệnh do giảm thiểu khả năng vận động. Chủ động tìm hiểu thêm thông tin bệnh lý và các biện pháp chữa trị, phòng ngừa trong bài viết sau.
Thoát vị đĩa đệm L5 S1 - bệnh lý xương khớp nguy hiểm Thoát vị đĩa đệm L5 S1 – bệnh lý xương khớp nguy hiểm Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là bệnh gì? Trước hết, tìm hiểu chung về kiến thức giải phẫu về cột sống – bộ phận quan trọng nhất trong khung xương với chức năng nâng đỡ và duy trì khả năng vận động. Cụ thể, cột sống cấu tạo bởi 33 đốt sống và chia thành 5 phần như sau:
Xem thêm: Da mặt bị ngứa và sần sùi phải làm gì? Điều trị ra sao?
Đốt sống cổ: 7 đốt được bắt đầu từ C1-C7 Đốt sống ngực: 12 đốt được bắt đầu từ D1-D12 Đốt sống thắt lưng: 5 đốt được bắt đầu từ L1-L5 Đốt sống cùng: 5 đốt được bắt đầu từ S1-S5 Đốt sống cụt: 3-5 đốt còn lại Từ sự phân chia trên, có thể thấy L5 là ký hiệu đánh dấu đốt sống thắt lưng cuối cùng và S1 là đốt sống cùng đầu tiên tiếp giáp vị trí L5. Giữa các đốt sống là một lớp đĩa đệm – bộ phận đóng vai trò lớp đệm giảm xóc, phân tán lực đều khắp cơ thể, tránh tạo áp lực và gây đau nhức tại một vị trí.
Có thể hiểu, thoát vị đĩa đệm L5 S1 là tình trạng thoát vị xảy ra tại đĩa đệm giữa đốt sống thắt lưng L5 và đốt sống cùng S1. Khi đó, bao xơ phía ngoài có dấu hiệu nứt vỡ, lượng nhân nhầy đẩy ra và chèn ép lên hệ thống dây thần kinh, gây đau đớn.
Vị trí L5 S1 được đánh giá là vị trí rất dễ thoát vị do thường xuyên phải chịu mọi tác động và áp lực từ các hoạt động sinh hoạt và trọng lượng cơ thể. Do đó, bệnh lý này tương đối phổ biến và chủ yếu xảy ra ở người trên 40 tuổi.
Banner xương khớp Thoát vị đĩa đệm L5 S1 xuất hiện ở giai đoạn khởi phát không quá nghiêm trọng, người bệnh hoàn toàn có thể cải thiện triệu chứng nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, đa số người bệnh rất chủ quan trong chữa trị các bệnh lý xương khớp. Do đó, khi phát hiện ra, bệnh đã bắt đầu tác động đến khả năng vận động của người mắc.
Nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 Thoát vị đĩa đệm L5 S1 đang có xu hướng trẻ hóa và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nghiêm trọng với sức khỏe. Nhận biết chính xác nguyên nhân là cách để người bệnh có phương pháp điều trị phù hợp nhất. Bệnh lý xương khớp này gây ra bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Trong đó, những yếu tố nguy cơ hàng đầu cần nói đến cụ thể như sau:
Lão hóa tự nhiên: Nguyên nhân hàng đầu phải kể đến luôn là tuổi tác. Khi tuổi tác tăng cao đồng nghĩa với việc sức khỏe suy yếu, cấu trúc xương thay đổi nên dễ bị tổn thương khi bị tấn công từ bên ngoài. Người cao tuổi luôn là đối tượng cần được quan tâm khi nhắc đến các bệnh lý xương khớp nói chung và thoát vị đĩa đệm nói riêng. Tư thế ngồi sai: Cột sống là bộ phận chống đỡ toàn bộ cơ thể nên rất dễ bị ảnh hưởng nếu vận động hoặc ngồi sai tư thế. Ví dụ một số tư thế dễ gây tác động tiêu cực đến cột sống như vươn người; cúi khom người; gập người;… Ảnh hưởng của cân nặng: Tưởng chừng không liên quan nhưng thừa cân, béo phì cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây thoát vị đĩa đệm. Áp lực từ trọng lượng cơ thể có thể khiến cột sống yếu hơn và gây tổn thương đĩa đệm. Yếu tố di truyền, dị tật bẩm sinh: Nhiều đánh giá cho rằng, thoát vị đĩa đệm L5 S1 có thể liên quan đến yếu tố di truyền. Trong gia đình có người thân mắc bệnh xương khớp thì tỷ lệ có bệnh ở người đó sẽ cao hơn. Đồng thời, bệnh cũng có thể gây ra do một số dị tật bẩm sinh tại xương khớp từ nhỏ. Tính chất nghề nghiệp: Bệnh thường gặp ở người phải làm những công việc tay chân nặng nhọc, thường xuyên phải khuân vác. Ngoài ra, bệnh này cũng có thể gặp ở nhân viên văn phòng do ngồi máy tính trong thời gian kéo dài, không thay đổi tư thế. Hút thuốc lá cũng là nguyên nhân gây bệnh xương khớp Hút thuốc lá cũng là nguyên nhân gây bệnh xương khớp Thói quen hút thuốc: Trong thuốc lá có chất hóa học nicotine. Thành phần tác động nghiêm trọng đến sức khỏe chung, đặc biệt gây cản trở quá trình cung cấp oxy, hồng cầu và dưỡng chất cần thiết cho xương khớp. Quá trình này bị ức chế lâu dài khiến đĩa đệm bị tổn thương và khó hồi phục Chấn thương do tai nạn ngoài ý muốn: Các bệnh lý xương khớp có thể do các chấn thương không mong muốn (tai nạn lao động; tai nạn giao thông; chấn thương trong thể thao). Để ngăn ngừa tình trạng này, khi gặp bất kỳ vấn đề gì tại xương khớp, người bệnh nên đi khám và chữa trị dứt điểm, hạn chế để lại di chứng nguy hiểm. Ảnh hưởng của các bệnh lý xương khớp khác: Một số bệnh như thoái hóa khớp, viêm khớp, gai cột sống,…nếu không chữa trị sớm có thể lây lan sang các khu vực khác. Khi đó, đốt sống L5 S1 rất dễ bị ảnh hưởng do ở vị trí đặc biệt, dễ bị tổn thương bởi các tác nhân bên ngoài. Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng: Chế độ ăn, đặc biệt là thực đơn thiếu canxi lâu ngày khiến xương khớp không đủ khả năng chống đỡ cơ thể và gây bệnh. Cũng do nguyên nhân này mà bệnh thoát vị đĩa đệm đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa, gặp nhiều ở người trẻ tuổi. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm L5 S1 cần biết Nhìn chung, các triệu chứng của bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 cũng tương tự các dạng thoát vị đĩa đệm thông thường. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt đặc trưng do vị trí thoát vị. Cụ thể như sau:
Đau thắt lưng, mông: Do thoát vị ở vị trí thắt lưng nên cơn đau nhức thường xuyên xuất hiện tại vị trí này. Ở giai đoạn khởi phát, cơn đau còn chưa rõ ràng, người bệnh thường chỉ nhức mỏi, không thể giữ đứng/ngồi quá lâu. Khi bệnh nặng hơn đồng nghĩa với mức độ đau tăng dần, có thể xuất hiện đột ngột gây nhói hoặc âm ỉ kéo dài. Đau dây thần kinh dọc sống lưng: Nhân nhầy thoát ra khỏi bao xơ chèn ép lên hệ thống dây thần kinh. Khi đó, ở người bệnh xuất hiện các cơn đau nhức chạy dọc cột sống, tập trung chủ yếu ở phần lưng hông và mông. Một số trường hợp cơn đau còn biểu hiện rõ ở hai đùi và cẳng chân. Tê bì tay chân: Do lượng nhân nhầy chèn ép lên dây thần kinh L5 nên người bệnh xuất hiện biểu hiện tê bì tay chân. Cảm giác này lan xuống hai chân khiến hoạt động của cơ thể bị hạn chế. Nếu để tình trạng này diễn tiến kéo dài có thể gây mất cảm giác ở các chi. Yếu cơ, teo cơ: Hệ thống dây thần kinh bị chèn ép không chỉ gây đau mà còn làm giảm lượng máu tưới đến cơ bắp dưới chân. Điều đó tác động tiêu cực và gây yếu cơ, teo cơ, có thể nhìn rõ kích thước một bên chân nhỏ lại. Rối loạn chức năng ruột, bàng quang: Biểu hiện bệnh diễn tiến sang giai đoạn nặng thường đi kèm theo tình trạng rối loạn cơ thắt. Do đó, người bệnh dường như mất khả năng kiểm soát chức năng ruột và bàng quang. Biểu hiện đặc trưng là người bệnh khó có thể kiểm soát khả năng đại tiểu tiện của bản thân. Suy giảm khả năng vận động: Các bệnh lý xương khớp nói chung đều có thể tác động tiêu cực đến khả năng vận động của người mắc. Cử động tay chân thiếu linh hoạt, bị hạn chế trong các hành động cúi người, giơ tay chân, vươn người,…Nếu để bệnh diễn tiến kéo dài có thể dẫn đến liệt nửa người hoặc bại liệt hoàn toàn. Ngoài ra, tùy người bệnh mà xuất hiện một số dấu hiệu khác. Do đó, đi thăm khám tại cơ sở y tế có chuyên khoa phù hợp để có phương pháp chữa trị đúng cách.
Thoát vị đĩa đệm L5 S1 có nguy hiểm không? Vậy, bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 có nguy hiểm không? Có thể khẳng định rằng, đây là một bệnh lý tiềm ẩn nhiều nguy cơ NGUY HIỂM trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Nhìn chung, việc điều trị dứt điểm là rất khó thế nhưng nếu phát hiện ở những giai đoạn đầu, người bệnh hoàn toàn có thể cải thiện hoàn toàn triệu chứng và sinh hoạt như bình thường.
Xem thêm: Sỏi bàng quang – sự nguy hiểm khó lường: Đề phòng và chữa trị
Tuy nhiên, đây là một bệnh lý liên quan đến xương khớp nên rất dễ diễn tiến nghiêm trọng với các biến chứng như:
Thoát vị đĩa đệm dạng mãn tính: Bệnh diễn tiến kéo dài, không áp dụng các phương pháp điều trị triệt để khiến tình trạng thoát vị lan rộng và chuyển sang dạng mãn tính. Ở tình trạng này, cơn đau dữ dội với các biểu hiện nghiêm trọng đi kèm khác. Việc điều trị ở giai đoạn này gần như chỉ có tác dụng bảo tồn và cải thiện triệu chứng. Thoát vị đĩa đệm L5 S1 tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm Thoát vị đĩa đệm L5 S1 tiềm ẩn nhiều nguy cơ nguy hiểm Hội chứng chùm đuôi ngựa: Tình trạng chèn ép hệ thống thần kinh kéo dài gây đau rễ dây thần kinh. Nghiêm trọng hơn, rễ dây thần kinh có thể bị đứt, khiến người bệnh mất khả năng kiểm soát hành vi do mức độ chèn ép quá mạnh. Tình trạng này kéo dài gọi là hội chứng chùm đuôi ngựa Thoái hóa các đốt sống: Đĩa đệm là đệm lót giữa các đốt sống với chức năng giảm ma sát và giảm xóc khi vận động. Khi đĩa đệm bị tổn thương khiến sự ma sát giữa các đốt sống tăng lên và gây hiện tượng bào mòn. Lâu ngày có thể gây ra thoái hóa đốt sống. Rối loạn khả năng bài tiết: Chèn ép dây thần kinh L5 S1 kéo dài gây ảnh hưởng đến cơ co thắt. Từ đó, tác động tiêu cực đến khả năng bài tiết. Khi bệnh ở mức độ nặng, người mắc có thể mất hoàn toàn khả năng kiểm soát sự bài tiết, ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt thường ngày. Liệt nửa người, bại liệt: Biến chứng nghiêm trọng nhất là tác động của bệnh tới khả năng vận động của người mắc. Chèn ép dây thần kinh lâu ngày khiến các cử động bị hạn chế, lâu ngày có thể gây liệt chi, liệt nửa người, thậm chí bại liệt hoàn toàn nếu không xử lý kịp thời. Để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm trên, người bệnh cần đi thăm khám tại các cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Điều trị theo phác đồ của bác sĩ từ giai đoạn đầu sẽ giúp người bệnh hạn chế được tác động tiêu cực của bệnh.
Chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 như thế nào? Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là bệnh lý xương khớp phổ biến, sẽ không nguy hiểm nếu tiến hành điều trị kịp thời từ giai đoạn khởi phát. Tùy tình trạng người bệnh và các giai đoạn của thoát vị đĩa đệm mà bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa trị hợp lý.
Phương pháp chẩn đoán đúng cách bệnh xương khớp Bệnh lý xương khớp nói chung muốn điều trị hiệu quả phải đi thăm khám kỹ càng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Thông thường, quy trình thăm khám tại các khoa xương khớp sẽ bao gồm hai bước cơ bản là thăm khám lâm sàng và chỉ định thực hiện các xét nghiệm liên quan. Cụ thể như sau:
Thăm khám lâm sàng
Trước tiên, để đánh giá sơ bộ về mức độ bệnh của người mắc, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi đáp và thăm khám lâm sàng.
Kiểm tra cột sống thắt lưng: Do vị trí thoát vị xảy ra tại các đốt sống tại thắt lưng L5-S1 nên bác sĩ sẽ tập trung kiểm tra khu vực này. Nếu người bệnh bị thoát vị có thể thấy biểu hiện sưng đỏ, nóng ran và cảm giác đau nhói khi chạm vào Kiểm tra phản xạ thần kinh: Bước thăm khám này để đánh giá mức độ chèn ép dây thần kinh. Cụ thể với một số bài tập nhỏ, bác sĩ có thể kiểm tra sự nhanh nhạy, khả năng giữ thăng bằng hoặc các phản xạ thần kinh khác. Từ đó có thể đưa ra phương hướng điều trị phù hợp. Đánh giá khả năng vận động: Cùng với một số bài tập chuyên biệt, bác sĩ có thể đánh giá được khả năng hoạt động của vùng lưng, hông và các chi (tay, chân) Đánh giá cụ thể khả năng vận động của chân: Nhìn chung, thoát vị đĩa đệm L5 S1 gây tổn thương chủ yếu cho chi dưới (chân) nên các biện pháp đánh giá hai chân là việc cần thiết. Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh nâng chân hoặc thực hiện một số bài tập khác để đánh giá mức độ đau và tổn thương do bệnh gây ra. Chẩn đoán bằng các phương pháp hiện đại để có biện pháp điều trị hiệu quả Chẩn đoán bằng các phương pháp hiện đại để có biện pháp điều trị hiệu quả Chỉ định xét nghiệm liên quan
Muốn chỉ định điều trị hợp lý, ngoài thăm khám lâm sàng, người bệnh cần thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết khác. Cụ thể như sau:
Chụp X-quang: Phương pháp phổ thông thường được chỉ định với bất kỳ bệnh lý xương khớp nào. Qua phim chụp X-quang, bác sĩ có thể đánh giá được điểm bất thường tại cột sống (nếu có). Tuy nhiên, với thoát vị đĩa đệm, kết quả này không được đánh giá cao do chưa đánh giá được cụ thể mức độ bệnh. Chụp CT cắt lớp: Phương pháp này sử dụng tia X quét và ghi lại hình ảnh cắt ngang tại vùng nghi ngờ bị thoát vị. Từ kết quả hình ảnh được gửi về máy tính, bác sĩ sẽ tiến hành nhận định các điểm bất thường tại cột sống. Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đây là phương pháp chẩn đoán hiện đại cho kết quả hình ảnh được đánh giá cao, nhất là với bệnh thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, mức chi phí cho một lần chụp cộng hưởng từ khá tốn kém nên không phải người bệnh nào cũng có khả năng chi trả. Các xét nghiệm khác: Ngoài các chẩn đoán hình ảnh, người bệnh có thể cần làm thêm một số xét nghiệm sinh hóa thông thường khác. Mục đích của các xét nghiệm này để loại trừ khả năng đau xương khớp do các bệnh lý khác và đánh giá mức độ thương tổn có thể có với các cơ quan trong cơ thể. Uống thuốc gì điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1? Sau khi có kết quả chẩn đoán cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc phù hợp nhất để người bệnh sử dụng. Với thoát vị đĩa đệm L5 S1, người bệnh cần điều trị kiên trì trong một khoảng thời gian dài. Đây cũng là nhược điểm của phương pháp này do thuốc Tây y tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác dụng phụ nếu dùng lâu ngày.
Để giảm thiểu tác dụng phụ có thể xảy ra, người bệnh phải tuyệt đối tuân thủ đơn thuốc thoát vị đĩa đệm của bác sĩ. Không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc giảm đau xương khớp nào mà chưa được chỉ định.
Thuốc giảm đau: Đau nhức xương khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt thường ngày. Do đó, kê các nhóm thuốc giảm đau là biện pháp cần thiết với người bệnh thoát vị đĩa đệm. Một số loại thuốc giảm đau phổ biến như Paracetamol; Naproxen;….thường được chỉ định cho người bệnh. Nếu cơn đau không cải thiện, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng nhóm thuốc giảm đau gây nghiện chứa Morphin (chỉ áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết). Thuốc kháng viêm: Thường chỉ định sử dụng kết hợp với nhóm thuốc giảm đau để hỗ trợ điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm hiệu quả. Nhóm thuốc chống viêm NSAID thường được dùng với cơ chế ức chế quá trình sản xuất prostaglandin (chất trung gian gây viêm đau). Đồng thời, các nhóm thuốc này giúp cải thiện triệu chứng sưng đỏ và ngăn ngừa viêm nhiễm lan rộng theo chiều hướng tiêu cực. Một số thuốc kháng viêm thường dùng như Celecoxib; Aspirin;…. Dùng thuốc Tây y c��i thiện triệu chứng đau nhức Dùng thuốc Tây y cải thiện triệu chứng đau nhức Thuốc giãn cơ: Chỉ định trong trường hợp các nhóm cơ bị co thắt nghiêm trọng gây đau đớn, tê bì mất cảm giác. Cần chú ý dùng đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Một số loại thuốc như Dantrolene; Baclofen; Carisoprodol;… Thuốc tiêm steroid: Một số trường hợp đau nhức nghiêm trọng và không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc uống, bác sĩ có thể chỉ định thuốc tiêm steroid. Nhóm thuốc này chỉ nên dùng một thời gian ngắn và dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Khi ngưng thuốc, cũng cần giảm liều từ từ, tránh dừng thuốc đột ngột. Thực phẩm chức năng cho xương khớp: Ngoài các nhóm thuốc điều trị nguyên nhân, bác sĩ có thể chỉ định các sản phẩm bảo vệ sức khỏe, viên uống canxi tốt cho xương khớp. Kiên trì sử dụng theo đơn trong thời gian kéo dài để nâng cao sức khỏe xương khớp. Trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần ngưng thuốc ngay. Đặc biệt là một số dấu hiệu như ngứa ngáy toàn thân, khó thở, buồn nôn, chóng mặt,….
Bài tập vật lý trị liệu thoát vị đĩa đệm L5 S1 hiệu quả tại nhà Với các bệnh lý xương khớp nói chung và thoát vị đĩa đệm L5 S1 nói riêng, phải kết hợp đồng thời các phương pháp vật lý trị liệu điều trị tại nhà để nhanh chóng dứt điểm. Tùy bài tập mà người bệnh lựa chọn mà có thể áp dụng tại nhà hoặc nhờ tới sự trợ giúp của nhân viên y tế. Cụ thể như sau:
Phương pháp dùng nhiệt: Tận dụng năng lượng nhiệt để cải thiện các triệu chứng đau nhức, máu kém lưu thông và sự chèn ép thần kinh tại các đốt sống thắt lưng. Phương pháp này cần được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ với cường độ nhiệt phù hợp, tránh gây bỏng. Phương pháp dùng điện trị liệu: Sử dụng dòng điện với cường độ và tần số thích hợp, vừa đủ để kích ứng và cải thiện các cơn đau tại thắt lưng. Phương pháp này cũng phải thực hiện tại các cơ sở y tế dưới sự giám sát của chuyên gia. Tận dụng tia laser: Tận dụng tác dụng của tia laser đốt cháy phần nhân nhầy thoát ra ngoài, giảm thiểu sự chèn ép lên dây thần kinh. Các bài tập nhẹ nhàng: Bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh một số bài tập vật lý trị liệu tại nhà để cải thiện triệu chứng. Những bài tập này tập trung vào nhóm cơ bụng, vùng thắt lưng, cơ hông và sức mạnh của đôi chân. Phương pháp kéo giãn cột sống: Sử dụng lực cơ học dưới sự giám sát của nhân viên y tế để kéo giãn cột sống, cải thiện các triệu chứng đau nhức của thoát vị đĩa đệm L5 S1. Mổ thoát vị đĩa đệm L5 S1, có nên không? Nếu người bệnh đáp ứng không hiệu quả với các phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc hoặc trong trường hợp diễn tiến nặng, bác sĩ có thể chỉ định áp dụng can thiệp ngoại khoa. Nhiều người băn khoăn rằng “Liệu có nên phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 hay không?”
Can thiệp ngoại khoa với bệnh xương khớp nói chung tiềm ẩn nhiều rủi ro nguy hiểm. Một số trường hợp sai sót trong phẫu thuật hoặc do cơ địa người bệnh mà có thể để lại di chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học hiện nay, nhiều phương pháp mới đã ra đời với tỷ lệ thành công cao hơn. Cụ thể một số phương pháp mổ thoát vị đĩa đệm như sau:
Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một vết mổ hở nhỏ trên da và sử dụng dụng cụ thích hợp để lấy phần nhân nhầy ra ngoài. Mọi hoạt động đều có thể quan sát qua màn hình và hệ thống kính soi hiện đại. Phương pháp này giảm thiểu rủi ro gây nhiễm trùng cũng như quá trình hồi phục nhanh hơn do vết mổ nhỏ. Phẫu thuật hở: Đây là phương pháp mổ truyền thống, thực hiện với vết mổ lớn tại lưng. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ dây chằng để tiến hành phẫu thuật sâu vào cột sống. Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến khích do ảnh hưởng đến các mô mềm và tiềm ẩn nguy cơ gây bại liệt nếu sai sót. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 Phẫu thuật mini – COD: Đây cũng là một phương pháp hiện đại trong điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1. Thông qua đường mổ nhỏ, bác sĩ sẽ lấy lượng nhân nhầy thoát vị ra ngoài, không tổn thương đến các mô xung quanh. Cắt đĩa đệm qua ống nội soi: Sử dụng ống nội soi đưa qua một đường rạch dài ở vùng thắt lưng. Lấy lượng nhân nhầy dư thừa, giải tỏa áp lực của chúng lên hệ thống dây thần kinh, cải thiện cơn đau nhức cho người bệnh. Phương pháp Đông y chữa trị tận gốc Theo các tài liệu y học cổ truyền, thoát vị đĩa đệm L5 S1 thuộc chứng bệnh “yêu thống”, có thể hiểu là sự tắc nghẽn, ứ đọng khí huyết nên máu không thể lưu thông đến vùng xương khớp thắt lưng. Nguyên tắc điều trị trong Đông y là chữa trị tận gốc từ nguyên nhân, giúp bệnh khỏi dứt điểm hoàn toàn.
Đây vừa là ưu điểm vừa là nhược điểm của phương pháp này. Bởi vì nếu muốn điều trị hiệu quả với Đông y đòi hỏi người bệnh phải kiên trì dùng thuốc trong thời gian kéo dài. Thời gian tối thiểu 1-2 tháng với các chứng bệnh nhẹ.
Bài thuốc Đông y với chứng bệnh xương khớp chia theo các thể bệnh (căn nguyên gây bệnh) ở người mắc. Để có bài thuốc phù hợp, tốt nhất người bệnh nên đi thăm khám tại các cơ sở Đông y để gia giảm thành phần bài thuốc theo cơ địa người sử dụng.
Có thể tham khảo một số bài thuốc sau:
Bài thuốc số 1: Nguyên liệu gồm địa hoàng, phòng phong, quế chi, ý dĩ, hoàng bá, tần giao, uy linh tiên, rễ cỏ xước. Rửa sạch toàn bộ nguyên liệu, thêm vào ấm sắc cùng với lượng nước vừa đủ. Đun khoảng 1 tiếng và sử dụng hết trong ngày, nên chia làm 2-3 lần uống. Bài thuốc số 2: Nguyên liệu gồm độc hoạt, cát căn, quế chi, xuyên ô, tế tân, ma hoàng, cam thảo. Thêm toàn bộ nguyên liệu vào ấm đun với 6 bát nước. Đun cô cạn đến khi còn khoảng ½ lượng nước thuốc thì tắt bếp. Chia thành 2-3 lần uống hết trong ngày, không để thuốc qua đêm. Cốt Vương thần hiệu thang: Bài thuốc được nghiên cứu và sản xuất bởi trung tâm Thừa kế & Ứng dụng Đông y Việt Nam. Bao gồm các thành phần gối hạc, ô dược, dây đau xương, tang ký sinh, uy linh tiên, độc hoạt, phòng phong và một số thành phần khác. Loại thuốc này được bào chế dưới dạng viên hoàn đã được phân định liều cụ thể nên rất thuận tiện cho người bệnh sử dụng. Người bệnh bị thoát vị đĩa đệm nên ăn gì, kiêng gì? Chế độ dinh dưỡng với việc điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 rất quan trọng, nó hỗ trợ cải thiện triệu chứng và giúp quá trình chữa trị nhanh chóng hơn. Cụ thể, người bệnh cần quan tâm tới một số lưu ý sau:
Tăng cường nhóm thực phẩm giàu chất xơ (tôm, cà chua, cá, rau củ, trái cây,…). Nhóm chất này giúp cơ thể có cảm giác no lâu, ăn ít đi và kiểm soát cân nặng hiệu quả. Tăng cường nhóm thực phẩm giàu omega 3 như cá ngừ, cá hồi, các loại hạt, bí ngô,… giúp ngăn ngừa tổn hại do sụn khớp gây ra. Tăng cường nhóm thực phẩm giàu vitamin A,C,K như rau bina, rau cải xanh, bắp cải,… rất tốt cho sự hồi phục các bệnh lý từ xương khớp. Thoát vị đĩa đệm L5 S1 nên ăn gì để hỗ trợ điều trị hiệu quả? Thoát vị đĩa đệm L5 S1 nên ăn gì để hỗ trợ điều trị hiệu quả? Có thể bổ sung một số loại sữa giàu canxi, ngăn ngừa các bệnh lý xương khớp và cải thiện triệu chứng thoát vị đĩa đệm hiệu quả. Hạn chế ăn đồ ăn giàu chất đạm (các loại thịt đỏ) vì làm tiêu hao lượng canxi có sẵn trong cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe xương khớp Hạn chế nhóm thực phẩm chứa nhiều fructose và purin ( thịt gia cầm, cà muối, dưa chua, nội tạng động vật,…) vì có thể kích thích các phản ứng gây viêm trong cơ thể rất nguy hiểm. Hạn chế đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ (gà rán, thịt nướng,…) do có thể tác động đến xương khớp, gây đau và sưng viêm Hạn chế dùng chất kích thích, đồ uống có cồn như bia rượu, cà phê,….cản trở quá trình điều trị bệnh xương khớp. THAM KHẢO:
Thoát vị đĩa đệm nên ăn gì? TOP thực phẩm “vàng” bạn nên biết Biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm L5 S1 Bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Do đó, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa là điều cần thiết, cụ thể như sau:
Chú ý tư thế ngồi, hạn chế ngồi quá lâu (đặc biệt là với người làm công việc văn phòng). Sau một thời gian nên thay đổi tư thế, vận động nhẹ nhàng. Hạn chế bê vác vật nặng hoặc nhấc đồ lên một cách đột ngột. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lý theo lời khuyên của bác sĩ điều trị. Tăng cường nhóm thực phẩm tốt cho xương khớp. Kiểm soát cân nặng phù hợp, tránh tình trạng thừa cân, béo phì gây áp lực lên cột sống. Lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập mỗi ngày, trước khi luyện tập chú ý khởi động thật kỹ. Thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện biểu hiện bệnh xương khớp (nếu có). Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là bệnh xương khớp phổ biến và tiềm ẩn nhiều nguy cơ đến khả năng vận động của người mắc. Điều trị hiệu quả từ giai đoạn đầu là biện pháp tốt nhất ngăn ngừa biến chứng của căn bệnh này. Chủ động điều chỉnh lối sống và đi thăm khám ngay khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng đau nhức nào.
Xem thêm: 8 bài thuốc chữa thoái hóa cột sống lưng theo kinh nghiệm dân gian
0 notes