Text
Bột cacao
Bột cacao là phần nhân đặc của hạt cacao được nghiền mịn, ép bơ.
Công dụng Pha chế các loại thức uống liên quan đến cacao.
Dinh dưỡng cao: Nhiều nhà nghiên cứu đã gọi bột ca cao như các vitamin mới, nó có thể có tác động tích cực trên tim và tuần hoàn máu. Nồng độ cao của các hợp chất phenolic bảo vệ cơ thể chống lại côn trùng và các mầm bệnh. Người ta có thể nhận được giá trị dinh dưỡng cao nhất nếu kết hợp ca cao với sản phẩm sữa như: sữa dừa, sữa đậu nành, sữa gạo, hoặc thậm chí cả nước.
Chất chống oxy hóa: Ca cao nóng rất giàu chất chống oxy hóa. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng ca cao có chứa phần lớn các chất chống oxy hóa được tìm thấy trong trà xanh, trà đen và rượu vang đỏ. Tuy nhiên, bạn phải hiểu rằng uống ca cao khi nóng cũng rất quan trọng. Nhiều chất chống oxy hóa được giải phóng khi ca cao được làm nóng lên. Các chất oxy hóa trong ca cao nóng mang lại rất nhiều lợi ích sức khỏe cho con người. Nó giúp ngăn ngừa các gốc tế bào t�� do giúp chống một loạt căn bệnh cũng như giảm tác động của lão hoá. Uống ca cao nóng cũng có thể giúp bạn kéo dài được tuổi thọ.
Hạn chế bệnh tiểu đường: Bên cạnh đó, hoạt chất chống oxy hóa phenol – catechin khi được hấp thu vào cơ thể, nó sẽ tiêu thụ một cách chậm chạp khiến insulin tiết ra đều đặn nhằm ổn định đường trong máu, hoàn toàn vô hại đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Hưng phấn tinh thần: Lượng cafein rất nhỏ trong cacao giúp cốc cacao mà bạn uống mỗi ngày có tác dụng tương tự café và nước trà xanh, giúp bạn tỉnh táo hơn trong công việc, làm giảm hội chứng mệt mỏi mãn tính do căng thẳng hay vận động nhiều, lao động nặng. Ngoài ra, khi uống cacao mỗi ngày, chất polyphenols có tác dụng cải thiện nồng độ serotonin trong não, chống lại tình trạng mệt mỏi mãn tính và trầm cảm mà lại không gây tác dụng phụ cho hệ tim mạch, thần kinh cũng như không gây nghiện như codein.
Gia tăng khoái cảm: Bác sĩ Dora Akaunyili thuộc Cơ Quan Quản lý Thực phẩm Dược phẩm Nigeria khẳng định những người uống cacao nóng đều đặn mỗi ngày sẽ mạnh hơn và khoái cảm hơn trong chuyện ấy nhờ thành phần chocolate amphetamin. Chất này vào cơ thể sẽ truyền tín hiệu lên não bộ, kích thích trung tâm khoái cảm ở vỏ não, tăng cường tiết ra hormone giới tính. Nếu bạn đang gặp trục trặc về vấn đề chăn gối thì 1 ly cacao mỗi ngày có thể giúp bạn cải thiện tình hình.
Làm đẹp da: Với những phụ nữ ngoài 30, ca cao giúp phục hồi sự đàn hồi của da, làm mờ nếp nhăn, giúp da căng mịn. Với tinh chất flavonoid, ca cao giúp bảo vệ collagen không bị hủy hoại bởi sự ô nhiễm của môi trường. Ca cao và socola đen không chỉ chống lão hóa mà còn giúp da rất mềm mịn như da em bé, bạn sẽ cảm nhận rõ điều này khi đắp mặt nạ ca cao nguyên chất (từ 50-70%) khoảng 1-2 lần. Nếu thích, bạn cũng có thể sử dụng ca cao để tẩy tế bào chất, khi đó bạn không cần dùng thêm kem dưỡng ẩm.
Giúp tăng cường trí nhớ: Báo Daily Mail của Anh dẫn kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc trường Y Harvard (Mỹ) cho biết, epicatechin có trong ca cao mang lại nhiều ích lợi cho sức khỏe con người, nên xem nó như một loại vitamin. Nghiên cứu cho thấy, những người thường uống ca cao hiếm khi bị huyết áp cao và tỷ lệ bị ung thư, bệnh tim và đột quỵ cũng thấp hơn so với những người ít khi hoặc không uống ca cao. Các chuyên gia cho rằng epicatechin có tác dụng tăng cường sức khỏe bằng cách làm cải thiện sự lưu thông máu. Chất này cũng có trong trà và một số loại trái cây, rau quả.
Cách dùng và bảo quản:
Nếu bạn uống vừa đủ, cacao hoàn toàn vô hại. Chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên uống 1 ly cacao nóng 200ml mỗi buổi sáng để có 1 ngày làm việc hiệu quả và duy trì sức khỏe tốt.
Cho 2 muỗng ca cao bột vào ly pha với nước nóng, khuấy đều. Cho 1 thìa nhỏ mật vào ly, khuấy đều. Đổ thêm nước sôi, cho thêm 2 muỗng sữa đặc có đường. Bảo quản: Nơi khô ráo và thoáng mát.
Các sản phẩm bột cacao: Bột cacao Impress, Bột ca cao Good Morning, Bột ca cao Good Afternoon, Bột ca cao Good Night, ...
0 notes
Text
Bạch truật Là Gì
Bạch Truật là cây sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân hình trụ, mọc đứng phía trên phân nhánh, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành 3 thùy (ít khi 5) như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa như gai; lá gần ngọn có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới. Cụm hoa mọc thành đầu ở đầu cành; mỗi đầu gồm nhiều hoa hình ống, màu tím; tổng bao lá bắc hình chuông gồm những lá hẹp xẻ nhiều thùy rất sâu hình lông chim; nhị 5, hàn liền. Quả bế hình cầu hoặc bầu dục, hơi dẹt có một chùm lông dài trắng. Mùa hoa quả: tháng 8-11.
Thành phần hóa học:
Trong rễ củ bạch truật có tinh dầu 1,4%. Thành phần tinh dầu chủ yếu gồm: atractylon, acetoxy atractylon, hydroxyatractylon, atractylat kali.
Tác dụng:
Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, bột hoặc cao. Người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.
- Chống loét dạ dày
Tác dụng này đã được nghiên cứu trên 3 mô hình:
+ Gây loét dạ dày thực nghiệm, tạo nên những tổn thương có bệnh sinh khác nhau.
+ Loét Shay bằng cách thắt môn vi, có khả năng gây nên không những tình trạng ứ trệ dịch vụ dạ dày, mà còn gây tổn thương về mạch máu kèm theo thiếu màu nguồn gốc thần kinh thực vật.
+ Loét bằng cách cho nhịn đói có thể do nguồn gốc tâm lý, loét bằng cách tiêm Histamin được gây nên một phần do tăng tiết dịch vị, và phần khác do tác dụng làm hư hại mạch máu bởi liều cao Histamin.
Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt loét Shay và loét do nhịn đói, không tác dụng với loét do Histamin.
- Giảm rõ rệt lượng vị tiết ra
Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với hoạt động tiết dịch vị đã chứng minh Bạch truật có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng vị tiết ra và không làm giảm độ Acid tự do của dịch vị.
- Không gây biến đổi về lưu thông mật
Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với chức năng ngoại tiết của gan đã chứng minh Bạch truật không gây biến đổi về lưu thông mật, nhưng làm tăng một cách có ý nghĩa hàm lượng cắn khô trong mật, và như vậy đã tăng lượng các chất thải trừ qua mật.
- Bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan
Việc nghiên cứu tác dụng đối với chức năng gan trong nghiêm pháp BSP về khả năng phân huỷ và thải trừ chất màu của gan cho thấy Bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan.
- Hoạt tính chống viêm
Hoạt tính chống viêm của Bạch truật được thể hiện rõ rệt trên hai giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gâu thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề. Tác dụng này đã được chứng ming trong thi nghiệm gây phù bằng Kaolin với liều Bạch truật từ 7,5 g/kg thể trọng trở lên. Đối với giai đoạn bán cấp phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt trong mô hình u hạt thực nghiệm với Amian, Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt với liều từ 10 g/kg thể trọng trở lên.
- Gây teo tuyến ứ chuột cống non
Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bạch truật có tác dụng gây teo tuyến ứ chuột cống non từ liều 15 g/kg thể trọng trở lên.
- Tác dụng khác
Bạch truật không ảnh hưởng đối với thành phần các Protein huyết thanh và chức năng bài tiết Urê của thận.
Bạch truật tỏ ra không độc trong các thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp, không gây phản ứng phụ trong thí nghiệm cho động vật dùng thuốc dài ngày.
Các tác giả Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng dược lý của Thương thuật – Atractylodes lancea (Thunb) DC. Liều nhỏ tinh dầu Thương truật có tác dụng trấn tĩnh đối với một loại Ếch xanh, liều cao ức chế trung khu thần kinh và chết do ngừng hô hấp. Cao Thương truật tiêm dưới da cho Thỏ gây giảm đường huyết trong vòng 2 – 5 giờ, có tác dụng gây chậm nhịp tim Ếch, liều cao làm tim tê liệt và ngừng đập. Trên huyết áp, liều nhỏ làm huyết áp hơi tăng, liều cao gây hạ huyết áp. Tác dụng lợi tiểu, tác dụng ức chế cho bóp tá tràng Thỏ cô lập.
Bạch truật và Thương truật có tác dụng gần giống nhau. Bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da. Glucosid Kali Atractylat chiết từ Bạch truật có tác dụng chọn lọ trên đường huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó gây hạ đường huyết có thể có thể tới mức gây co giật do hạ đường huyết quá thấp. Lượng Glucogen trong gan Chuột nhắt giảm đáng kể, nhưng lượng Glucogen trong tim hơi tăng, dước tác dụng của Glucosid này. Rễ Bạch truật có hoạt tính nghiệm In Vitro. Ở Nhật Bản người ta thường dùng loài Atractylodes Japonica Koidz. Là biến giống của Atractylodes Ovata DC. Loài A. Japonica Koidz có những tác dụng dược lý như sau:
+ Tác dụng lợi tiểu, làm giảm phù đối với phù nhẹ.
+ Nước sắc có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt..
+ Ức chế sự đông máu. Nước sắc có tác dụng giảm khả năng máu đông trong trường hợp hoạt tính tạo Fibrin trong máu tăng cao.
+ Chất Atractylon trong Bạch truật có tác dụng chống suy giảm chức phận gan.
Bạch truật chế biến với giấm có tác dụng tăng tiết mật khi dùng uống.
+ Nước sắc của Bạch truật có tác dụng mạnh chống loét các cơ quan đường tiêu hoá.
+ Các chất Atractylenolid I, II, III có tác dụng chống viêm và dịch chiết nước của Bạch truật có tác dụng chống viêm khớp rất rõ.
Cao nước của rễ Atractylodes Japonica Koidz. Có tác dụng hạ đường huyết trên Chuột nhắt, cao được phân tách trên hoạt tính dược lý và thu được 3 Glycan, là các Atraxtan A, B, C. Những thành phần này có tác dụng hạ đường huyết trên Chuột nhắt bình thường và Chuột được gây đái tháo đường bằng Aloxan.
0 notes
Text
Bạch đậu khấu Là Gì
Bạch đậu khấu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo thập di là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Bạch đậu khấu. Quả hình cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 – 1,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu trắng ngà, có một số đường vân dọc, đôi khi còn sót cuống quả. Vỏ quả khô dễ tách.
Mỗi quả có 20 – 30 hạt, gọi là khấu mễ hoặc khấu nhân, tập hợp thành khối hình cầu gọi là khấu cầu. Khấu cầu chia làm 3 múi có thành mỏng màu trắng ngăn cách, mỗi múi có 7 – 10 hạt. Hình dạng hạt không đồng nhất, phần nhiều là hình khối nhiều mặt không đều, đường kính khoảng 3 mm, mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu thẫm, có vân nhỏ, chất cứng. Mặt cắt ngang màu trắng. Hạt chứa nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay.
Vỏ hạt gồm các tế bào hình chữ nhật, có thành hơi dày. Các tế bào chứa sắc tố màu hồng nâu, to nhỏ không đều. Tế bào chứa tinh dầu. Hạt tinh bột có đường kính 3 – 6 mm.
Độ ẩm quả bạch đậu khấu
Không quá 12 % (Phụ lục 12.13).
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỷ lệ quả non, lép: Không quá 10 %.
Tạp chất khác: Không quá 3%.
Thành phần hóa học:
Trong Bạch đậu khấu có chừng 2,4% tinh dầu, thành phần chủ yếu của dầu có: bomeol, camphor, humulene, eucalyptole, pinene, caryophyllene, laurelene, terpinene, myrtenal, carvone, sabinene.
Tác dụng:
Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, bạch quả có tác dụng tăng tiết dịch dạ dày, hưng phấn nhu động ruột, tống khí tích trệ ở ruột, ức chế sự lên men bất thường của ruột và cầm nôn.
- Trị chứng ngực bụng đầy đau: Ngũ cách khoan trung ẩm: Bạch đậu khấu 5g, Hậu phác 6g, Quảng Mộc hương 3g, Cam thảo 3g, sắc uống.
- Trị chứng thấp ôn, ngực tức đầy khó thở: Tam nhân thang (Ôn bệnh điều biện): Bạch khấu nhân 5g, Hạnh nhân 10g, Ý dĩ nhân 15g, Hậu phác 6g, Hoạt thạch 12g, Trúc diệp 10g, Bán hạ 10g, Thông thảo 6g, sắc uống.
- Trị chứng rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ợ hơi: Bạch đậu khấu 20g tán bột mịn, nước Sinh khương vừa đủ làm viên, mỗi lần uống 0,5 - 3g với nước sôi nguội. Trị nôn do vị hàn.
- Giải độc rượu: say rượu không tỉnh. Dùng Bạch đậu khấu 5g, Cam thảo 5g, sắc nước uống cho uống.
- Trẻ em bú vào trớ ra: Bạch đậu khấu 14g, Sa nhân 14 nhân, Cam thảo 8g, đều tán bột mịn xát vào mồm trẻ.
Sử dụng:
Chúng thường được trồng bằng hạt vào mùa thu và bằng rễ vào mùa xuân và mùa hè, trồng trên đất khô, ẩm, màu mỡ và có bóng mát. Thường thu hái ở những cây được 3 năm tuổi. Khi quả từ màu xanh chuyển sang vàng xanh thì hái phơi hay sấy khô loại bỏ cuống, xông diêm sinh cho vỏ trắng ra, khi dùng bóc vỏ lấy hạt.
Bảo quản quả bạch đậu khấu:
Để nơi khô, mát, trong bao bì kín, tránh mọt.
0 notes
Text
Bạch quả là gì
Bạch quả (tên khoa học: Ginkgo biloba), Quả hạt hình trứng, thịt màu vàng. Là loài cây thân gỗ duy nhất còn sinh tồn trong chi Ginkgo, họ Ginkgoaceae. Cây to, cao 20-30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành nhiều, gần như mọc vòng. Lá mọc so le, thường tụ ở một mấu, hình quạt, gốc thuôn nhọn, đầu hình cung, lõm giữa chia phiến thành hai thùy rộng, hai mặt nhẵn.
Nguồn gốc:
Trong nhiều thế kỷ, người ta cho rằng bạch quả đã tuyệt chủng trong tự nhiên, nhưng hiện nay người ta biết rằng nó còn mọc tại ít nhất là ở hai khu vực nhỏ trong tỉnh Chiết Giang ở miền đông Trung Quốc, trong khu vực bảo tồn Thiên Mẫu Sơn. Các cây bạch quả trong các khu vực này có thể đã được các nhà sư Trung Quốc chăm sóc và bảo tồn trong trên 1.000 năm. Vì thế, việc các quần thể bạch quả hoang dã bản địa có còn tồn tại hay không vẫn còn là điều chưa chắc chắn.
Quan hệ giữa bạch quả với các nhóm thực vật khác vẫn chưa rõ ràng. Nó đã từng được đặt lỏng lẻo trong ngành Thực vật có hạt (Spermatophyta) và ngành Thông (Pinophyta), nhưng đã không có sự đồng thuận nào trong việc xếp đặt như thế. Do các hạt của bạch quả không được bảo vệ trong thành bầu nhụy, nên về mặt hình thái học nó có thể coi là thực vật hạt trần. Các cấu trúc tương tự như của quả mơ do các cây bạch quả cái sinh ra về mặt kỹ thuật không phải là quả, mà là các hạt có vỏ bao gồm phần mềm và dày cùi thịt phía ngoài (sarcotesta), và phần cứng phía trong (sclerotesta).
Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập hạt bạch quả từ Nhật Bản và Pháp về trồng ở Sapa (Lào Cai), nhưng cây sinh trưởng rất chậm. Bộ phận được dùng làm thuốc là lá phơi hay sấy khô.
0 notes