Tumgik
#Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế
itsnothingbutluck · 7 months
Text
0 notes
thptngothinham · 28 days
Text
Với đề tài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế thì các em có rất nhiều địa điểm để lựa chọn như: - Quần thể di tích Cố đô Huế - Chùa Thiên Mụ - Cầu Tràng Tiền - Núi Ngự Bình - Sông Hương Dưới đây là dàn ý kèm những bài văn mẫu tuyển chọn được THPT Ngô Thì Nhậm sưu tầm, các em cùng đi vào tham khảo chi tiết để bổ sung cho mình những nội dung cần thiết nhé: Dàn ý thuyết minh danh lam thắng cảnh ở Huế THPT Ngô Thì Nhậm xin gợi ý tới các em dàn ý thuyết minh về Chùa Thiên Mụ I. Mở bài Giới thiệu:về đối tượng thuyết minh - Chùa Thiên Mụ là một trong những địa danh nổi tiếng của Huế. - Là ngôi chùa cổ nhất ở Huế. II. Thân bài 1. Nguồn gốc, xuất xứ - Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây. - Chùa Thiên Mụ chính thức khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. - Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của Huế. 2. Kết cấu - Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài. - Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn gồm có các công trình kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên vuông, cống tam quan là bốn trụ biểu xây sát đường cái, từ công tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại nền đất và bộ móng xây bằng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vòi vọi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời Triệu Trị), lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu). - Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp). - Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan  m, nhà trai, nhà khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch. 3. Ý nghĩa - Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cùng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế. - Vua Thiệu Trị liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 20 thắng cảnh đẹp và nó còn được thể hiện trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh của người. - Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng chùa và mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Quốc tới Phú Xuân. III. Kết bài - Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa cổ và đẹp của Việt Nam. - Chúng ta cần phải trân trọng và giữ gìn nó trường tồn cùng thời gian. Văn mẫu thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế Thuyết minh về Chùa Thiên Mụ Bài văn thuyết minh về chùa Thiên Mụ số 1 Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây. Chùa Thiên Mụ chính - khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của Huế. Lúc đó, nó chỉ là một ngôi thảo am (thờ cúng) nhỏ do người dân mới di cư đến vùng lập nên. Theo sách Đại Nam nhất thống chí thì vào năm 1601, chúa Nguyễn Hoàng qua đây thấy cảnh trí đẹp và được nhân dân địa phương kể chuyện rằng: Có một tiên áo đỏ quần lục xuất hiện trên ngọn đồi này và nói rồi đây sẽ có bậc chân chúa đến lập chùa để tụ linh khí cho bền long mạch. Nói dứt lời, bà tiên biến mất. Từ nhân dân gọi là đồi Thiên Mụ (người đàn bà nhà trời). Chúa liền cho dựng trên đồi và đặt tên là Linh Mụ Tự. Các đời chúa sau nhu Nguyễn Phúc Tần (1648 - 1687) và Nguyễn Phúc Chu (1691 - 1725) cũng đã tu bổ và mở rộng chùa thành một chùa lớn. Năm 1844, vua Thiệu Trị cho dựng tháp Phước Duyên. Năm Giáp Thìn (1904), bão lớn ở Huế làm cho chùa bị đổ nát. Năm 1907. Vua Thành Thái cho trùng tu, quy mô chùa từ đấy không còn to lớn như trước nhưng vẫn cổ kính, trang nghiêm. Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài. Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn gồm có các công trình kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây sát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại
nền đất và bộ móng xây bằng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời Triệu Trị lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu). Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp). Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan  m, nhà Trai, nhà Khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch. Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cũng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế. Vua Thiệu Trị liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 21 thẳng cảnh, và được thể hiện trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh. Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng tại chùa và mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Quốc tới Phú Xuân. Ngày nay, chùa Thiên Mụ vẫn huy hoàng, tráng lệ chính nhờ công lao trùng tu và xây dựng của nhiều vị chân tu và đạo hữu xa gần suốt mấy chục năm qua. (Theo Nhiều tác giả, Hỏi đáp về Văn hóa cố đô Huế, 2009) Bạn có thể xem thêm một chủ đề tương tự là giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em. Bài thuyết minh về chùa Thiên Mụ số 2 Đến với thành phố Huế mộng mơ, ta lại được ngắm nhìn nhìn cảnh sắc tuyệt mỹ mà tạo hóa đã ưu ái ban tặng cho mảnh đất này. Trong đó, chùa Thiên Mụ được mệnh danh là “đệ nhất cố tự” của nơi kinh xưa này. Chùa Thiên Mụ được xây dựng năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng - vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. Tọa lạc trên đồi Hà Khê thuộc tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía Tây, chùa Thiên Mụ là một điểm đến tâm linh nổi tiếng của xứ Huế. Sau này, chùa cũng đã được trùng tu, cải tạo nhiều lần dưới các triều vua nhà Nguyễn. Ngày 11-12-1993 Chùa Thiên Mụ được công nhận là một trong quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới. Đây là một trong những ngôi chùa cổ kính nhất đất Thừa Thiên- Huế (và cũng là của nước ta) là chùa Thiên Mụ. Hoàng đế Thiệu Trị (1841-1847) xếp chùa Thiên Mụ đứng thứ 14 trong số 20 cảnh đẹp kinh thành Huế thuở xưa. Trước mặt chùa là khúc quanh rất hữu tình của dòng Hương Giang. Khuôn viên chùa được chia thành hai khu vực, khu vực trước cửa Nghi Môn gồm các công trình kiến trúc như: bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây xát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện, sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên đình có hai lầu bia hình tứ giác, lui về phía trong có hai lầu hình lục giác một lầu để bia và một lầu để chuông. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp rất riêng của Thiên Mụ, là một địa điểm không thể bỏ qua với mỗi du khách khi tới Huế. Vãn cảnh chùa, du khách như đang đi vào không gian của trăm năm, thanh tịnh và thơ mộng. Khách bước qua khỏi cổng chùa đã thấy lòng lắng lại, tĩnh tâm, bỏ lại đằng sau những phiền muộn, lo âu để sống thật bình thản và an nhiên…Trong phạm vi chùa Thiên Mụ đâu đâu cũng toát lên một chút thơ, một chút mộng của xứ Huế. Mỗi công trình, kiến trúc dù được xây dựng dưới triều đại nào cũng đều thể hiện sự tín ngưỡng, trang trọng và hài hòa với những công trình trước đó. Kiến trúc hòa quyện với thiên nhiên như những cung bậc của thi ca. Từ bốn thế kỷ nay, chùa Thiên Mụ với tiếng chuông sớm chiều ngân nga, vang vọng, khói hương ngào ngạt tỏa ra giữa thanh không vắng lặng, đã hấp dẫn và say đắm biết bao lòng người xứ Huế và du khách bốn phương. Những cảnh đẹp tuyệt vời trong bình minh, hoàng hôn hay những đêm trăng thanh, gió mát đã tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hòa, thơ mộng của xứ Huế. Tiếng chuông chùa đã đi vào câu ca dao, điệu hò, để lại trong lòng người Huế và bạn bè gần xa thiết tha với Huế. Điện Đại Hùng là ngôi chính điện trong chùa, kiến trúc kiểu Trùng thiềm điệp ốc. Đền được phục chế năm 1959, các cột kèo, lăng, bệ được xây dựng bằng bê tông bên ngoài một lớp sơn giả gỗ. Trong điện thờ tượng phật Di Lặc. Phật có tai to để
nghe những chuyện khổ của thiên hạ, bụng to để bao dung những chuyện khổ dung trong thiên hạ, miệng rộng hay cười những chuyện khó cười trong thiên hạ. Qua khỏi nơi thờ tượng Di Lặc, ở bên trong người ta thờ Tam Thế Phật ở chính giữa, hai bên là Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền. Đi theo lối bên hông điện ra phía sau vườn là nhà trưng bày những hình ảnh và chiếc xe của hòa thượng Thích Quảng Đức, người tự thiêu vào năm 1963 để chống chế độ đàn áp Phật giáo. Tháp Phước Duyên là một biểu tượng nổi tiếng gắn liền với chùa Thiên Mụ. Đây còn được gọi là Phước Duyên Bửu Tháp; Tháp hình bát giác cao 7 tầng (21m) dưới lớn trên nhỏ. Số 7 là con số linh của đạo phật. Hệ thống bậc cấp trước chùa cũng tính theo số 7. Trong tháp có hệ thống bậc thang xây cuốn từ dưới lên trên, chỉ trừ giữa tầng thứ 6 và tầng thứ 7 là phải dùng cái thang di động bằng gỗ và cái cửa với chìa khóa đặc biệt, vì ở tầng trên cùng này xưa kia có thờ tượng Phật bằng vàng. Chùa Thiên Mụ như một chứng nhân lịch sử diễn ra trên đôi bờ sông Hương. Ngôi chùa vẫn luôn tồn tại trong tâm thức người dân Huế nói riêng và đời sống văn hóa người Việt Nam nói chung. Thuyết minh về Sông Hương ở Huế Đất nước ta là một đất nước nhiệt đới nổi tiếng với danh lam thắng cảnh hữu tình. Vì thế hầu hết ở nhiều nơi trên đất nước nơi nào cũng có danh lam thắng cảnh về sông núi hết sức hùng vĩ. Những nơi nổi tiếng như sông Mã núi Mường Hung ở Sơn La, sông Lam núi Hồng ở Nghệ An, sông Kỳ Cùng núi Mẫu Sơn ở Lạng Sơn hay sông Trà Khúc núi Thiên  ́n ở Quảng Nam, … Thế nhưng giữa vô vàn những danh lam thắng cảnh đó thì có thể nói sông Hương chính là một trong những con sông nổi tiếng và đẹp nhất. Nghe cái tên sông Hương ngắn gọn như thế nhưng mang trong nó là cả một câu chuyện dài và mang những dư vị của lịch sử. Sông Hương còn được biết đến qua khá nhiều cái tên trong những tập sách, trong thơ văn. Như trong sách Dư địa chí (1435) của Nguyễn Trãi sông Hương có tên là sông Linh, sách Ô Châu cận lục (1555) tên là Kim Trà đại giang, sách Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn (1776) tên là Hương Trà. Ngoài ra còn có những cái tên như sông Dinh, sông Yên Lục, Lô Dung, … Cái tên sông Hương không chỉ như vậy mà còn có khá nhiều cách lí giải được nhân gian tương truyền. Theo như dã sử ghi lại rằng, vua Quang Trung khi đi qua đây và có hỏi tên con sông là gì. Người thấy những cái tên trước đó của con sông không có sự hữu hạn và không gợi sự trường tồn cho dòng sông nên nhà vua quyết định từ nay gọi tên Hương Giang. Cũng có tương truyền rằng bởi vì hai bên bờ sông có một loại cỏ thạch hương bồ tỏa ra hương thơm nên dòng sông có tên gọi là sông Hương. Ông Phan Thuận An, một nhà nghiên cứu văn hóa Huế cho rằng vì có nhiều giả thuyết khác nhau về sông Hương nên ông thiên về giả thuyết cái tên sông Hương bắt nguồn từ địa danh Hương Trà. Dòng sông nào cũng có một cái tên của vùng đất. Ngày xưa địa điểm của Phú Xuân-Huế thuộc đất Hương Trà, là một lưu vùng có dòng sông chảy qua. Vì vậy người ta đã đặt tên cho dòng sông bằng cái tên huyện Hương Trà. Từ cái tên ban đầu là sông Hương Trà nhưng theo thời gian được biến đổi và gọi tắt là sông Hương. Trong tùy bút "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường tên con sông lại được lí giải như một huyền thoại. Kể rằng bởi vì sự yêu quý con sông vô kể của người dân nên họ đã nấu nước muôn loài hoa đổ xuống sông để con sông tạo nên hương thơm ngát. Điều đó thể hiện sự gửi gắm mộng ước của nhân dân khi muốn đem tiếng thơm và cảnh đẹp để xây dựng lên văn hóa lịch sử lâu đời đẹp đẽ của ta. Sông Hương có vị trí thuộc miền Trung Việt Nam. Hai dòng chính của dòng sông đều bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn huyền thoại. Cho đến khi về đến
đồng bằng thì nó không như những dòng sông trước mà nằm gọn gàng chỉ trong một thành phố Thừa Thiên-Huế. Sông Hương có thủy trình 80km là điều hấp dẫn với nhiều nhà địa lý và cả những nghệ sĩ yêu thích cái đẹp. Sông Hương gồm có thượng nguồn Tả Trạch và Hữu Trạch. Hành trình chảy qua bắt đầu từ thượng nguồn này hết sức phong phú bởi vì nó chảy quanh các chân núi, qua các làng mạc, qua nhiều thác ghềnh và những cánh rừng rậm. Với hành trình phong phú như thế nên khi ngồi trên thuyền và xuôi theo sông Hương thì chúng ta cũng được thưởng ngoạn nhiều cảnh đẹp. Thủy trình của sông Hương sẽ cho bạn đi qua kinh thành Huế, đến thăm lăng Minh Mạnh, chùa Thiên Mụ, vượt qua cả cầu Dã Viên, Phú Xuân, … hay là xuôi cả về Thuận An để bạn có thể tận hưởng vẻ đẹp của biển cả đất trời. Tuy nhiên điều mà dòng sông nổi tiếng này sở hữu và ý nghĩa hơn tất cả chính là giá trị văn hóa nghệ thuật của nó. Sông Hương là địa điểm quen thuộc được nhắc đến trong những bài văn, bài thơ nổi tiếng như Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tiếng hát sông Hương của tác giả Tố Hữu, … Hình ảnh của sông Hương được nhắc đến trong tác phẩm này là hình ảnh êm đềm của dòng sông, sự ngọt ngào mà dòng chảy đem lại như những vần thơ văn được viết ra vậy. Sông Hương dễ dàng đem đến cho những người nghệ sĩ cảm hứng sáng tác từ hình dáng mềm mại, vẻ thanh bình của nó và màu sắc lung linh. Không chỉ có thơ văn mà sông Hương cũng xuất hiện nhiều trong những lời ca êm ái như bài Ai ra xứ Huế, Diễm xưa, … Dòng sông này còn chính là không gian diễn xướng của những loại hình âm nhạc cổ truyền. Từ câu hát dân gian, điệu hò hay âm nhạc bác học trong những khúc Nhã nhạc cung đình Huế. Ai ra xứ Huế thì ra Ai về là về núi Ngự Ai về là về sông Hương Nước sông Hương còn vương chưa cạn Chim núi Ngự tìm bạn bay về Người tình quê ơi người tình quê thương nhớ xin trở về… Không chỉ mang trong mình nguồn cảm hứng vô tận của nghệ thuật mà sông Hương còn chính là một chứng nhân lịch sử trung thành. Giống như nguồn gốc lịch sử ngàn năm của đất nước ta, sông Hương cũng đã tồn tại trường tồn như thế. Nó xuất hiện nhiều trong ghi chép của người xưa. Nguyễn Trãi có viết ra quyển sách địa dư và sông Hương lúc này mang tên là Linh Giang. Dòng sông viên châu có công lớn góp phần bảo vệ biên giới phía nam của đất nước. Hay như Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói rằng: Hiển nhiên là sông Hương đã sống những thế kỉ quang vinh với nhiệm vụ lịch sử của nó, từ thuở nó còn là một dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua Hùng. Đến thế kỉ XVII dòng sông Hương lại phản chiếu trên mình Kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ. Cứ như thế dòng sông Hương đã tồn tại và sống mãi với lịch sử hào hùng của dân tộc ta. Đến cả thời đại kháng chiến với những chiến công rung chuyển của Cách mạng tháng Tám. Dòng sông này đã lưu giữ biết bao hương vị và nét đẹp của dân tộc ta. Nó đã trở thành biểu tượng trường tồn cho mảnh đất này và những người dân nơi đây. Sông Hương, hồn thơ của những con người xứ Huế. Thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế Lưu ý khi thuyết minh:  Quần thể di tích Cố đô Huế hay Quần thể kiến trúc cố đô Huế là những di tích lịch sử - văn hoá do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa; nay thuộc phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Quần thể di tích Cố đô Huế bao gồm: - Ngoài kinh thành: Phu Văn lâu - Tòa Thương Bạc - Trấn Bình đài - Nghênh Lương đình - Đàn Nam Giao - Văn Thánh - Võ Thánh - Hổ Quyền - Trấn Hải thành - Điện Voi Ré - Điện Hòn Chén - Chùa Thiên Mụ
- Cung An Định - Lăng Gia Long - Lăng Minh Mạng - Lăng Thiệu Trị - Lăng Tự Đức - Lăng Đồng Khánh - Lăng Dục Đức - Lăng Khải Định. - Trong kinh thành: Kỳ đài - Trường Quốc Tử Giám - Đình Phú Xuân - Cửu vị thần công - Điện Long An - Bảo tàng Mỹ thuật - Cung đình Huế - Tàng Thư lâu - Viện Cơ mật - Tam tòa - Hồ Tịnh Tâm - Đàn Xã Tắc - Quốc sử quán - Linh Hựu quán. - Trong Hoàng thành: Ngọ Môn - Sân Đại Triều Nghi - Điện Thái Hòa - Thế miếu - Hưng miếu - Hiển Lâm các - Cửu Đỉnh - Điện Phụng Tiên - Triệu miếu - Thái miếu - Cung Diên Thọ - Cung Trường Sanh - Lầu Tứ Phương Vô Sự. - Tử Cấm thành: Tả vu và Hữu vu - Vạc đồng - Điện Kiến Trung - Điện Cần Chánh - Điện Càn Thành - Thái Bình lâu - Duyệt Thị đường. Các em hoàn toàn có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên để làm đối tượng thuyết minh trong đề tài: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Huế. Dưới đây là một số bài văn mẫu được tuyển chọn: Bài thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế số 1 Cứ mỗi khi nhắc đến tỉnh miền trung, thì suy nghĩ đầu tiên trong đầu của mọi người đó là một vùng đất quanh năm mưa lũ, hạn hán, thiên tai, gắn với những con người cần mẫn, lam lũ, chân chất. Ấy vậy, mà miền Trung còn mang trong mình vẻ đẹp tinh tế ở phía Nam Trung Bộ với Đà Nẵng và phía Bắc Trung Bộ với tỉnh Thừa Thiên Huế đầy mơ mộng. Trong đó, không thể không kể đến quần thể di tích Cố Đô Huế nằm ở bộ phận bờ bắc con sông Hương xinh đẹp thuộc địa phận của thành phố Huế và nằm rải rác một vài vùng lân cận tỉnh Thừa Thiên Huế. Cố Đô Huế có một chiều dài lịch sử hình thành lâu đời, đây từng là nơi ngự trị cai quản của 9 đời nhà chúa Nguyễn ở đàng trong ở thời kỳ phân chia giữa chế độ “vua Lê chúa Trịnh”. Nhắc đến quá trình tạo hóa, lịch sử lâu đời của vùng đất thiêng liêng này, không ai có thể quên được chúa tiên Nguyễn Hoàng, người đã có công trong việc mở mang bờ cõi nước nhà, tạo sự thịnh vượng và tiền đề vững chắc phát triển triều Nguyễn lâu dài. Nghe lời khuyên của trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm: “Hoành sơn nhất đái vạn đại dung thân” và biết mình không được thuận ý trong mắt người ảnh rể Trịnh Kiểm, do đó ông nhanh chóng xin vào trấn thủ, cai quản vùng đất Thuận Hóa, và đó cũng chính là thời kì khởi đầu kéo dài dưới sự cai trị của 9 vị chúa Nguyễn ở đàng trong. Quần thể di tích Cố Đô Huế được nhà Nguyễn chủ trương khởi công xây dựng vào khoảng từ thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20. Nó được chính thức bắt đầu xây dựng nên từ năm 1805 và trải dài 27 năm nó được hoàn thành mỹ mãn vào dưới triều của nhà vua Minh Mạng. Cố Đô Huế là một công trình thiết kế và xây dựng kết hợp theo hai phong cách vừa pha một chút phương tây vừa một chút phương đông tạo nên một quần thể kiến trúc tuyệt đỉnh. Quần thể di tích Cố Đô Huế xinh đẹp này là sự góp phần của các công trình tiêu biểu như Tử Cấm Thành, các lăng tẩm, đền đài, chùa chiền… Nằm dọc phía bờ bắc của con sông Hương êm ả là hệ thống kiến trúc quy mô, đồ sộ của chúa Nguyễn: Tử Cấm Thành, Hoàng Thành Huế và Kinh Thành Huế, nó vẫn kiên cường sừng sững giữa bao biến động của thời gian trải dài từ Tây sang Đông hùng vĩ. Kinh Thành Huế là nơi đầu tiên được vua Gia Long khảo sát vào năm 1803, và sau 2 năm thì nó được chính thức khởi công xây dựng dưới sự giám sát của nhà Nguyễn. Đây là nơi có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, phía đông giáp đường Phan Đăng Lưu, phía tây giáp giáp đường Lê Duẩn, phía nam giáp đường Trần Hưng Đạo. Phía bên trong của kinh thành cũng có vị trí vô cùng thuận lợi được giới hạn theo bản đồ gồm:phía tây là đường Tôn Thất Hiệp, phía đông là đường Xuân 68, phía nam là đường Ông Ích Khiêm và phía bắc giáp đường Lương Ngọc Quyến. Kinh thành Huế được thiết kế theo phong cách độc đáo kiến trúc Vauban, gồm 3 vòng thành bao quanh chặt chẽ kinh thành, hoàng thành, Tử Cấm Thành. Trong chiều dài lịch sử Việt Nam từ xưa đến nay có lẽ Kinh Thành Huế được coi là công trình có quy mô và sức ảnh hưởng lớn nhất, với cấu tạo gồm hàng triệu mét khối đất đá cấu thành kéo dài dưới hai triều vua trong vòng 30 năm khởi công xây dựng. Trong
kinh dịch ghi “ Thánh nhân nam diện nhi thính thiên hạ”, bởi kinh thành Huế hay Hoàng Thành, Tử Cấm Thành đều được quy hoạch bên bờ bắc của sông Hương và được xây dựng xoay mặt về phía Nam. Bên trong kinh thành là khu vực Hoàng Thành là nơi bàn chính sư của vua chúa triều đình và cũng là nơi ở của Hoàng gia, thờ tự tổ tiên. Hoàng Thành có tất cả 4 cửa được phân bổ đều ở cả 4 mặt, Ngọ Môn là cửa chính của nó. Năm 1804, Hoàng Thành được khởi công xây dựng nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh cho mãi đến năm 1833 vào thời vua Minh Mạng thì hệ thống cung điện quy mô tráng lệ này mới được hoàn tất. Đa số mọi người thường gọi Hoàng Thành và Tử Cấm Thành là Đại Nội vì đây vừa là nơi thiết triều mà còn là khu vực miếu thờ. Nằm ở phía bên trong Hoàng Thành và cũng là vòng thành phía trong cùng được gọi tên Tử Cấm Thành, nó còn bao gồm rất nhiều các công trình quy mô từ nhỏ đến lớn khác nhau và được phân chia ở nhiều khu vực riêng lẻ làm nhiệm vụ khác nhau. Đại nội hay còn được biết đến là một nơi bất khả xâm phạm, tuyệt mật tuyệt đối của vua chúa, không ai được phép đặt chân vào nếu không có sự cho phép của vua. Nằm ở phía tây của kinh thành dọc theo bờ sông Hương êm ả là hệ thống lăng mộ uy nghi của vua triều Nguyễn. Mỗi một lăng mộ tượng trưng cho sĩ khí, hành trình cuộc đời của các vị vua. Nếu lăng Minh Mạng mang trong nó sự hùng mạnh, uy nghi, tráng lệ giữa rừng núi hồ ao, thì lăng Tự Đức lại mang trong mình sự thoáng đãng, thơ mộng, gần gũi với thiên nhiên cứ tưởng chừng như một bức họa sơn thủy trong lành. Với chiều dài lịch sử hùng hồn vẻ vang, cùng với bề dày văn hóa lâu đời, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp hữu tình, từ lâu Huế đã và đang trở thành một trung tâm du lịch hấp dẫn đối với cả du khách trong nước và ngoài nước. Đặc biệt lễ hội Festival Huế là nơi khơi dậy và làm sống lại những giá trị văn hóa của Huế thông qua nhiều chương trình lễ hội đặc sắc, là sự kết hợp giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình tinh tế. Quần thể di tích Cố Đô Huế là một biểu tượng văn hóa độc đáo không chỉ của Việt Nam mà còn là thế giới, đánh dấu mốc son quan trọng trong sự nghiệp mở rộng bờ cõi của nước nhà. Đến đây, khách du lịch không chỉ được tận mắt chứng kiến những công trình kiến trúc lộng lẫy, uy nghi mà còn bị thu hút, ấn tượng bởi giọng nói ngọt ngào của các cô gái Huế, những bài thơ bài ca đã đi vào lòng người xao xuyến biết bao. Và mãi cho đến ngày hôm nay, Cố Đô Huế vẫn mãi trường kỳ theo thời gian, sánh vai với các kỳ quan trên thế giới, xứng đáng là biểu tượng tự hào của người dân Việt Nam trên khắp đất nước. Bài thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế số 2 Quần thể di tích Cố đô Huế tiêu biểu cho những thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, thẩm mỹ và sức lao động sáng tạo của con người Việt Nam trong suốt một thời gian dài, đặc biệt là trong nghệ thuật và kiến trúc, quy hoạch thành phố và bài trí cảnh quan, được đánh giá như một “kiệt tác đô thị”. Trong gần 400 năm (1558 – 1945), Huế đã từng là Thủ phủ của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong, là Kinh đô của triều đại Tây Sơn, rồi đến Kinh đô của quốc gia thống nhất dưới 13 triều vua Nguyễn. Nói đến Huế, người ta nghĩ ngay đến những thành quách, cung điện vàng son, những đền đài miếu vũ lộng lẫy, những lăng tẩm uy nghiêm, những danh lam cổ tự trầm tư u tịch, những thắng tích thiên nhiên thợ trời khéo tạc… Bên cạnh thành quách cung điện lăng tẩm nguy nga tráng lệ, Huế còn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc độc đáo gắn liền với chế độ quân chủ nhà Nguyễn, cách phối trí của các khoảng không gian đã tiến đến đỉnh cao của sự hài hòa trong bố cục. Ngoài ra, Huế còn lưu giữ trong lòng những di sản văn hóa phi vật thể biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Quần thể Di tích Cố đô Huế bao gồm: Kinh thành Huế, Hoàng thành Huế và Tử Cấm thành Huế. Kinh thành được vua Gia Long tiến hành khảo sát từ năm 1803, khởi công xây dựng từ 1805 và hoàn chỉnh vào năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng. Kinh thành Huế bao gồm các di tích: Kỳ Đài Trường; Quốc Tử Giám; Điện Long An; Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình
Huế; Đình Phú Xuân; Hồ Tịnh Tâm; Tàng thư lâu; Viện Cơ Mật – Tam Tòa; Đàn Xã Tắc; Cửu vị thần công… Hoàng thành – khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn, nằm bên trong Kinh thành, được giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông, mỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất thường được lấy làm biểu tượng của Cố đô đó là Ngọ Môn. Hoàng thành có chức năng bảo vệ các cung điện quan trọng nhất của triều đình, các miếu thờ tổ tiên nhà Nguyễn và bảo vệ Tử Cấm Thành – nơi dành riêng cho vua và hoàng gia. Hoàng thành và Tử cấm thành thường được gọi chung là Đại Nội. Các di tích trong Hoàng thành gồm: Ngọ Môn; Điện Thái Hòa và sân Đại Triều Nghi; Triệu Tổ Miếu; Hưng Tổ Miếu; Thế Tổ Miếu; Thái Tổ Miếu; Cung Diên Thọ; Cung Trường Sanh; Hiển Lâm Các; Cửu Đỉnh; Điện Phụng Tiên. Tử cấm thành là vòng tường thành thứ 3 của Kinh đô Huế, giới hạn khu vực làm việc, ăn ở và sinh hoạt của vua và hoàng gia. Các di tích trong Tử cấm thành gồm: Tả Vu và Hữu Vu; Vạc đồng; Điện Kiến Trung; Điện Cần Chánh; Thái Bình Lâu và Duyệt Thị Đường. Xuyên suốt cả ba tòa thành, con đường Thần đạo chạy từ bờ sông Hương mang trên mình hàng trăm công trình kiến trúc lớn nhỏ bố trí cân đối đều đặn, đan xen cây cỏ, khi ẩn khi hiện giữa những sắc màu thiên nhiên, tạo cho con người một cảm giác nhẹ nhàng thanh thản. Trong quần thể di tích Cố đô Huế có 16 điểm di tích được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới, đó là: Kinh thành ở bờ Bắc sông Hương bảo vệ cho Khu vực hành chính của nhà Nguyễn và là nơi ở của Hoàng Gia; Hoàng thành nằm ở trung tâm của Kinh thành là nơi ở và làm việc của các Vua Nguyễn; Lăng Gia Long; Lăng Minh Mạng; Lăng Thiệu Trị; Lăng Dực Đức; Lăng Tự Đức; Lăng Đồng Khánh; Lăng Khải Định; Văn Miếu – nơi thờ Khổng Tử và dựng bia khắc tên các Tiến sĩ thời Nguyễn; Đàn Nam Giao – nơi vua tế trời; Chùa Thiên Mụ – Biểu trưng Phật giáo của Huế; Hổ Quyền – đấu trường duy nhất còn lại ở Châu Á dành cho voi và hổ; Điện Hòn Chén – nơi thờ Thánh Mẫu; Trấn Bình Đài – án ngữ bảo vệ đường sông của Kinh thành; Trấn Hải Thành – pháo đài trấn giữ mặt biển phía Đông. Ngoài ra Huế còn có nhiều di tích liên quan đến Triều Nguyễn như: Cung An Định, Điện Voi Ré, Võ Miếu, Hải Vân Quan, Cầu Ngói Thanh Toàn, các chùa Phật… hòa điện trong những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, Vọng Cảnh Thiên An, Cửa Thuận An… Huế còn nổi tiếng với những khu nhà vườn thâm nghiêm ẩn hiện giữa xóm phường bình yên trong lòng Cố đô mang phong cách kiến trúc rất đặc trưng. Điều rất đặc biệt là mỗi khu nhà vườn lại mang bóng dáng Kinh thành Huế thu nhỏ, có bình phong thay núi Ngự, bể nước thay thế cho dòng sông Hương, đôi tảng đá cụm thay cho cồn Dã Viên… Những khu nhà vườn đủ bốn mùa hoa trái, ríu rít chim ca còn là thế giới của những thi nhân mặc khách, là nơi diễn xướng điệu ca Huế… Quần thể di tích cố đô Huế là một di sản văn hóa độc đáo của Việt Nam và thế giới. Với công cuộc bảo tồn theo những tiêu chuẩn của UNESCO, di sản văn hoá Huế sẽ được giữ gìn – cho Việt Nam và cho thế giới để Huế sẽ mãi mãi là niềm tự hào của nhân loại. Một đề tài khác liên quan mà các em cũng không thể bỏ qua: Thuyết minh về quê hương Thuyết minh về núi Ngự Bình Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế: Núi Ngự Bình bài số 1 Như thể có mây thì có gió, có sông thì có sóng, nước và non là mối duyên lành mà đất trời đã kết se cho mảnh đất Kinh kỳ. Bên dòng sông Hương là núi Ngự Bình, vẽ nên cảnh sơn thuỷ hữu tình đặc trưng xứ Huế. Đâu phải ngẫu nhiên mà tự chốn này thi sĩ Bùi Giáng ít ra đã một lần rung động cảm tác: “Dạ thưa xứ Huế bây giờ vẫn còn núi Ngự bên bờ sông Hương”.  Núi Ngự điềm đạm mà sang cao, không biết cứa vào lòng khối núi rắn chắc ấy biết bao là mối cảm tình nhân gian? Núi Ngự khác nào một giả sơn: ông cha đã khéo đưa một thực thể tự nhiên vào quần thể kiến trúc, dựng nên bức bình phong uy nghi làm tiền án trên trục chính của Kinh thành căn cứ vào các nguyên tắc địa lý phong thuỷ và thuyết âm dương ngũ hành. Ngự Bình trông xa hao hao chim đại bàng vỗ cánh bay lên trời nên tên cũ là Bằng Sơn (hay Bình Sơn).
Vua Gia Long lên ngôi, chọn Phú Xuân làm kinh đô, đặt tên là núi Ngự Bình. Hình thể núi phía sau và trước không giống nhau, đặc điểm mà ca dao từng mô tả: “Núi Ngự Bình trước tròn, sau méo Sông An Cựu nắng đục, mưa trong”.  Gọi núi chứ thực ra đây chỉ là ngọn đồi hình thang, cao 105m, hai bên có hai núi đất là Tả Phù Sơn và Hữu Bật Sơn. Nhìn ngọn Ngự Bình cùng hai ngọn Tả Phù - Hữu Bật trông giống như con phượng hoàng đang xòe cánh che chở cho đế thành. Cách núi Ngự Bình vài km là đồi Vọng Cảnh, một danh thắng khác của Huế, đứng soi bóng duyên dáng bên dòng sông Hương, nhìn qua núi Ngọc Trản. Kề bên lại có núi Bân, nơi mà hơn hai trăm năm trước, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lập đàn tế trời, lên ngôi hoàng đế, xuất binh đánh hàng vạn quân Mãn Thanh sang xâm lược. Từ chân núi đến đỉnh núi Ngự Bình rợp một màu xanh tốt của rừng thông mà ngày xưa các vua Nguyễn đã cho trồng. Thế ra, rừng thông cũng chứa chất một phần linh hồn Huế, lặng lẽ tồn tại qua các vương triều, chỉ có điều triều đại xưa sụp đổ nhưng màu xanh này vẫn tiếp nối đến ngàn năm. Mỗi độ giêng hai khi sương xuân vào buổi sáng tinh mơ còn vờn bav mờ nhạt cả đỉnh núi Ngự Bình thì cũng là lúc những cây thông ở núi Ngự Bình như thức dậy và quyến rũ thêm. Mỗi lần nghe mùa thông núi Ngự reo vui là lòng người lại bâng khuâng một nỗi niềm khó tả. Ta thường thích thú được lặng im ngồi nghe khúc nhạc thiên nhiên vi vu ấy với cảm giác thanh thản, sảng khoái khi được nhìn những cây thông san sát bên nhau như đang giang tay ôm lấy núi Ngự vào lòng. Đứng trên đỉnh núi Ngự phóng mắt về xa, ta thấy màu xanh ấy còn trải dài đến một rừng đồng bằng bát ngát của các huyện Hương Thuỷ, Hương Trà, Phú Vang. . . Những dịp đẹp trời, có thể trông xa trọn vẹn ruộng đồng, làng mạc các huyện phụ cận, cả dải cát trắng cửa Thuận và màu xanh biếc của biển Đông, cả dãy Trường Sơn tím thẫm ẩn hiện phía Tây qua trập trùng mây bạc. Tạo hóa thật hữu tình khi vẽ liền sau một nét vút lên của núi là một nét mềm mại của dòng sông. Sông Hương như một dải lụa mềm trải quanh co dưới chân đồi, soi bóng Ngự Bình, làm bạn tri âm.  Núi không cao, đường lên không cheo leo gập ghềnh nhưng núi Ngự mang cái dáng vẻ của một con người trầm tư mặc tưởng. Cái đẹp của núi Ngự không chỉ về phong thuỷ che chở cho kinh thành Huế, cái đẹp của núi Ngự là ở chỗ gần gũi với dân Huế, nó trở thành một cái đàn, một ngôi lầu cao vút và lên đó theo những bậc cấp nhân tạo người ta có thể phóng tầm mắt mình chiêm ngưỡng vẻ đẹp dịu hiền của thành Huế, lắng nghe những tiếng vọng từ bên dưới rất xa, và có cảm tưởng mình như đang ở vào một thế giới nào đó. Du khách có dịp đến đây vào buổi bình minh sương tan hay lúc hoàng hôn mới hiểu hết và thấm thía vẻ đẹp nên thơ, nên hoạ của một ngọn núi, một khúc sông, một góc trời xứ Huế. Ai mà chẳng để tâm hồn nằm đọng lại khi một lần ghé bước qua “kiệt tác về thơ của kiến trúc đô thị” này. Đâu phải vô tình người ta gọi xứ Huế là miền Hương Ngự. Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình là quà tặng vô giá thứ hai của tạo hoá quyện vào nhau tạo nên một bức sơn thuỷ đằm thắm dịu dàng. “Núi Ngự không chỉ là cảnh đẹp đứng bên ngoài, nó còn là một thực thể quấn quýt rất sâu trong tình cảm riêng của nhiều thế hệ người Huế. . . Trong khát vọng thăng hoa của tâm hồn Huế, núi Ngự Bình mãi mãi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Nguyễn Thị Hồng Anh, học sinh giỏi thành phố Bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế: Núi Ngự Bình bài số 2 "Đi đâu cũng nhớ quê mình,  Nhớ sông Hương gió mát, nhớ non Bình trăng treo. " Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình là quà tặng vô giá thứ hai của tạo hóa, quyện vào nhau tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình của Huế. Từ lâu, ngọn núi xinh đẹp này cùng với sông Hương trong xanh đã trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế. Nằm ở phường An Cựu có diện tích 2, 56 km², thành phố Huế, mỗi khi đến cố đô Huế quý vị có thể được ngắm khung trời bao la, không gian thoáng mát yên tĩnh của núi rừng. Đây là ngọn núi rất gần gũi với người dân Huế từ thời xa xưa và có tầm quan trọng trong lịch sử của cố đô Huế.
Núi Ngự Bình có chiều cao khoảng hơn 105m, đứng từ trên đỉnh núi quý vị có thể tận mắt ngắm trọn một bức tranh huyền ảo của thành phố với cung điện nguy nga, những mái chùa cổ kính và dòng sông Hương trong xanh. Khi hoàng hôn buông xuống, quý vị còn được thưởng thức bức tranh nên thơ, khoảng trời vàng hòa quyện với sắc xanh của rừng cây, một vẻ đẹp đặc trưng và trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế. Nơi đây nổi bật với rừng thông xanh ngát, ngắm nhìn dòng sông, cây cỏ, chùa chiền trên đỉnh núi đã tạo nên một bức tranh sinh động, độc đáo của miền xứ Huế. Trước kia nơi đây còn được gọi với cái tên Bằng Sơn, sau đó được đổi tên thành Núi Ngự Sơn như ngày nay, người dân thì thường gọi với cái tên thân quen hơn là núi Ngự. Cách núi Ngự Bình vài cây số là đồi Vọng Cảnh bên cạnh dòng sông Hương, nhìn qua núi Ngọc Trản. Từ đồi Vọng Cảnh có thể nhìn thấy khu vườn cây ăn quả mướt xanh của cau, nhãn, cam, quýt…chen lẫn bóng thông. Sau đó, quý vị có thể thưởng ngoạn, thả hồn trên dòng sông Hương, chiêm ngưỡng kiến trúc nghệ thuật cổ kính của chùa Thiên Mụ hoặc ghé thăm một vài lăng tẩm của các vua triều Nguyễn. Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình hòa quyện vào nhau tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình của Huế và đã trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế từ rất lâu. Vì vậy, người ta quen gọi Huế là xứ sở của "sông Hương - Núi Ngự". Với vẻ đẹp thơ mộng vốn có, nơi đây đã trở thành địa điểm tham quan của nhiều nhà thơ, nhiếp ảnh gia. Đặc biệt nhiều đôi uyên ương còn chọn nơi đây là điểm chụp ảnh cưới của mình, gia đình và bạn bè có chuyến picnic thoải mái tận hưởng không gian bao la, thoáng mát và còn có những bức ảnh đẹp lưu giữ kỉ niệm. Núi này là một trong 20 thắng cảnh của Kinh đô. Nơi đây được coi đây là chốn ngắm cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của xứ Huế. Đứng từ trên đỉnh núi Ngự, có thể thu vào tầm mắt một bức tranh thu nhỏ của thành phố với cung điện nguy nga, những mái chùa cổ kính và dòng sông Hương xanh biếc uốn lượn quanh co. Ngay trước tầm mắt là các khu đồi, là rừng thông bát ngát tiếp đến một vùng đồng bằng rộng lớn của các huyện: Hương Thủy, Phú Vang, Hương Trà cỏ cây xanh rờn…, xa hơn là dãy Trường Sơn trùng điệp một màu tím thẫm ẩn hiện sau những tầng mây bạc. Nhìn về phía Đông là những dải cát trắng mờ phía xa cửa Thuận An với màu xanh thăm thẳm của Biển Đông. Núi không cao, không cheo leo gập ghềnh nhưng núi Ngự mang cái dáng vẻ của một con người trầm tư mặc tưởng, thanh thoát lâng lâng hồn người. Cái đẹp của núi Ngự không phải là về mặt phong thủy che chở cho kinh thành Huế, cái đẹp của núi Ngự chính là chỗ nó gần gũi với dân Huế, nó trở thành một cái đài, một ngôi lầu cao vút và lên đó theo những bậc cấp nhân tạo người ta có thể phóng tầm mắt mình chiêm ngưỡng vẻ đẹp dịu hiền của thành Huế, lắng nghe những tiếng vọng từ bên dưới rất xa, và có cảm tưởng như mình đang ở vào một thế giới nào đó, thoát tục. Và mấy năm trở lại đây, một nét văn hóa cố đô rất đáng hoan nghênh là vào những ngày đẹp trời, vào dịp Tết Nguyên đán, Tết Nguyên tiêu, trùng cửu, từng đoàn trai thanh gái lịch đã về đây, tiếp bước người xưa lên núi hái lộc, ca xướng ngâm vịnh. Cái sinh khí đã trở lại hứa hẹn cho Huế một tương lai sáng lạn. Nguồn tài liệu: Sưu tầm & tổng hợp. -/- THPT Ngô Thì Nhậm xin kết thúc tài liệu này ở đây, có thể nói với đề tài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế có vô vàn địa danh mà các em có thể lựa chọn, các em hãy cân nhắc cho mình một đối tượng thuyết minh mà bản thân quen thuộc nhất, am hiểu nhất để có được một bài văn hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt.
0 notes
travelgearvn · 5 years
Text
TOP 20 danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới
Đất nước Việt Nam đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu thế giới nhờ vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Cảnh đẹp Việt Nam từ Bắc vào Nam có thể nói là vô tận, từ những cánh đồng lúa và ruộng bậc thang xanh tươi ở phía Bắc đến sự nhộn nhịp của đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về các địa danh và danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thung lũng Mai Châu – Hòa Bình
Thung lũng Mai Châu là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt nam không chỉ với du khách quốc tế mà còn cả du khách trong nước. Thung lũng bình dị cùng những cánh đồng lúa xanh tuyệt đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy như đang lạc vào thiên nhiên với những khu rừng xanh, những ngọn đồi thoai thoải và những ngôi nhà sàn.
Mai Châu thực sự là nơi dành cho những người tìm kiếm sự an yên, một khu vực không có tiếng ồn ào của đô thị và tận hưởng với những điều bình dị và đơn giản của thiên nhiên tươi đẹp và hòa mình vào sự thân thiện của con người nơi đây.
2. Tam Cốc – Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình của miền Bắc Việt Nam, Tam Cốc là 3 hang động nép mình trong một cảnh quan tuyệt đẹp, được trang trí với những nhũ đá và măng đá tuyệt đẹp với hình dạng và màu sắc khác nhau lấp lánh như đá quý.
Với sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa những hang động tuyệt đẹp, những dòng nước quyến rũ và màu sắc, hình dạng của nhũ đá quyến rũ đến nỗi không ai có thể quên được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam này sau khi ghé thăm.
3. Thánh địa Mỹ Sơn - Danh lam thắng cảnh ở Việt Nam
Thánh địa Mỹ Sơn là một danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng được UNESCO công nhận, là một trong những kiến trúc còn sót lại của nền văn minh Champa cổ đại cách đây hơn 1,600 năm.
Dưới bóng của núi Răng Mèo, và được bao quanh bởi một thung lũng xanh, một vài trong số những ngôi đền này vẫn đứng vững. Sở hữu nhiều tác phẩm điêu khắc bằng đá, đền thờ và tháp đẹp trong khu rừng rậm nhiệt đới, khi đến thăm Mỹ Sơn, bạn sẽ có cảm giác giống như được quay ngược thời gian để khám phá nét văn hóa đặc biệt này.
4. Sapa – Lào Cai
Trong danh sách danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới, chắc chắn không thể thiếu Sapa, một thị trấn ở phía tây bắc không xa biên giới Trung Quốc.
Sở hữu những cánh đồng ruộng bậc thang hùng vĩ, thung lũng Mường Hoa giữa thị trấn Sa Pa và núi Fansipan là một điểm đến tuyệt vời. Tại đây, bạn có thể bắt gặp được khá nhiều dân tộc thiểu số từ người H'mông, Tày đến Dao, đang trồng lúa và ngô trên những ruộng bậc thang này.
5. Hà Giang - Địa danh nổi tiếng Việt Nam
Nằm ở phía bắc Việt Nam, phía đông bắc Sapa dọc biên giới Trung Quốc, tỉnh Hà Giang là nơi cuối cùng của biên giới Việt Nam. Với những con đường gồ ghề và ngọn núi hùng vĩ, Hà Giang sở hữu một số cảnh quan tráng lệ nhất và những ngọn núi đẹp nhất Việt Nam.
Xe máy là phương thức di chuyển được lựa chọn phổ biến khi khám phá Hà Giang, được giới trẻ Việt Nam và Tây ba lô yêu thích. Cao nguyên đá Đồng Văn là một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam đáng để khám phá nhất Hà Giang bởi đây một hành trình dài sẽ dẫn bạn qua những ruộng bậc thang, thung lũng tuyệt đẹp, cao nguyên đá vôi và hẻm núi sâu. Cổng Trời và đèo Mã Pí Lèng huyền thoại là hai trong số những khu vực đẹp nhất.
6. Quần thể danh thắng Tràng An – Ninh Bình
Nằm ở đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 2014, là một trong các danh lam thắng cảnh ở Việt Nam sở hữu các đỉnh núi đá vôi, tương tự như những gì bạn thường thấy ở Hạ Long.
Có diện tích gần 12,000 ha, quần thể danh thắng Tràng An bao gồm ba khu vực: khu hang động Tràng An, khu Cố đô Hoa Lư và khu chùa Bái Đính. Ba khu vực được điểm xuyến bằng những đỉnh núi đá vôi, hang động thạch nhũ ấn tượng, và được bao bọc bởi những dòng sông tuyệt đẹp cùng những vách đá dốc đứng, gần như thẳng đứng.
7. Hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nằm ở trung tâm Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm hay còn gọi là hồ Gươm là một trong các danh lam thắng cảnh ở Hà Nội và là địa điểm yêu thích của người dân địa phương.
Cái tên Hoàn Kiếm này bắt nguồn từ một truyền thuyết khi vua Lê Lợi được ban cho một thanh kiếm thần dùng để xua đuổi quân Trung Quốc xâm lược. Sau chiến tranh, Thần rùa đã đến lấy lại thanh kiếm và biến mất tại hồ này nên được đặt là hồ Hoàn Kiếm.
8. Chùa Thiên Mụ - Huế
Cố đô Huế là nơi sở hữu cảnh đẹp quê hương Việt Nam và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là những ngôi chùa cổ nổi tiếng của Việt Nam. Và ngôi chùa cổ xưa nhất mà bạn không thể bỏ qua khi đến Huế chính là chùa Thiên Mụ. Ngôi chùa không chỉ được coi là biểu tượng trong các bài thơ lãng mạn hay những bài hát trữ tình mà còn được coi là ngôi chùa linh thiêng và đẹp nhất.
Chùa Thiên Mụ hiện là ngôi chùa cao nhất Việt Nam và là một trong những danh lam thắng cảnh ở Việt Nam với cấu trúc 7 tầng nằm ở bờ bắc sông Hương. Ngôi chùa này được xây dựng vào năm 1601 dưới thời cai trị của các vị lãnh chúa Nguyễn. Ngôi chùa ban đầu được xây dựng rất đơn giản, nhưng theo thời gian, nó đã được phát triển lại và mở rộng với các cấu trúc thiết kế phức tạp hơn.
9. Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một trong những danh lam thắng cảnh Việt Nam được UNESCO công nhận được biết đến với vùng nước màu ngọc lục bảo, hàng trăm hòn đảo đá vôi và vô số hang động khổng lồ.
Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước ở miền bắc nước ta. Ngoài ngắm nhìn phong cảnh, bạn còn có thể chèo thuyền kayak, lặn biển, đi bộ đường dài, đi xe đạp và tham gia các hoạt động ngoài trời khác.
10. Bãi biển Mỹ Khê - Đà Nẵng
Một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ khi đến miền Trung chính là bãi biển Mỹ Khê. Với bãi cát dài trắng nguyên sơ, nước trong xanh và bầu trời đầy nắng, bãi biển là địa điểm thư giãn yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Nhiều khách sạn và quán cà phê cũng nằm trong khoảng cách đi bộ đến bãi Mỹ Khê, làm cho nó trở thành một trong các cảnh đẹp ở Việt Nam lý tưởng dành cho những ai đang muốn tìm kiếm những khung cảnh đáng kinh ngạc.
11. Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng
Khi nhắc đến tên các ngọn núi ở Việt Nam, không thể không đề cập đến dãy núi Ngũ Hành Sơn nằm ở phía nam Đà Nẵng. Năm đỉnh núi này được đặt tên theo năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Hỏa, Thủy và Thổ.
Ngũ Hành Sơn sở hữu nét đẹp như tranh vẽ và cũng là nơi có vô số hang động, một số hang động chứa các ngôi chùa Phật giáo, và những hang động khác được sử dụng làm nơi tôn nghiêm và bệnh viện trong Chiến tranh Việt Nam.
12. Phố cổ Hội An
Hội An là một trong các địa danh nổi tiếng ở Việt Nam nằm gần dòng sông Thu Bồn, trên vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về phía nam.
Được công nhận là một trong những di sản thế giới của UNESCO, phố cổ Hội An sở hữu những con đường cũ được bao quanh bởi những ngôi làng yên bình có các nghề thủ công như mộc, làm đồ đồng, gốm sứ, v.v. mang đậm nét văn hóa Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
13. Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình
Phong Nha Kẻ Bàng được tạo thành từ hàng trăm hệ thống hang động, nhưng lớn nhất và đáng chú ý nhất chính là Hang Sơn Đoòng. Là một trong những hang động lớn nhất thế giới, hang Sơn Đoòng là một trong những cảnh đẹp nhất trên thế giới được UNESCO công nhận với vẻ đẹp tuyệt vời giữa nước và đá vôi tạo ra những hình thù kỳ lạ.
Bên trong hang động, bạn sẽ có cơ hội nhìn thấy một thảm thực vật rừng nguyên sinh với vẻ đẹp vô cùng phong phú và đa dạng có thể khiến bất kỳ du khách nào cũng phải choáng ngợp.
14. Tháp Chàm Po Nagar - Danh lam thắng cảnh Nha Trang
Với những bãi biển cát mịn và đẹp, thác nước xanh mát, dãy núi hoang sơ, và một nền văn hóa độc đáo, Nha Trang là một địa điểm du lịch tuyệt vời. Và một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ chính là Tháp Chàm Po Nagar.
Đây là một kiến trúc gạch đỏ vuông có mái hình thon và được xây dựng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ thứ 11 bởi người Chăm để tôn vinh nữ thần Po Nagar - dịch ra tiếng Việt nghĩa là “Người mẹ của đất nước ” - được cho là người đã dạy các kỹ năng dệt và nông nghiệp cho người Chăm.
15. Đà Lạt – Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt là một trong những địa điểm du lịch sở hữu nhiều phong cảnh thiên nhiên đẹp nhất Việt Nam. Không những thế, thành phố này vẫn còn giữ lại nhiều kiến trúc thuộc địa của Pháp mang lại cảm giác khác biệt với nhiều thành phố khác ở Việt Nam. Được bao quanh bởi các đồn điền cà phê, hoa và vườn cây ăn trái thay vì những cánh đồng lúa truyền thống làm tăng thêm nét quyến rũ của Đà Lạt.
16. Côn Đảo - Danh thắng Việt Nam
Côn Đảo là một trong những quần đảo sở hữu phong cảnh đẹp ở Việt Nam, gồm 16 đảo nhỏ hầu hết không có người ở ngay ngoài bờ biển phía Nam của Việt Nam, mỗi nơi đều có những bãi biển mở rộng rợp bóng cây xanh.
Hầu hết du khách đến Côn Đảo với mục đích tận hưởng những bãi biển tuyệt đẹp và vẻ đẹp phong phú dưới lòng đại dương xanh. Tuy nhiên, nếu bạn là người yêu thích lịch sử, bạn vẫn có thể khám phá và tìm hiểu về đất nước Việt Nam tại một số tòa nhà tù Côn Đảo còn sót lại.
17. Mũi né – Phan Thiết
Là một cảng cá tấp nập dọc theo bờ biển phía Nam, Mũi Né là một trong những nơi sở hữu phong cảnh quê hương Việt Nam đa dạng.
Bạn có thể dành cả ngày để khám phá sự tấp nập và nhộn nhịp của những con đường xung quanh bến cảng đầy màu sắc. Ở phía bắc trung tâm nổi tiếng hơn với những cảnh đẹp ở Việt Nam độc đáo chẳng hạn như những cồn cát trắng đỏ và bờ biển đẹp như tranh vẽ.
18. Nhà thờ Đức Bà - Sài Gòn
Tại Sài Gòn, nhà thờ Đức Bà là một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam được xây dựng vào cuối thế kỷ 19.
Với chiều cao gần 60 mét, nhà thờ này sở hữu những nét đặc trưng của thời tân La Mã, như hai tháp chuông khổng lồ (chứa sáu chiếc chuông đồng), cửa sổ kính màu trang trí công phu và mặt tiền bằng gạch đỏ bắt mắt. Những viên gạch được nhập khẩu từ Pháp cũng làm một điểm nhấn cực kỳ độc đáo.
19. Đồng bằng sông Cửu Long - Danh lam thắng cảnh ở miền Nam
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực ở miền nam nơi sông Mê Kông đổ ra biển. Đây là một khu vực rất màu mỡ và tươi tốt, được bao phủ bởi những cánh đồng lúa và những cảnh đẹp ở Việt Nam bình dị.
Cuộc sống ở đồng bằng sông Cửu Long xoay quanh dòng sông và để khám phá các ngôi làng nơi đây, bạn phải đi trên những con thuyền để có thể ngắm nhìn những thị trấn nhộn nhịp tương phản với sự tĩnh lặng của những dòng sông Mê Kông trên khung cảnh xanh mát. Và đừng quên thử một trái dừa tươi nhé!
20. Đảo Phú Quốc – Kiên Giang
Nằm cách bờ biển Campuchia khoảng 14 hải lý, Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam và là một địa điểm không thể bỏ lỡ khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới.
Hòn đảo này sở hữu những khu rừng nhiệt đới nguyên sơ, những rạn san hô còn nguyên vẹn và những bãi biển cát trắng tuyệt vời. Một trong những bãi biển nổi tiếng nhất chính là Bãi Dài được ABC News bình chọn là một trong năm bãi biển đẹp và sạch nhất Đông Nam Á.
Trên đây là tổng hợp những danh lam thắng cảnh và cảnh đẹp nhất Việt Nam nổi tiếng thế giới đáng để một lần đặt chân đến. Hy vọng những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn cho mình một địa điểm du lịch phù hợp để có những trải nghiệm tuyệt vời nhất!
Xem thêm >> CẬP NHẬT MỚI những nơi đẹp nhất thế giới hiện nay
https://ift.tt/2CwGJ2S
Đất nước Việt Nam đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu thế giới nhờ vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Cảnh đẹp Việt Nam từ Bắc vào Nam có thể nói là vô tận, từ những cánh đồng lúa và ruộng bậc thang xanh tươi ở phía Bắc đến sự nhộn nhịp của đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về các địa danh và danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thung lũng Mai Châu – Hòa Bình
Thung lũng Mai Châu là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt nam không chỉ với du khách quốc tế mà còn cả du khách trong nước. Thung lũng bình dị cùng những cánh đồng lúa xanh tuyệt đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy như đang lạc vào thiên nhiên với những khu rừng xanh, những ngọn đồi thoai thoải và những ngôi nhà sàn.
Mai Châu thực sự là nơi dành cho những người tìm kiếm sự an yên, một khu vực không có tiếng ồn ào của đô thị và tận hưởng với những điều bình dị và đơn giản của thiên nhiên tươi đẹp và hòa mình vào sự thân thiện của con người nơi đây.
2. Tam Cốc – Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình của miền Bắc Việt Nam, Tam Cốc là 3 hang động nép mình trong một cảnh quan tuyệt đẹp, được trang trí với những nhũ đá và măng đá tuyệt đẹp với hình dạng và màu sắc khác nhau lấp lánh như đá quý.
Với sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa những hang động tuyệt đẹp, những dòng nước quyến rũ và màu sắc, hình dạng của nhũ đá quyến rũ đến nỗi không ai có thể quên được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam này sau khi ghé thăm.
3. Thánh địa Mỹ Sơn - Danh lam thắng cảnh ở Việt Nam
Thánh địa Mỹ Sơn là một danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng được UNESCO công nhận, là một trong những kiến trúc còn sót lại của nền văn minh Champa cổ đại cách đây hơn 1,600 năm.
Dưới bóng của núi Răng Mèo, và được bao quanh bởi một thung lũng xanh, một vài trong số những ngôi đền này vẫn đứng vững. Sở hữu nhiều tác phẩm điêu khắc bằng đá, đền thờ và tháp đẹp trong khu rừng rậm nhiệt đới, khi đến thăm Mỹ Sơn, bạn sẽ có cảm giác giống như được quay ngược thời gian để khám phá nét văn hóa đặc biệt này.
4. Sapa – Lào Cai
Trong danh sách danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới, chắc chắn không thể thiếu Sapa, một thị trấn ở phía tây bắc không xa biên giới Trung Quốc.
Sở hữu những cánh đồng ruộng bậc thang hùng vĩ, thung lũng Mường Hoa giữa thị trấn Sa Pa và núi Fansipan là một điểm đến tuyệt vời. Tại đây, bạn có thể bắt gặp được khá nhiều dân tộc thiểu số từ người H'mông, Tày đến Dao, đang trồng lúa và ngô trên những ruộng bậc thang này.
5. Hà Giang - Địa danh nổi tiếng Việt Nam
Nằm ở phía bắc Việt Nam, phía đông bắc Sapa dọc biên giới Trung Quốc, tỉnh Hà Giang là nơi cuối cùng của biên giới Việt Nam. Với những con đường gồ ghề và ngọn núi hùng vĩ, Hà Giang sở hữu một số cảnh quan tráng lệ nhất và những ngọn núi đẹp nhất Việt Nam.
Xe máy là phương thức di chuyển được lựa chọn phổ biến khi khám phá Hà Giang, được giới trẻ Việt Nam và Tây ba lô yêu thích. Cao nguyên đá Đồng Văn là một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam đáng để khám phá nhất Hà Giang bởi đây một hành trình dài sẽ dẫn bạn qua những ruộng bậc thang, thung lũng tuyệt đẹp, cao nguyên đá vôi và hẻm núi sâu. Cổng Trời và đèo Mã Pí Lèng huyền thoại là hai trong số những khu vực đẹp nhất.
6. Quần thể danh thắng Tràng An – Ninh Bình
Nằm ở đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 2014, là một trong các danh lam thắng cảnh ở Việt Nam sở hữu các đỉnh núi đá vôi, tương tự như những gì bạn thường thấy ở Hạ Long.
Có diện tích gần 12,000 ha, quần thể danh thắng Tràng An bao gồm ba khu vực: khu hang động Tràng An, khu Cố đô Hoa Lư và khu chùa Bái Đính. Ba khu vực được điểm xuyến bằng những đỉnh núi đá vôi, hang động thạch nhũ ấn tượng, và được bao bọc bởi những dòng sông tuyệt đẹp cùng những vách đá dốc đứng, gần như thẳng đứng.
7. Hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nằm ở trung tâm Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm hay còn gọi là hồ Gươm là một trong các danh lam thắng cảnh ở Hà Nội và là địa điểm yêu thích của người dân địa phương.
Cái tên Hoàn Kiếm này bắt nguồn từ một truyền thuyết khi vua Lê Lợi được ban cho một thanh kiếm thần dùng để xua đuổi quân Trung Quốc xâm lược. Sau chiến tranh, Thần rùa đã đến lấy lại thanh kiếm và biến mất tại hồ này nên được đặt là hồ Hoàn Kiếm.
8. Chùa Thiên Mụ - Huế
Cố đô Huế là nơi sở hữu cảnh đẹp quê hương Việt Nam và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là những ngôi chùa cổ nổi tiếng của Việt Nam. Và ngôi chùa cổ xưa nhất mà bạn không thể bỏ qua khi đến Huế chính là chùa Thiên Mụ. Ngôi chùa không chỉ được coi là biểu tượng trong các bài thơ lãng mạn hay những bài hát trữ tình mà còn được coi là ngôi chùa linh thiêng và đẹp nhất.
Chùa Thiên Mụ hiện là ngôi chùa cao nhất Việt Nam và là một trong những danh lam thắng cảnh ở Việt Nam với cấu trúc 7 tầng nằm ở bờ bắc sông Hương. Ngôi chùa này được xây dựng vào năm 1601 dưới thời cai trị của các vị lãnh chúa Nguyễn. Ngôi chùa ban đầu được xây dựng rất đơn giản, nhưng theo thời gian, nó đã được phát triển lại và mở rộng với các cấu trúc thiết kế phức tạp hơn.
9. Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một trong những danh lam thắng cảnh Việt Nam được UNESCO công nhận được biết đến với vùng nước màu ngọc lục bảo, hàng trăm hòn đảo đá vôi và vô số hang động khổng lồ.
Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước ở miền bắc nước ta. Ngoài ngắm nhìn phong cảnh, bạn còn có thể chèo thuyền kayak, lặn biển, đi bộ đường dài, đi xe đạp và tham gia các hoạt động ngoài trời khác.
10. Bãi biển Mỹ Khê - Đà Nẵng
Một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ khi đến miền Trung chính là bãi biển Mỹ Khê. Với bãi cát dài trắng nguyên sơ, nước trong xanh và bầu trời đầy nắng, bãi biển là địa điểm thư giãn yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Nhiều khách sạn và quán cà phê cũng nằm trong khoảng cách đi bộ đến bãi Mỹ Khê, làm cho nó trở thành một trong các cảnh đẹp ở Việt Nam lý tưởng dành cho những ai đang muốn tìm kiếm những khung cảnh đáng kinh ngạc.
11. Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng
Khi nhắc đến tên các ngọn núi ở Việt Nam, không thể không đề cập đến dãy núi Ngũ Hành Sơn nằm ở phía nam Đà Nẵng. Năm đỉnh núi này được đặt tên theo năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Hỏa, Thủy và Thổ.
Ngũ Hành Sơn sở hữu nét đẹp như tranh vẽ và cũng là nơi có vô số hang động, một số hang động chứa các ngôi chùa Phật giáo, và những hang động khác được sử dụng làm nơi tôn nghiêm và bệnh viện trong Chiến tranh Việt Nam.
12. Phố cổ Hội An
Hội An là một trong các địa danh nổi tiếng ở Việt Nam nằm gần dòng sông Thu Bồn, trên vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về phía nam.
Được công nhận là một trong những di sản thế giới của UNESCO, phố cổ Hội An sở hữu những con đường cũ được bao quanh bởi những ngôi làng yên bình có các nghề thủ công như mộc, làm đồ đồng, gốm sứ, v.v. mang đậm nét văn hóa Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
13. Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình
Phong Nha Kẻ Bàng được tạo thành từ hàng trăm hệ thống hang động, nhưng lớn nhất và đáng chú ý nhất chính là Hang Sơn Đoòng. Là một trong những hang động lớn nhất thế giới, hang Sơn Đoòng là một trong những cảnh đẹp nhất trên thế giới được UNESCO công nhận với vẻ đẹp tuyệt vời giữa nước và đá vôi tạo ra những hình thù kỳ lạ.
Bên trong hang động, bạn sẽ có cơ hội nhìn thấy một thảm thực vật rừng nguyên sinh với vẻ đẹp vô cùng phong phú và đa dạng có thể khiến bất kỳ du khách nào cũng phải choáng ngợp.
14. Tháp Chàm Po Nagar - Danh lam thắng cảnh Nha Trang
Với những bãi biển cát mịn và đẹp, thác nước xanh mát, dãy núi hoang sơ, và một nền văn hóa độc đáo, Nha Trang là một địa điểm du lịch tuyệt vời. Và một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ chính là Tháp Chàm Po Nagar.
Đây là một kiến trúc gạch đỏ vuông có mái hình thon và được xây dựng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ thứ 11 bởi người Chăm để tôn vinh nữ thần Po Nagar - dịch ra tiếng Việt nghĩa là “Người mẹ của đất nước ” - được cho là người đã dạy các kỹ năng dệt và nông nghiệp cho người Chăm.
15. Đà Lạt – Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt là một trong những địa điểm du lịch sở hữu nhiều phong cảnh thiên nhiên đẹp nhất Việt Nam. Không những thế, thành phố này vẫn còn giữ lại nhiều kiến trúc thuộc địa của Pháp mang lại cảm giác khác biệt với nhiều thành phố khác ở Việt Nam. Được bao quanh bởi các đồn điền cà phê, hoa và vườn cây ăn trái thay vì những cánh đồng lúa truyền thống làm tăng thêm nét quyến rũ của Đà Lạt.
16. Côn Đảo - Danh thắng Việt Nam
Côn Đảo là một trong những quần đảo sở hữu phong cảnh đẹp ở Việt Nam, gồm 16 đảo nhỏ hầu hết không có người ở ngay ngoài bờ biển phía Nam của Việt Nam, mỗi nơi đều có những bãi biển mở rộng rợp bóng cây xanh.
Hầu hết du khách đến Côn Đảo với mục đích tận hưởng những bãi biển tuyệt đẹp và vẻ đẹp phong phú dưới lòng đại dương xanh. Tuy nhiên, nếu bạn là người yêu thích lịch sử, bạn vẫn có thể khám phá và tìm hiểu về đất nước Việt Nam tại một số tòa nhà tù Côn Đảo còn sót lại.
17. Mũi né – Phan Thiết
Là một cảng cá tấp nập dọc theo bờ biển phía Nam, Mũi Né là một trong những nơi sở hữu phong cảnh quê hương Việt Nam đa dạng.
Bạn có thể dành cả ngày để khám phá sự tấp nập và nhộn nhịp của những con đường xung quanh bến cảng đầy màu sắc. Ở phía bắc trung tâm nổi tiếng hơn với những cảnh đẹp ở Việt Nam độc đáo chẳng hạn như những cồn cát trắng đỏ và bờ biển đẹp như tranh vẽ.
18. Nhà thờ Đức Bà - Sài Gòn
Tại Sài Gòn, nhà thờ Đức Bà là một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam được xây dựng vào cuối thế kỷ 19.
Với chiều cao gần 60 mét, nhà thờ này sở hữu những nét đặc trưng của thời tân La Mã, như hai tháp chuông khổng lồ (chứa sáu chiếc chuông đồng), cửa sổ kính màu trang trí công phu và mặt tiền bằng gạch đỏ bắt mắt. Những viên gạch được nhập khẩu từ Pháp cũng làm một điểm nhấn cực kỳ độc đáo.
19. Đồng bằng sông Cửu Long - Danh lam thắng cảnh ở miền Nam
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực ở miền nam nơi sông Mê Kông đổ ra biển. Đây là một khu vực rất màu mỡ và tươi tốt, được bao phủ bởi những cánh đồng lúa và những cảnh đẹp ở Việt Nam bình dị.
Cuộc sống ở đồng bằng sông Cửu Long xoay quanh dòng sông và để khám phá các ngôi làng nơi đây, bạn phải đi trên những con thuyền để có thể ngắm nhìn những thị trấn nhộn nhịp tương phản với sự tĩnh lặng của những dòng sông Mê Kông trên khung cảnh xanh mát. Và đừng quên thử một trái dừa tươi nhé!
20. Đảo Phú Quốc – Kiên Giang
Nằm cách bờ biển Campuchia khoảng 14 hải lý, Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam và là một địa điểm không thể bỏ lỡ khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới.
Hòn đảo này sở hữu những khu rừng nhiệt đới nguyên sơ, những rạn san hô còn nguyên vẹn và những bãi biển cát trắng tuyệt vời. Một trong những bãi biển nổi tiếng nhất chính là Bãi Dài được ABC News bình chọn là một trong năm bãi biển đẹp và sạch nhất Đông Nam Á.
Trên đây là tổng hợp những danh lam thắng cảnh và cảnh đẹp nhất Việt Nam nổi tiếng thế giới đáng để một lần đặt chân đến. Hy vọng những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn cho mình một địa điểm du lịch phù hợp để có những trải nghiệm tuyệt vời nhất!
Xem thêm >> CẬP NHẬT MỚI những nơi đẹp nhất thế giới hiện nay
https://ift.tt/2qFFADF #travelgear #PhamHoa
4 notes · View notes
vieclam365vn · 5 years
Text
Hospitality Industry là gì? Cơ hội việc làm ngành Công nghiệp không khói này thế nào?
1. Ngành Hospitality Industry là gì? Hospitality Industry, dịch sang tiếng Việt nghĩa là ngành Công nghiệp khách sạn, nhưng thực tế ở Việt Nam thì các bạn có thể hiểu đây là ngành Nhà hàng – Khách sạn –Du lịch chứ không chỉ riêng là khách sạn. Và được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói hoạt động với nhiều lĩnh vực vô cùng phát triển như: Công ty lữ hành, tiệm Spa, Du thuyền, dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn – resort – homestay...), nhà hàng, tổ chức sự kiện, công viên giải trí, giao thông... một số lĩnh vực dịch vụ khác nữa. Tóm lại ngành Hospitality Industry là ngành thực hiện các nhiệm vụ chính là chào đón, tiến khách, cung cấp các dịch vụ một cách đầy đủ, tốt nhất cho khách hàng khi họ cần để lấy được sự hài lòng từ họ cao nhất có thể. Ngành Hospitality Industry là gì? Là một ngành rộng lớn trong các lĩnh vực dịch vụ, bất kỳ một tổ chức nào tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực này đều thường xuyên phải đầu tiên khá nhiều vào hình thức, cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến và đặc biệt là nguồn nhân lực. Với mục tiêu biến ngành Hospitality Industry thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước thì hiện nay, ngành đang nắm giữ khá nhiều điều kiện thuận lợi cũng nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Ngoài ra, ngành cũng được nắm vai trò là yếu tố then chốt trong việc quảng bá hình ảnh quốc gia, tạo ra nhiều hiệu ứng để thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế hơn nữa. 2. Triển vọng của việc làm Hospitality Industry/ ngành Nhà hàng – Khách sạn –Du lịch 2.1. Tiềm năng việc làm Hospitality Industry Nếu các bạn đang quan tâm ngành “Hospitality Industry là gì?” thì có lẽ cũng biết được Việt Nam có lợi thế thuận lợi để phát triển ngành Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn. Bởi nước ta sở hữu nhiều di sản, danh lam thắng cảnh cùng với cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc – đẹp – rẻ thì Việt Nam luôn được lọt vào danh sách quốc gia nên du lịch, điển hình một vài địa điểm thường xuyên được góp mặt như: Đà Lạt, Phú Quốc, Huế, Đà Nẵng, Ninh Bình, Hạ Long, Phú Quốc, Hồ Chí Minh... thích hợp du lịch cả 4 mùa trong năm. Dựa theo số liệu được thống kê của tổng cục Du lịch thì lượt khách quốc tế đến nước ta du lịch trong 10 tháng đầu năm 2019 là 13 triệu người. Trong đó chỉ trong tháng 10/2019 đã có 1.205.157 lượt khách, chưa kể khách du lịch nội địa cũng không hề nhỏ. Bên cạnh đó thì, tính đến thời điểm hiện tại thì nước ta đang có trên 25.000 cơ sở lưu trú đang hoạt động, bao gồm cả khách sạn 5-6 sao quốc tế. Chưa dừng lại ở đó, văn hóa ẩm thực của nước ta thường xuyên có mặt trong TOP 10 quốc gia có nền ẩm thực đường phố đáng được thưởng thức. Nên khách quốc tế rất hứng thú và mong muốn được đặt chân một lần đến mảnh đất Việt Nam xinh đẹp. Điều này cũng đã góp phần khá lớn cho tiềm năng của ngành Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn này. 2.2. Cơ hội việc làm Hospitality Industry Cơ hội việc làm Hospitality Industry Theo như các tin tức dự báo nguồn nhân lực uy tín thì trong khoảng thời điểm năm 2020 đến năm 2025 thì ngành Hospitality Industry sẽ có nhu cầu khoảng 25.000 nhân sự để đáp ứng được những nhu cầu của thị trường lao động và của khách du lịch. Bên cạnh đó là những dự án đẩy mạnh ngành Công nghiệp không khói này của nước ta đang thu hút được khá nhiều nhà đầu tư lớn nước ngoài. Nên chắc hẳn chỉ trong nhiều năm nữa đây là sẽ là ngành bùng nổ về nhu cầu nguồn nhân lực. Những cơ hội rộng mở và tiềm năng như vậy thì các bạn hoàn toàn có thể yên tâm theo đuổi ước mơ được tiếp cận với việc làm ngành Hospitality Industry/ ngành Du lịch – Khách sạn – Nhà hàng. Với nhiều vị trí có nhu cầu tuyển dụng cao như: Nhân viên phục vụ, đầu bếp, quản lý nhà hàng – khách sạn,... Tuy nhiên để làm được điều đó thì các bạn cũng cần phải giỏi nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng làm việc cũng cần phải được đảm bảo. 3. Cách nhanh nhất để tiếp cận với việc làm ngành Hospitality Industry là gì? Mặc dù tiềm năng và cơ hội việc làm nhiều là vậy, các bạn có thể thoải mái lựa chọn được vị trí công việc mà mình mong muốn. Nhưng đó chỉ là “lý thuyết” vì các bạn cần phải vượt qua biết bao nhiêu đối thủ mạnh khác trên thị trường lao động của ngành này. Cách tốt nhất là bạn nên tham khảo ngay một vài bí quyết được chia sẻ bởi người có kinh nghiệm trong ngành ở phía dưới. 3.1. Rèn luyện các kỹ năng cơ bản cần có để thực hiện việc làm Hospitality Industry Rèn luyện các kỹ năng cơ bản cần có để thực hiện việc làm Hospitality Industry Mỗi việc làm, mỗi lĩnh vực đều có đặc thù hay tính chất công việc khác nhau, và ngành Hospitality Industry/ ngành Du lịch – Khách sạn – Nhà hàng cũng vậy. Để tồn tại và phát triển được trên lĩnh vực này thì trước tiên các bạn cần phải sở hữu những kỹ năng dưới đây: 3.1.1. Sử dụng thành thạo những công nghệ mới Thời đại 4.0 đang lên ngôi, nên các tổ chức hoạt động lĩnh vực dịch vụ chắc chắn đều cập nhật và cải thiện cơ sở vật chất (hệ thống trợ giúp kỹ thuật số, liên kết các phương tiện truyền thông xã hội...) sao cho phù hợp với thời đại để đảm bảo cung cấp dịch vụ và những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Như vậy, các bạn ắt hẳn phải thông thạo thì mới có thể hoàn thành tốt được công việc. 3.1.2. Thu nhập dữ liệu để cải thiện, nâng cao trải nghiệm khách hàng Một trong những thành công lớn nhất của tổ chức hoạt động lĩnh vực dịch vụ, đó chính là sự hài lòng mà khách hàng để khi dời đi. Và để làm được điều đó thì đương nhiên bạn cũng cần phải lắng nghe được ý kiến, phản hồi hay những đóng góp quý giá của họ về chất lượng dịch vụ của mình để nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho tổ chức. 3.1.3. Kỹ năng mềm (Giao tiếp, xử lý tình huống,...) Đặc thù của lĩnh vực dịch vụ là làm việc trực tiếp với khách hàng, đối tác nên chắc chắn rằng kỹ năng mềm là điều không thể thiếu được. Thậm chí nó còn là trợ thủ đắc lực giúp cho bạn hoàn thành công việc được thuận lợi hơn. 3.2. Tìm kiếm thông tin tuyển dụng Tìm kiếm thông tin tuyển dụng Sau khi các bạn đã đủ tự tin để tham gia vào ứng tuyển vị trí thuộc ngành Hospitality Industry thì công đoạn tiếp theo mà các bạn nên làm đó chính là tham khảo cũng như tìm kiếm thông tin tuyển dụng cụ thể của vị trí bạn đang quan tâm. Bởi như vậy bạn cũng sẽ biết yêu cầu công việc thực tế mà nhà tuyển dụng đưa ra đối với vị trí đó. Như vậy, việc nắm bắt được tâm lý của nhà tuyển dụng đối với vị trí đó ra sao bạn cũng sẽ dễ dàng nắm được và đương nhiên khi đó bạn cũng dễ dàng hơn trong việc thu hút được sự quan tâm của họ nếu tham gia ứng tuyển. Với thời đại 4.0 này thì các bạn cũng không nhất thiết phải tìm tin việc làm tại trụ sở các công ty, trang báo giấy, truyền hình... giống như trước kia, mà bạn chỉ cần truy cập vào địa chỉ Timviec365.vn là đã có thể tìm được nhiều thông tin tuyển dụng với vị trí mà bạn mong muốn. Bởi tại đây, các tin tức việc làm ngành Hospitality Industry/ ngành Du lịch – Khách sạn – Nhà hàng luôn được xác thực và cập nhật thường xuyên. Nội dung của tin tức việc làm đều cung cấp hết thông tin liên quan đến vị trí công việc như: Mô tả công việc, yêu cầu công việc, thu nhập, các khoản trợ cấp, địa điểm – thời gian làm việc, thông tin liên hệ với bên tuyển dụng... Nên bạn sẽ dễ dàng hiểu được những đòi hỏi cũng như kỳ vọng mà nhà tuyển dụng mong muốn ở ứng viên. Đương nhiên khi đó cơ hội việc làm Hospitality Industry sẽ thuộc về tay bạn nhanh thôi. Vậy bạn đã hiểu Hospitality Industry là gì rồi chứ? Chúc các bạn tìm được câu giải đáp phù hợp với chính mình cùng với Timviec365.vn!
Xem bài nguyên mẫu tại: Hospitality Industry là gì? Cơ hội việc làm ngành Công nghiệp không khói này thế nào?
#timviec365vn
0 notes
tienamphu · 6 years
Text
Chùa Liên Hoa- Ngôi chùa đầu tiên từ chối đốt vàng mã trong khuôn viên
Chùa Liên Hoa nằm khiêm nhường dưới những tán cây rừng thanh tịnh, ở cạnh đồi Lá Giang thuộc ấp Tân Cang, xã Phước Tân, huyện Long Thành. Đã từ lâu Phật tử gần xa, biết đến chùa Liên Hoa không chỉ đơn thuần là nơi thờ Phật mà còn là một võ đường nơi phục hưng môn võ cổ truyền “ Thiếu lâm Thiên Mục Sơn” một thời đã mai một.
1. Lịch sử hình thành Chùa Liên Hoa
Trụ trì chùa là thầy Thích Tâm Chánh, thế danh Ngô Văn Y, là võ sư, Trưởng môn phái Thiếu lâm Bắc Truyền Thiên Mục Sơn, võ danh Đạt Bảo Thiện, là thiền sinh Thiền tông Việt Nam, hiệu Huế Thắng- Trưởng môn phái truyền thừa đời thứ 17, trực truyền từ Tổ Hòa thượng Chí Thiện Thiền Sư người khai sáng chi phái Thiếu lâm Thiên Mục Sơn.
Thầy Tâm Chánh, sinh năm 1959 tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong gia đình có truyền thống võ thuật. Năm 13 tuổi thầy xuất gia tại chùa Long Quang (An Lỗ- Thừa Thiên Huế) với trưởng lão Hòa thượng Thích Như Đạt. Thầy là Hội viên đầu tiên thành lập môn võ cổ truyền ở Đồng Nai, môn đồ Judo ở Huế… được Nhà nước công nhận là “ võ sư trẻ nhất Việt Nam” sau năm 1975
Trên bước đường tu học của mình, thầy nhận ra rằng: môn võ Thiếu lâm, hay bất kỳ môn phái nào cũng đều là võ thuật của Việt Nam. Võ thuật rất gần với đạo pháp, vì thế dể phổ cập môn võ cổ truyền thầy đã dựng chùa Hoằng Hóa đạo pháp và phục hưng môn võ cổ truyền.
Năm 1983, từ tu viện Quảng Hương- Già Lam- nơi phố thị ồn ào, náo nhiệt, thầy về miệt rừng Đồng Nai khẩn hoang dựng tịnh thất Liên Hoa, với chí nguyện mang ánh sáng đạo pháp về với cư dân còn thưa thớt, cùng bầu nhiệt huyết của một võ sư muốn phục hưng nền võ thuật cổ truyền đã mai một. Một mình tự khẩn hoang sản xuất nuôi thân, vừa tập hợp thanh, thiếu niên, Phật tử ở địa phương, tạo mối quan hệ, hướng họ vào nếp sống lành mạnh, vừa giới thiệu cho bà con và chính quyền địa phương về môn võ thuật cổ truyền. Từ những ý tưởng ban đầu đó, thầy đã biến khuôn viên phía sau tịnh thất Liên Hoa trở thành một võ đường, qui tụ môn sinh cho môn võ này. Bắt đầu từ những môn sinh được đào tạo ở tịnh thất Liên Hoa làm nòng cốt, thầy đã xây dựng được nhiều võ đường thuộc Thiếu lâm Thiên Mục Sơn rộng khắp 3 miền (Bắc, Trung, Nam). Đặc biệt, các võ đường của chi phái này đều bắt đầu bằng tên núi chí Linh- nơi phát tích của người anh hùng Lê Lợi: Võ đường Chí Linh Long Vương (Vĩnh Cửu), Chí Linh Long Hồ (Hiếu Liêm- Vĩnh Cửu), Chí Linh Long Thiên (Long Khánh), Chí Linh Long Thái (Thống Nhất), Chí Linh Bảo Đạt (Long Thành), Chí Linh Long Hoa (Huế), Chí Linh Long Quang (Ninh Thuận)…Riêng thị xã Vĩnh An (Vĩnh Cửu) trong những năm tháng miệt mài khai sơn phát triển môn võ cổ truyền Thiên Mục Sơn, môn võ hiện tại Karate tại vùng đất Chiến khu D trên mang màu áo đà (áo nâu) đã ddeer lại trong thầy nhiều niềm vui lẫn lộn nỗi buồn khó quên. Tại đây, thầy đã đào tạo được một số võ sư được nhà nước công nhận Võ sư cấp 18 vào năm 1991 là anh Lê Văn Ngói, võ danh Thiện Nhân (Hồng đai ngũ đẳng của môn phái Thiên Mục Sơn), bạch đai cấp 18, hiện là chủ tịch Hội võ cổ truyền tỉnh Đồng Nai, Ủy Ban chấp hành Liên đoàn võ thuật Việt Nam, thành viên giám khảo cấp quốc gia, Trưởng miền Thiếu lâm Thiên Mục Sơn ở miền Nam. Từ khi phục hưng môn võ cổ truyền Thiếu lâm Thiên Mục Sơn thì phong trào võ thuật cổ truyền ở thị xã Vĩnh An liên tục 20 năm liền (1982- 2002) được nhận danh hiệu lá cờ đầu về phong trào võ cổ truyền Thiếu Lâm Thiên Mục Sơn của Tỉnh
Trong các phong trào TDTT của tỉnh Đồng Nai và của cả nước, các môn sinh của Thiếu lâm Thiên Mục Sơn đã làm rạng rõ Tông môn với nhiều huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia, quốc tế như: Môn sinh Lê Thị Mỹ Hạnh, sinh viên trường Đại học TDTT2 (Hồng đai Tam đẳng), năm 2001 đạt huy chương bạc Quốc tế, 5 huy chương đồng toàn quốc vào các năm 1997, 1998, 2000, 2001. Môn sinh Lê Thị Mỹ Danh (Hồng đai Nhại đẳng) đã đạt 3 huy chương bạc toàn quốc vào các năm 1998, 1999 và 2000, 1 huy chương vàng quốc tế vào năm 2000 cùng nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp. Cùng rất nhiều môn sinh khác đã thành đạt, vào học các trường Đạt học như Cảnh sát, công an, Viện kiểm sát… và đang công tác ở nhiều cơ quan chức năng quan trọng của nhà nước.
Trong hàng để tử tâm đắc của thầy có môn sinh Lê Văn Ngói và Ngô Xuân Hảo là hai người luôn luôn hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất để thầy phát triển môn võ cổ truyền Thiếu Lâm Thiên Mục Sơn. Võ đường do thầy sáng lập, ngày càng có nhiều môn sinh đến học, thậm chí có những môn sinh người Nga, người Pháp nghe danh Thiếu Lâm Thiên Mục Sơn đã sang Việt Nam học môn võ này.
2. Thiết kế chùa Liên Hoa
Song song với việc khôi phục, chăm lo, đào tạo võ thuật, thày Tâm Chánh luôn tu rèn việc đọa. Thầy cho xây dựng một” Nhà hồng” ở ngay trong khuôn viên của tịnh thất. Nơi đây chỉ dành riêng cho các cuộc họp và tập luyện của các môn sinh Thiêu lâm Thiên Mục Sơn từ Hồng đai trở lên. Năm 1988, thầy Tâm Chánh đứng ra lo liệu trùng tu lại chánh điện tịnh thất Liên Hoa bằng vật liệu bền vững, đổi biển hiệu thành “Chùa Liên Hoa”. Năm 2001, thầy tiếp tục cho trùng tu lại nhà Tổ dạng nhà cấp bốn, 2 mái 3 gian rộng, lợp tole.
Khác với những ngôi chùa ở Đồng Nai, chùa Liên Hoa được xây dựng phỏng theo kiến trúc của Tổ đình Từ Đàm ở Huế, các họa tiết trang trí ở mặt tiền, khâu đao, đầu mái, thậm chí trong cả nội điện đều nghiêng về nét hoành tráng, mạnh mẽ.
Nội thất chánh điện rực rõ một màu vàng tươi từ tượng thờ đến các hoa văn trang trí ở các bao lam với đề tài tứ linh, tứ quí được lồng ghép uyển chuyể, tinh tế trong họa tiết sen dây, chữ vạn cách điệu. Một cặp lưỡng long quấn quanh thân cột có đường kính 50cm chầu về Phật điện, tôn chí cho tượng Bổn sư Thích Ca ngự đài sen cao 2m, tạo cho nội thất chánh điện vừa uy nghi, hoành tráng lại vừa cổ kính
Nối tiếp chánh điện là nhà Tổ. Tại đây thờ một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc đó là di ảnh của Tổ sư Đạt Ma Sơ Tổ phái Thiền Tông Trung Quốc và là người khai sáng môn võ thuật Thiếu Lâm Tự. Bức di ảnh này làm bằng chất liệu sơn dầu, chiếm trọn bức tường nhà hậu Tổ, kích thước (8mx8m) do chính thầy Tâm Chánh và Đại đức Thích Minh Chiếu là pháp hữu sáng tác và trực tiếp thi công trong thời gian 3 tháng
Ngoài các ngày lễ truyền thống của Phật giao trong năm, ngày 9/10 âm lịch hàng năm, chùa Liên Hoa tổ chức đại lễ cúng giỗ Tổ sư Bồ Đề Đạt Ma, qui tụ nhiều cao đồ trên toàn quốc cùng các võ phái bạn, Ban Tôn giao và chính quyền các cấp về dự.
Hiện nay, thầy Tâm Chánh đã giao quyền lại cho các đệ tử lớn làm Trưởng Miền điều hành môn phái, các thầy giành nhiều thời gian vào công việc tâm huyết: Dịch và chú giải thuyết minh quyển sách võ cổ truyền “Thiếu Lâm quyền thuật bí truyền”, với ước nguyện thế hệ trẻ hôm nay không chỉ thấm nhuần đạo lý Phật pháp mà cần bồi dưỡng cho họ một thể chất khỏe mạnh, một tinh thần quả cảm, một ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Đến với chùa Liên Hoa hôm nay, du khách không chỉ đơn thuần chiêm bái Phật mà còn đến với một nền võ thuật cổ truyền, được xem những đường quyền mây bay, gió lộng của những tu sĩ Phật giáo
Coi nguyên bài viết ở: Chùa Liên Hoa- Ngôi chùa đầu tiên từ chối đốt vàng mã trong khuôn viên
0 notes
quangdathanhtravel · 6 years
Text
Tour du lịch Huế 1 ngày
Du lịch miền trung không thể không nhắc đến địa điêm du lịch nổi tiếng TP Huế.
Huế nằm ở dải đất hẹp của miền Trung Việt Nam và là thành phố tỉnh lỵ của Thừa Thiên – Huế. Thành phố là trung tâm về nhiều mặt của miền Trung như văn hoá, chính trị, kinh tế, giáo dục, y tế, du lịch, khoa học kỹ thuật, đào tạo… Với dòng sông Hương và những di sản để lại của triều đại phong kiến, Huế còn gọi là đất Thần Kinh hay xứ thơ, là một trong những thành phố được nhắc tới nhiều trong thơ văn và âm nhạc Việt Nam. Với tour du lịch huế 1 ngày của DaThanhTravel sẽ giúp du khách khám phá hết vẻ đẹp của thành phố này.
Nên đến Huế vào thời gian nào? 
Mỗi năm có 4 mùa, ấy thế nhưng ngay chính cả người Huế như mình chỉ đều khẳng định là Huế chỉ có 2 mùa rõ rệt, mùa nắng choi chang và mùa mưa dầm dề. Ấy thế mà lại là cái hay, cái đặc biệt của Huế. Và cho dù bạn đến Huế vào thời gian nào, mình cũng đều sẽ thấy có những nét quyến rũ riêng. Nếu là tín đồ của lễ hội, mình nghĩ bạn nên đến Huế vào khoảng tháng 4 âm lịch. Đây là khoảng thời gian tổ chức Festival Huế hằng năm (Festival và Festival làng nghề). Có một điều mà mình rất tự hào rằng cho dù là thời điểm lễ hội, thế nhưng không giống như những nơi khác, đến Huế bạn vẫn trải nghiệm được nhịp sống không trôi quá nhanh, không đắt đỏ và không chặt chém.
CÁC ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH
Tham quan sông Hương – cầu Tràng Tiền
Cầu Trường Tiền hay cầu Tràng Tiền có tất cả 6 nhịp dầm thép hình vành ngược, kết hợp với sông Hương được xem là một trong những biểu tượng của xứ Huế mộng mơ.
Tham quan sông Hương không chỉ có dạo chơi trên cầu, Thổ Địa Huế khuyên bạn hãy trải nghiệm ngồi trên thuyền rồng dạo quanh một vòng dòng sông để thưởng ngoạn cảnh sắc bình yên nơi xứ Huế. Đặc biệt đi thuyền vào ban đêm, bạn còn có thể vừa nghe những làn điệu dân ca, vừa ngắm cảnh thành phố lung linh vào đêm, bạn sẽ có cảm giác như đang sống trong thời kỳ vua chúa ngày xưa vậy đó.
À, nếu đi vào ban đêm vào ngày rằm, đừng quên thả đèn hoa đăng để gửi gắm ước nguyện, tâm tư của mình nhé.
Đại Nội
Đại Nội gồm Hoàng Thành và Tử Cấm Thành, nằm trong kinh thành Huế. Đây là nơi diễn ra các hoạt động chính trị của triều đình Nhà Nguyễn suốt 143 năm. đã được Unesco công nhận là di sản văn thế giới vào năm 1993.
Hoàng Thành là vòng thứ 2 của kinh thành Huế, nơi ở và làm việc của vua chúa, hoàng gia triều Nguyễn. Hoàng Thành bao gồm điện Thái Hòa, miếu thờ và Tử Cấm Thành.
Điện Thái Hòa là nơi chắc chắn bạn phải tới. Đây là nơi thiết triều của vua chúa và quan lại, cũng là nơi có nét kiến trúc, trang trí cực kì đồ sộ và độc đáo.
Tử Cấm Thành là vòng trong cùng (vòng thứ 3) của kinh thành Huế, nằm ngay sau điện Thái Hòa, nơi sinh hoạt hàng ngày của vua và hoàng gia, gồm khoảng 50 công trình kiến trúc lớn nhỏ.
Khi tới Đại Nội, bạn nhớ ghé qua bảo tàng Mỹ Thuật cung đình Huế (hay còn gọi là điện Long An, vị trí số 4 trên bản đồ), nằm ở số 3 Lê Trực, nằm ngoài Hoàng Thành, nhưng vẫn thuộc kinh thành Huế. Nơi đây trưng bày hơn 300 hiện vật bằng vàng, sành, sứ, pháp lam Huế, ngự y và ngự dụng, trang phục của hoàng thất nhà Nguyễn cùng với rất nhiều điều thú vị khác.
Chùa Thiên Mụ
Chùa Thiên Mụ hay còn gọi là chùa Linh Mụ, tọa lạc trên đồi Hà Khê, Kim Long, thành phố Huế. Với quy mô mở rộng và cảnh đẹp tự nhiên, chùa Thiên Mụ đã trở thành ngôi chùa đẹp nhất xứ Đàng Trong. Nằm ngay bên bờ sông Hương, với kiến trúc cổ kính, chùa Thiên Mụ đã góp phần tô điểm cho bức tranh thiên nhiên trở nên duyên dáng.
Chùa Từ Đàm
Chùa Từ Đàm nằm trên trên đường Sư Liễu Quán, đi vào phía đường Phan Bội Châu hoặc Điện Biên Phủ, là một ngôi chùa điển hình. Cấu trúc chung của chùa là “kiểu chùa Hội”, phối hợp giữa đường nét nghệ thuật kiến trúc mới và cũ, với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, cổ kính nhưng đơn giản.
Các ngôi trường trăm tuổi
Huế cũng nổi tiếng với những ngôi trường cổ có kiến trúc đẹp và độc đáo. Trong đó phải nhắc đến trường Quốc Học Huế và THPT Hai Bà Trưng là những ngôi trường có “tuổi đời” hơn 100 năm, niềm tự hào của xứ Huế.
Trường Quốc Học Huế
Khi tới Huế, hãy dành thời gian để ghé qua những ngôi trường nổi tiếng này và nhớ mang về những bức ảnh thật đẹp.
Chợ Đông Ba
Nằm dọc theo bờ bắc sông Hương, bên đường Trần Hưng Đạo, thành phố Huế, cách cầu Trường Tiền khoảng 100m về phía bắc.
Những tinh tuý văn hoá vật chất của Thừa Thiên – Huế còn giữ được cho đến nay đều có thể tìm thấy ở chợ Ðông Ba như: nón lá Phú Cam, dao kéo Hiền Lương, đồ kim hoàn Kế Môn, mè xửng Song Hỷ, dâu Truồi, chè Tuần, quít Hương Cần, thanh trà Lại Bằng, sen khô hồ Tịnh, hàng mã hoa giấy làng Sình… và cả những món ăn Huế truyền thống, bình dân như: cơm hến, bún bò, bánh lá, chả tôm, bánh khoái, chè đậu ván.
Lăng Cô
Với bờ biển thoải, cát trắng, nước biển trong xanh, và nhiệt độ trung bình khoảng 25oC vào mùa hè, Lăng Cô là nơi lý tưởng cho những ai đam mê tắm biển.
Một góc Lăng Cô
Ngoài việc tận hưởng những món ăn hải sản tuyệt vời, Thổ Địa Huế khuyên bạn nên đến thăm thắng cảnh Chân Mây và làng chài Lăng Cô gần bãi biển nữa nhé. Rất là tuyệt vời đó.
Phá Tam Giang
Chiều trên Phá Tam Giang
Từ biển Thuận An, xuôi theo dòng sông Ô Lâu để đi dọc theo chiều dài đầm phá. Hơn 15 km chạy dọc theo những con sóng, những cánh đồng và những cây cầu, dọc theo con đầm phá đến với làng chài Thái Dương Hạ. Bạn nhớ ghé thăm Phá Tam Giang để khám phá mảnh đất anh hùng và thưởng thức hải sản ngon tuyệt tại đây.
Vườn quốc gia Bạch Mã
Nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 40km về phía Nam, là một nơi được các bạn trẻ rất ưa thích ghé qua và chinh phục là vườn quốc gia Bạch Mã. Từ chân núi, để lên trên đỉnh Bạch Mã thì chỉ có 2 cách là đi bộ hoặc thuê xe ô tô (xe 12 chỗ, 900k cả lên và xuống, nếu đi ít cho tiết kiệm thì nên đi ghép cho tiết kiệm).
Bạn sẽ được đến với một không gian hoàn toàn khác, được hòa mình trọn vẹn với thiên nhiên khi tới vườn quốc gia Bạch Mã. Các điểm đến bạn nên ghé qua gồm vọng Hải Đài, ngũ Hồ, thác Đỗ Quyên…
Các làng nghề truyền thống
Một nét đẹp nữa mang đậm chất Huế đến từ những làng nghề truyền thống ở Huế. Một số làng nghề truyền thống bạn nên ghé qua như làng nghề nón bài thơ Tây Hồ, làm hoa giấy Thanh Tiên, tranh làng Sình, đan lát Bao La…
Làng làm hoa giấy Thanh Tiên
Các lễ hội truyền thống
Huế cũng là một tỉnh có và còn gìn giữ được rất nhiều các lễ hội dân gian truyền thống. Và chúng cũng chính là một điểm thu hút lớn đối với khách du lịch khi tới Huế
Các lễ hội dân gian đặc sắc, lâu đời ở Huế phải kể tới lễ điện Hòn Chén(3/3 âm lịch và tháng 7 âm lịch), hội đua ghe(2/9 dương lịch), cầu ngư Thái Dương Hạ(12/1 âm lịch), hội vật làng Sình( 9 – 10/1 âm lịch)… đặc biệt là festival Huế được tổ chức 2 năm 1 lần..
CÁC MÓN NGON, ĐẶC SẢN Ở HUẾ
Là cái nôi ẩm thực của Việt Nam, đồ ăn Huế thường mang một nét đặc trưng riêng với các món ăn phong phú và đa dạng. Đồ ăn Huế thường có vị cay nên nếu ai không ăn cay được thì chắc phải chuẩn bị cả đồ ăn đem theo.
Thổ địa Huế xin giới thiệu đến bạn danh sách những món ăn khá ngon nên thưởng thức khi đến Huế
Các loại bánh Huế: Bánh bèo – bánh nậm – bánh lọc
Thổ Địa Huế phải công nhận rằng bánh bèo/nậm/lọc gắn bó với đời sống sinh hoạt của người dân cố đô như thế nào.
Bánh bèo chén Huế
Bánh nậm
Khoảng từ 3 đến 5 giờ chiều, trên các ngõ phố, những phụ nữ quẩy gánh trên vai hoặc chiếc thúng nhỏ cắp ngang hông, đi bán bánh bèo, bánh lọc đến từng nhà. Người Huế rất thích và đã thành thói quen dùng loại bánh đầy hương vị quê nhà này vào các bữa ăn phụ.
Bánh bột lọc gói – đặc sản đậm chất Huế
Bún bò
Bún bò Huế chính là linh hồn của ẩm thực Huế, độ ngon và nổi tiếng của món ăn này chắc không phải bàn nhiều. Một tô bún bò Huế gồm có một miếng chân giò, một miếng giò tự nắm, một miếng tiết lợn nhỏ và tất nhiên phải có vài lát thịt bò. Rau ăn kèm cũng rất tươi và phong phú.
50 món chè Huế
Mỗi loại chè có một hương vị riêng, ngon bổ, tinh tế, thanh và cầu kỳ như chính con người nơi đây. Chè bắp ngọt mát tinh khiết, vừa thơm vừa bùi nấu từ bắp ngô non của cồn Hến, chè hạt sen với thứ hương trầm thật lạ của giống sen hồ Tịnh Tâm – loại sen “tiến vua”. Lại còn chè nhãn bọc hạt sen ngọt thanh, thơm bùi và nhiều loại chè như chè hạt lựu, chè trôi nước, chè khoai sọ, chè bột lọc…
Có một loại chè nghe rất lạ tai mà chỉ Huế mới có: chè bột lọc thịt heo quay. Được chế biến cầu kỳ từ những miếng thịt heo quay cắt khúc nhỏ, bọc ngoài là bột nếp, cho thêm đường nấu thành chè. Khi ăn, món chè này cho ta một cảm giác rất lạ, vừa ngọt lại vừa mặn, béo ngậy khó diễn tả thành lời…
Mình vừa chia sẻ xong những địa điểm du lịch huế chúc các bạn có một chuyến du lịch vui vẻ. Nếu đi tour du lịch huế 1 ngày chắc các bạn sẽ không khám hết các bạn có thể tham khảo tại đây có rất nhiêu tour 2 ngày 1 đêm hoặc 3 ngày 2 đêm để các bạn thỏa sức khám phá TP Huế.
Lịch trình tour du lịch huế 1 ngày khởi hành từ Đà Nẵng tham khảo của DaThanhTravel.
07h30: Xe và HDV của Dathanhtravel đón quý khách khởi hành đi Huế. Trên đường đi quý khách đi ngang hầm Hải Vân – hầm đường bộ dài nhất  Đông Nam Á, ngắm nhìn biển Lăng Cô – được bình chọn là 1 trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, đầm phá Cầu Hai , đầm phá lớn nhất Việt Nam.
Quý khách ghé thăm làng Ngọc Trai, nghe hướng dẫn thuyết minh về cách nuôi và sản xuất Ngọc Trai. Tham quan khu Ngọc Trai thành phẩm.
10h30: Tham quan lăng Khải Định – được xem là lăng tẩm đẹp nhất trong các vị vua.
11h30: Ăn trưa tại nhà hàng. Nghỉ ngơi.
12h30: Quý khách tham quan Đại Nội với Cửa Ngọ Môn, Kỳ Đài, Điện Thái Hoà,…một di tích trong quần thể di tích Cố đô Huế, khu di tích lịch sử thuộc triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam.
14h00: Di chuyển tham quan Chùa Thiên Mụ, trên đường đi quý khách ghé thăm và mua sắm cửa hàng đặc sản Huế, tại đây quý khách có thể mua sắm các đặc sản của Huế như: mè xững, tôm chua, Minh Mạng thang….Tham quan Chùa Thiên Mụ quốc tự của Việt Nam dưới triều Nguyễn và là biểu tượng của mảnh đất Cố đô. Một trong những kiến trúc tôn giáo cổ nhất và đẹp nhất ở Huế.Chiêm ngưỡng Tháp Phước Duyên, tham quan Điện Đại Hùng ….
14h30: Khởi hành về Đà Nẵng
17h30: Về đến khách sạn Đà Nẵng. Chia tay đoàn, thân ái chào tạm biệt quý khách.
Thời gian và lộ trình có thể thay đổi phụ thuộc yêu cầu của từng đoàn khách hoặc các điều kiện khách quan khác như thời tiết, chuyến bay…!
ĐÀ THÀNH TRAVEL hân hạnh được phục vụ!
Liên hệ đặt tour Mr Thành 0905516026
              from WordPress https://ift.tt/2KJsA94 via IFTTT
0 notes
thptngothinham · 2 months
Text
Với đề tài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế thì các em có rất nhiều địa điểm để lựa chọn như: - Quần thể di tích Cố đô Huế - Chùa Thiên Mụ - Cầu Tràng Tiền - Núi Ngự Bình - Sông Hương Dưới đây là dàn ý kèm những bài văn mẫu tuyển chọn được THPT Ngô Thì Nhậm sưu tầm, các em cùng đi vào tham khảo chi tiết để bổ sung cho mình những nội dung cần thiết nhé: Dàn ý thuyết minh danh lam thắng cảnh ở Huế THPT Ngô Thì Nhậm xin gợi ý tới các em dàn ý thuyết minh về Chùa Thiên Mụ I. Mở bài Giới thiệu:về đối tượng thuyết minh - Chùa Thiên Mụ là một trong những địa danh nổi tiếng của Huế. - Là ngôi chùa cổ nhất ở Huế. II. Thân bài 1. Nguồn gốc, xuất xứ - Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây. - Chùa Thiên Mụ chính thức khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. - Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của Huế. 2. Kết cấu - Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài. - Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn gồm có các công trình kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên vuông, cống tam quan là bốn trụ biểu xây sát đường cái, từ công tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại nền đất và bộ móng xây bằng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vòi vọi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời Triệu Trị), lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu). - Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp). - Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan  m, nhà trai, nhà khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch. 3. Ý nghĩa - Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cùng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế. - Vua Thiệu Trị liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 20 thắng cảnh đẹp và nó còn được thể hiện trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh của người. - Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng chùa và mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Quốc tới Phú Xuân. III. Kết bài - Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa cổ và đẹp của Việt Nam. - Chúng ta cần phải trân trọng và giữ gìn nó trường tồn cùng thời gian. Văn mẫu thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế Thuyết minh về Chùa Thiên Mụ Bài văn thuyết minh về chùa Thiên Mụ số 1 Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây. Chùa Thiên Mụ chính - khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của Huế. Lúc đó, nó chỉ là một ngôi thảo am (thờ cúng) nhỏ do người dân mới di cư đến vùng lập nên. Theo sách Đại Nam nhất thống chí thì vào năm 1601, chúa Nguyễn Hoàng qua đây thấy cảnh trí đẹp và được nhân dân địa phương kể chuyện rằng: Có một tiên áo đỏ quần lục xuất hiện trên ngọn đồi này và nói rồi đây sẽ có bậc chân chúa đến lập chùa để tụ linh khí cho bền long mạch. Nói dứt lời, bà tiên biến mất. Từ nhân dân gọi là đồi Thiên Mụ (người đàn bà nhà trời). Chúa liền cho dựng trên đồi và đặt tên là Linh Mụ Tự. Các đời chúa sau nhu Nguyễn Phúc Tần (1648 - 1687) và Nguyễn Phúc Chu (1691 - 1725) cũng đã tu bổ và mở rộng chùa thành một chùa lớn. Năm 1844, vua Thiệu Trị cho dựng tháp Phước Duyên. Năm Giáp Thìn (1904), bão lớn ở Huế làm cho chùa bị đổ nát. Năm 1907. Vua Thành Thái cho trùng tu, quy mô chùa từ đấy không còn to lớn như trước nhưng vẫn cổ kính, trang nghiêm. Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài. Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn gồm có các công trình kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây sát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại
nền đất và bộ móng xây bằng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời Triệu Trị lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu). Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp). Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan  m, nhà Trai, nhà Khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch. Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cũng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế. Vua Thiệu Trị liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 21 thẳng cảnh, và được thể hiện trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh. Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng tại chùa và mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Quốc tới Phú Xuân. Ngày nay, chùa Thiên Mụ vẫn huy hoàng, tráng lệ chính nhờ công lao trùng tu và xây dựng của nhiều vị chân tu và đạo hữu xa gần suốt mấy chục năm qua. (Theo Nhiều tác giả, Hỏi đáp về Văn hóa cố đô Huế, 2009) Bạn có thể xem thêm một chủ đề tương tự là giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em. Bài thuyết minh về chùa Thiên Mụ số 2 Đến với thành phố Huế mộng mơ, ta lại được ngắm nhìn nhìn cảnh sắc tuyệt mỹ mà tạo hóa đã ưu ái ban tặng cho mảnh đất này. Trong đó, chùa Thiên Mụ được mệnh danh là “đệ nhất cố tự” của nơi kinh xưa này. Chùa Thiên Mụ được xây dựng năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng - vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. Tọa lạc trên đồi Hà Khê thuộc tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía Tây, chùa Thiên Mụ là một điểm đến tâm linh nổi tiếng của xứ Huế. Sau này, chùa cũng đã được trùng tu, cải tạo nhiều lần dưới các triều vua nhà Nguyễn. Ngày 11-12-1993 Chùa Thiên Mụ được công nhận là một trong quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới. Đây là một trong những ngôi chùa cổ kính nhất đất Thừa Thiên- Huế (và cũng là của nước ta) là chùa Thiên Mụ. Hoàng đế Thiệu Trị (1841-1847) xếp chùa Thiên Mụ đứng thứ 14 trong số 20 cảnh đẹp kinh thành Huế thuở xưa. Trước mặt chùa là khúc quanh rất hữu tình của dòng Hương Giang. Khuôn viên chùa được chia thành hai khu vực, khu vực trước cửa Nghi Môn gồm các công trình kiến trúc như: bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây xát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện, sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên đình có hai lầu bia hình tứ giác, lui về phía trong có hai lầu hình lục giác một lầu để bia và một lầu để chuông. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp rất riêng của Thiên Mụ, là một địa điểm không thể bỏ qua với mỗi du khách khi tới Huế. Vãn cảnh chùa, du khách như đang đi vào không gian của trăm năm, thanh tịnh và thơ mộng. Khách bước qua khỏi cổng chùa đã thấy lòng lắng lại, tĩnh tâm, bỏ lại đằng sau những phiền muộn, lo âu để sống thật bình thản và an nhiên…Trong phạm vi chùa Thiên Mụ đâu đâu cũng toát lên một chút thơ, một chút mộng của xứ Huế. Mỗi công trình, kiến trúc dù được xây dựng dưới triều đại nào cũng đều thể hiện sự tín ngưỡng, trang trọng và hài hòa với những công trình trước đó. Kiến trúc hòa quyện với thiên nhiên như những cung bậc của thi ca. Từ bốn thế kỷ nay, chùa Thiên Mụ với tiếng chuông sớm chiều ngân nga, vang vọng, khói hương ngào ngạt tỏa ra giữa thanh không vắng lặng, đã hấp dẫn và say đắm biết bao lòng người xứ Huế và du khách bốn phương. Những cảnh đẹp tuyệt vời trong bình minh, hoàng hôn hay những đêm trăng thanh, gió mát đã tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hòa, thơ mộng của xứ Huế. Tiếng chuông chùa đã đi vào câu ca dao, điệu hò, để lại trong lòng người Huế và bạn bè gần xa thiết tha với Huế. Điện Đại Hùng là ngôi chính điện trong chùa, kiến trúc kiểu Trùng thiềm điệp ốc. Đền được phục chế năm 1959, các cột kèo, lăng, bệ được xây dựng bằng bê tông bên ngoài một lớp sơn giả gỗ. Trong điện thờ tượng phật Di Lặc. Phật có tai to để
nghe những chuyện khổ của thiên hạ, bụng to để bao dung những chuyện khổ dung trong thiên hạ, miệng rộng hay cười những chuyện khó cười trong thiên hạ. Qua khỏi nơi thờ tượng Di Lặc, ở bên trong người ta thờ Tam Thế Phật ở chính giữa, hai bên là Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền. Đi theo lối bên hông điện ra phía sau vườn là nhà trưng bày những hình ảnh và chiếc xe của hòa thượng Thích Quảng Đức, người tự thiêu vào năm 1963 để chống chế độ đàn áp Phật giáo. Tháp Phước Duyên là một biểu tượng nổi tiếng gắn liền với chùa Thiên Mụ. Đây còn được gọi là Phước Duyên Bửu Tháp; Tháp hình bát giác cao 7 tầng (21m) dưới lớn trên nhỏ. Số 7 là con số linh của đạo phật. Hệ thống bậc cấp trước chùa cũng tính theo số 7. Trong tháp có hệ thống bậc thang xây cuốn từ dưới lên trên, chỉ trừ giữa tầng thứ 6 và tầng thứ 7 là phải dùng cái thang di động bằng gỗ và cái cửa với chìa khóa đặc biệt, vì ở tầng trên cùng này xưa kia có thờ tượng Phật bằng vàng. Chùa Thiên Mụ như một chứng nhân lịch sử diễn ra trên đôi bờ sông Hương. Ngôi chùa vẫn luôn tồn tại trong tâm thức người dân Huế nói riêng và đời sống văn hóa người Việt Nam nói chung. Thuyết minh về Sông Hương ở Huế Đất nước ta là một đất nước nhiệt đới nổi tiếng với danh lam thắng cảnh hữu tình. Vì thế hầu hết ở nhiều nơi trên đất nước nơi nào cũng có danh lam thắng cảnh về sông núi hết sức hùng vĩ. Những nơi nổi tiếng như sông Mã núi Mường Hung ở Sơn La, sông Lam núi Hồng ở Nghệ An, sông Kỳ Cùng núi Mẫu Sơn ở Lạng Sơn hay sông Trà Khúc núi Thiên  ́n ở Quảng Nam, … Thế nhưng giữa vô vàn những danh lam thắng cảnh đó thì có thể nói sông Hương chính là một trong những con sông nổi tiếng và đẹp nhất. Nghe cái tên sông Hương ngắn gọn như thế nhưng mang trong nó là cả một câu chuyện dài và mang những dư vị của lịch sử. Sông Hương còn được biết đến qua khá nhiều cái tên trong những tập sách, trong thơ văn. Như trong sách Dư địa chí (1435) của Nguyễn Trãi sông Hương có tên là sông Linh, sách Ô Châu cận lục (1555) tên là Kim Trà đại giang, sách Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn (1776) tên là Hương Trà. Ngoài ra còn có những cái tên như sông Dinh, sông Yên Lục, Lô Dung, … Cái tên sông Hương không chỉ như vậy mà còn có khá nhiều cách lí giải được nhân gian tương truyền. Theo như dã sử ghi lại rằng, vua Quang Trung khi đi qua đây và có hỏi tên con sông là gì. Người thấy những cái tên trước đó của con sông không có sự hữu hạn và không gợi sự trường tồn cho dòng sông nên nhà vua quyết định từ nay gọi tên Hương Giang. Cũng có tương truyền rằng bởi vì hai bên bờ sông có một loại cỏ thạch hương bồ tỏa ra hương thơm nên dòng sông có tên gọi là sông Hương. Ông Phan Thuận An, một nhà nghiên cứu văn hóa Huế cho rằng vì có nhiều giả thuyết khác nhau về sông Hương nên ông thiên về giả thuyết cái tên sông Hương bắt nguồn từ địa danh Hương Trà. Dòng sông nào cũng có một cái tên của vùng đất. Ngày xưa địa điểm của Phú Xuân-Huế thuộc đất Hương Trà, là một lưu vùng có dòng sông chảy qua. Vì vậy người ta đã đặt tên cho dòng sông bằng cái tên huyện Hương Trà. Từ cái tên ban đầu là sông Hương Trà nhưng theo thời gian được biến đổi và gọi tắt là sông Hương. Trong tùy bút "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường tên con sông lại được lí giải như một huyền thoại. Kể rằng bởi vì sự yêu quý con sông vô kể của người dân nên họ đã nấu nước muôn loài hoa đổ xuống sông để con sông tạo nên hương thơm ngát. Điều đó thể hiện sự gửi gắm mộng ước của nhân dân khi muốn đem tiếng thơm và cảnh đẹp để xây dựng lên văn hóa lịch sử lâu đời đẹp đẽ của ta. Sông Hương có vị trí thuộc miền Trung Việt Nam. Hai dòng chính của dòng sông đều bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn huyền thoại. Cho đến khi về đến
đồng bằng thì nó không như những dòng sông trước mà nằm gọn gàng chỉ trong một thành phố Thừa Thiên-Huế. Sông Hương có thủy trình 80km là điều hấp dẫn với nhiều nhà địa lý và cả những nghệ sĩ yêu thích cái đẹp. Sông Hương gồm có thượng nguồn Tả Trạch và Hữu Trạch. Hành trình chảy qua bắt đầu từ thượng nguồn này hết sức phong phú bởi vì nó chảy quanh các chân núi, qua các làng mạc, qua nhiều thác ghềnh và những cánh rừng rậm. Với hành trình phong phú như thế nên khi ngồi trên thuyền và xuôi theo sông Hương thì chúng ta cũng được thưởng ngoạn nhiều cảnh đẹp. Thủy trình của sông Hương sẽ cho bạn đi qua kinh thành Huế, đến thăm lăng Minh Mạnh, chùa Thiên Mụ, vượt qua cả cầu Dã Viên, Phú Xuân, … hay là xuôi cả về Thuận An để bạn có thể tận hưởng vẻ đẹp của biển cả đất trời. Tuy nhiên điều mà dòng sông nổi tiếng này sở hữu và ý nghĩa hơn tất cả chính là giá trị văn hóa nghệ thuật của nó. Sông Hương là địa điểm quen thuộc được nhắc đến trong những bài văn, bài thơ nổi tiếng như Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tiếng hát sông Hương của tác giả Tố Hữu, … Hình ảnh của sông Hương được nhắc đến trong tác phẩm này là hình ảnh êm đềm của dòng sông, sự ngọt ngào mà dòng chảy đem lại như những vần thơ văn được viết ra vậy. Sông Hương dễ dàng đem đến cho những người nghệ sĩ cảm hứng sáng tác từ hình dáng mềm mại, vẻ thanh bình của nó và màu sắc lung linh. Không chỉ có thơ văn mà sông Hương cũng xuất hiện nhiều trong những lời ca êm ái như bài Ai ra xứ Huế, Diễm xưa, … Dòng sông này còn chính là không gian diễn xướng của những loại hình âm nhạc cổ truyền. Từ câu hát dân gian, điệu hò hay âm nhạc bác học trong những khúc Nhã nhạc cung đình Huế. Ai ra xứ Huế thì ra Ai về là về núi Ngự Ai về là về sông Hương Nước sông Hương còn vương chưa cạn Chim núi Ngự tìm bạn bay về Người tình quê ơi người tình quê thương nhớ xin trở về… Không chỉ mang trong mình nguồn cảm hứng vô tận của nghệ thuật mà sông Hương còn chính là một chứng nhân lịch sử trung thành. Giống như nguồn gốc lịch sử ngàn năm của đất nước ta, sông Hương cũng đã tồn tại trường tồn như thế. Nó xuất hiện nhiều trong ghi chép của người xưa. Nguyễn Trãi có viết ra quyển sách địa dư và sông Hương lúc này mang tên là Linh Giang. Dòng sông viên châu có công lớn góp phần bảo vệ biên giới phía nam của đất nước. Hay như Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói rằng: Hiển nhiên là sông Hương đã sống những thế kỉ quang vinh với nhiệm vụ lịch sử của nó, từ thuở nó còn là một dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua Hùng. Đến thế kỉ XVII dòng sông Hương lại phản chiếu trên mình Kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ. Cứ như thế dòng sông Hương đã tồn tại và sống mãi với lịch sử hào hùng của dân tộc ta. Đến cả thời đại kháng chiến với những chiến công rung chuyển của Cách mạng tháng Tám. Dòng sông này đã lưu giữ biết bao hương vị và nét đẹp của dân tộc ta. Nó đã trở thành biểu tượng trường tồn cho mảnh đất này và những người dân nơi đây. Sông Hương, hồn thơ của những con người xứ Huế. Thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế Lưu ý khi thuyết minh:  Quần thể di tích Cố đô Huế hay Quần thể kiến trúc cố đô Huế là những di tích lịch sử - văn hoá do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa; nay thuộc phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Quần thể di tích Cố đô Huế bao gồm: - Ngoài kinh thành: Phu Văn lâu - Tòa Thương Bạc - Trấn Bình đài - Nghênh Lương đình - Đàn Nam Giao - Văn Thánh - Võ Thánh - Hổ Quyền - Trấn Hải thành - Điện Voi Ré - Điện Hòn Chén - Chùa Thiên Mụ
- Cung An Định - Lăng Gia Long - Lăng Minh Mạng - Lăng Thiệu Trị - Lăng Tự Đức - Lăng Đồng Khánh - Lăng Dục Đức - Lăng Khải Định. - Trong kinh thành: Kỳ đài - Trường Quốc Tử Giám - Đình Phú Xuân - Cửu vị thần công - Điện Long An - Bảo tàng Mỹ thuật - Cung đình Huế - Tàng Thư lâu - Viện Cơ mật - Tam tòa - Hồ Tịnh Tâm - Đàn Xã Tắc - Quốc sử quán - Linh Hựu quán. - Trong Hoàng thành: Ngọ Môn - Sân Đại Triều Nghi - Điện Thái Hòa - Thế miếu - Hưng miếu - Hiển Lâm các - Cửu Đỉnh - Điện Phụng Tiên - Triệu miếu - Thái miếu - Cung Diên Thọ - Cung Trường Sanh - Lầu Tứ Phương Vô Sự. - Tử Cấm thành: Tả vu và Hữu vu - Vạc đồng - Điện Kiến Trung - Điện Cần Chánh - Điện Càn Thành - Thái Bình lâu - Duyệt Thị đường. Các em hoàn toàn có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên để làm đối tượng thuyết minh trong đề tài: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Huế. Dưới đây là một số bài văn mẫu được tuyển chọn: Bài thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế số 1 Cứ mỗi khi nhắc đến tỉnh miền trung, thì suy nghĩ đầu tiên trong đầu của mọi người đó là một vùng đất quanh năm mưa lũ, hạn hán, thiên tai, gắn với những con người cần mẫn, lam lũ, chân chất. Ấy vậy, mà miền Trung còn mang trong mình vẻ đẹp tinh tế ở phía Nam Trung Bộ với Đà Nẵng và phía Bắc Trung Bộ với tỉnh Thừa Thiên Huế đầy mơ mộng. Trong đó, không thể không kể đến quần thể di tích Cố Đô Huế nằm ở bộ phận bờ bắc con sông Hương xinh đẹp thuộc địa phận của thành phố Huế và nằm rải rác một vài vùng lân cận tỉnh Thừa Thiên Huế. Cố Đô Huế có một chiều dài lịch sử hình thành lâu đời, đây từng là nơi ngự trị cai quản của 9 đời nhà chúa Nguyễn ở đàng trong ở thời kỳ phân chia giữa chế độ “vua Lê chúa Trịnh”. Nhắc đến quá trình tạo hóa, lịch sử lâu đời của vùng đất thiêng liêng này, không ai có thể quên được chúa tiên Nguyễn Hoàng, người đã có công trong việc mở mang bờ cõi nước nhà, tạo sự thịnh vượng và tiền đề vững chắc phát triển triều Nguyễn lâu dài. Nghe lời khuyên của trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm: “Hoành sơn nhất đái vạn đại dung thân” và biết mình không được thuận ý trong mắt người ảnh rể Trịnh Kiểm, do đó ông nhanh chóng xin vào trấn thủ, cai quản vùng đất Thuận Hóa, và đó cũng chính là thời kì khởi đầu kéo dài dưới sự cai trị của 9 vị chúa Nguyễn ở đàng trong. Quần thể di tích Cố Đô Huế được nhà Nguyễn chủ trương khởi công xây dựng vào khoảng từ thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20. Nó được chính thức bắt đầu xây dựng nên từ năm 1805 và trải dài 27 năm nó được hoàn thành mỹ mãn vào dưới triều của nhà vua Minh Mạng. Cố Đô Huế là một công trình thiết kế và xây dựng kết hợp theo hai phong cách vừa pha một chút phương tây vừa một chút phương đông tạo nên một quần thể kiến trúc tuyệt đỉnh. Quần thể di tích Cố Đô Huế xinh đẹp này là sự góp phần của các công trình tiêu biểu như Tử Cấm Thành, các lăng tẩm, đền đài, chùa chiền… Nằm dọc phía bờ bắc của con sông Hương êm ả là hệ thống kiến trúc quy mô, đồ sộ của chúa Nguyễn: Tử Cấm Thành, Hoàng Thành Huế và Kinh Thành Huế, nó vẫn kiên cường sừng sững giữa bao biến động của thời gian trải dài từ Tây sang Đông hùng vĩ. Kinh Thành Huế là nơi đầu tiên được vua Gia Long khảo sát vào năm 1803, và sau 2 năm thì nó được chính thức khởi công xây dựng dưới sự giám sát của nhà Nguyễn. Đây là nơi có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, phía đông giáp đường Phan Đăng Lưu, phía tây giáp giáp đường Lê Duẩn, phía nam giáp đường Trần Hưng Đạo. Phía bên trong của kinh thành cũng có vị trí vô cùng thuận lợi được giới hạn theo bản đồ gồm:phía tây là đường Tôn Thất Hiệp, phía đông là đường Xuân 68, phía nam là đường Ông Ích Khiêm và phía bắc giáp đường Lương Ngọc Quyến. Kinh thành Huế được thiết kế theo phong cách độc đáo kiến trúc Vauban, gồm 3 vòng thành bao quanh chặt chẽ kinh thành, hoàng thành, Tử Cấm Thành. Trong chiều dài lịch sử Việt Nam từ xưa đến nay có lẽ Kinh Thành Huế được coi là công trình có quy mô và sức ảnh hưởng lớn nhất, với cấu tạo gồm hàng triệu mét khối đất đá cấu thành kéo dài dưới hai triều vua trong vòng 30 năm khởi công xây dựng. Trong
kinh dịch ghi “ Thánh nhân nam diện nhi thính thiên hạ”, bởi kinh thành Huế hay Hoàng Thành, Tử Cấm Thành đều được quy hoạch bên bờ bắc của sông Hương và được xây dựng xoay mặt về phía Nam. Bên trong kinh thành là khu vực Hoàng Thành là nơi bàn chính sư của vua chúa triều đình và cũng là nơi ở của Hoàng gia, thờ tự tổ tiên. Hoàng Thành có tất cả 4 cửa được phân bổ đều ở cả 4 mặt, Ngọ Môn là cửa chính của nó. Năm 1804, Hoàng Thành được khởi công xây dựng nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh cho mãi đến năm 1833 vào thời vua Minh Mạng thì hệ thống cung điện quy mô tráng lệ này mới được hoàn tất. Đa số mọi người thường gọi Hoàng Thành và Tử Cấm Thành là Đại Nội vì đây vừa là nơi thiết triều mà còn là khu vực miếu thờ. Nằm ở phía bên trong Hoàng Thành và cũng là vòng thành phía trong cùng được gọi tên Tử Cấm Thành, nó còn bao gồm rất nhiều các công trình quy mô từ nhỏ đến lớn khác nhau và được phân chia ở nhiều khu vực riêng lẻ làm nhiệm vụ khác nhau. Đại nội hay còn được biết đến là một nơi bất khả xâm phạm, tuyệt mật tuyệt đối của vua chúa, không ai được phép đặt chân vào nếu không có sự cho phép của vua. Nằm ở phía tây của kinh thành dọc theo bờ sông Hương êm ả là hệ thống lăng mộ uy nghi của vua triều Nguyễn. Mỗi một lăng mộ tượng trưng cho sĩ khí, hành trình cuộc đời của các vị vua. Nếu lăng Minh Mạng mang trong nó sự hùng mạnh, uy nghi, tráng lệ giữa rừng núi hồ ao, thì lăng Tự Đức lại mang trong mình sự thoáng đãng, thơ mộng, gần gũi với thiên nhiên cứ tưởng chừng như một bức họa sơn thủy trong lành. Với chiều dài lịch sử hùng hồn vẻ vang, cùng với bề dày văn hóa lâu đời, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp hữu tình, từ lâu Huế đã và đang trở thành một trung tâm du lịch hấp dẫn đối với cả du khách trong nước và ngoài nước. Đặc biệt lễ hội Festival Huế là nơi khơi dậy và làm sống lại những giá trị văn hóa của Huế thông qua nhiều chương trình lễ hội đặc sắc, là sự kết hợp giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình tinh tế. Quần thể di tích Cố Đô Huế là một biểu tượng văn hóa độc đáo không chỉ của Việt Nam mà còn là thế giới, đánh dấu mốc son quan trọng trong sự nghiệp mở rộng bờ cõi của nước nhà. Đến đây, khách du lịch không chỉ được tận mắt chứng kiến những công trình kiến trúc lộng lẫy, uy nghi mà còn bị thu hút, ấn tượng bởi giọng nói ngọt ngào của các cô gái Huế, những bài thơ bài ca đã đi vào lòng người xao xuyến biết bao. Và mãi cho đến ngày hôm nay, Cố Đô Huế vẫn mãi trường kỳ theo thời gian, sánh vai với các kỳ quan trên thế giới, xứng đáng là biểu tượng tự hào của người dân Việt Nam trên khắp đất nước. Bài thuyết minh về Quần thể di tích Cố đô Huế số 2 Quần thể di tích Cố đô Huế tiêu biểu cho những thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, thẩm mỹ và sức lao động sáng tạo của con người Việt Nam trong suốt một thời gian dài, đặc biệt là trong nghệ thuật và kiến trúc, quy hoạch thành phố và bài trí cảnh quan, được đánh giá như một “kiệt tác đô thị”. Trong gần 400 năm (1558 – 1945), Huế đã từng là Thủ phủ của 9 đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong, là Kinh đô của triều đại Tây Sơn, rồi đến Kinh đô của quốc gia thống nhất dưới 13 triều vua Nguyễn. Nói đến Huế, người ta nghĩ ngay đến những thành quách, cung điện vàng son, những đền đài miếu vũ lộng lẫy, những lăng tẩm uy nghiêm, những danh lam cổ tự trầm tư u tịch, những thắng tích thiên nhiên thợ trời khéo tạc… Bên cạnh thành quách cung điện lăng tẩm nguy nga tráng lệ, Huế còn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc độc đáo gắn liền với chế độ quân chủ nhà Nguyễn, cách phối trí của các khoảng không gian đã tiến đến đỉnh cao của sự hài hòa trong bố cục. Ngoài ra, Huế còn lưu giữ trong lòng những di sản văn hóa phi vật thể biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Quần thể Di tích Cố đô Huế bao gồm: Kinh thành Huế, Hoàng thành Huế và Tử Cấm thành Huế. Kinh thành được vua Gia Long tiến hành khảo sát từ năm 1803, khởi công xây dựng từ 1805 và hoàn chỉnh vào năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng. Kinh thành Huế bao gồm các di tích: Kỳ Đài Trường; Quốc Tử Giám; Điện Long An; Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình
Huế; Đình Phú Xuân; Hồ Tịnh Tâm; Tàng thư lâu; Viện Cơ Mật – Tam Tòa; Đàn Xã Tắc; Cửu vị thần công… Hoàng thành – khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn, nằm bên trong Kinh thành, được giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông, mỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất thường được lấy làm biểu tượng của Cố đô đó là Ngọ Môn. Hoàng thành có chức năng bảo vệ các cung điện quan trọng nhất của triều đình, các miếu thờ tổ tiên nhà Nguyễn và bảo vệ Tử Cấm Thành – nơi dành riêng cho vua và hoàng gia. Hoàng thành và Tử cấm thành thường được gọi chung là Đại Nội. Các di tích trong Hoàng thành gồm: Ngọ Môn; Điện Thái Hòa và sân Đại Triều Nghi; Triệu Tổ Miếu; Hưng Tổ Miếu; Thế Tổ Miếu; Thái Tổ Miếu; Cung Diên Thọ; Cung Trường Sanh; Hiển Lâm Các; Cửu Đỉnh; Điện Phụng Tiên. Tử cấm thành là vòng tường thành thứ 3 của Kinh đô Huế, giới hạn khu vực làm việc, ăn ở và sinh hoạt của vua và hoàng gia. Các di tích trong Tử cấm thành gồm: Tả Vu và Hữu Vu; Vạc đồng; Điện Kiến Trung; Điện Cần Chánh; Thái Bình Lâu và Duyệt Thị Đường. Xuyên suốt cả ba tòa thành, con đường Thần đạo chạy từ bờ sông Hương mang trên mình hàng trăm công trình kiến trúc lớn nhỏ bố trí cân đối đều đặn, đan xen cây cỏ, khi ẩn khi hiện giữa những sắc màu thiên nhiên, tạo cho con người một cảm giác nhẹ nhàng thanh thản. Trong quần thể di tích Cố đô Huế có 16 điểm di tích được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới, đó là: Kinh thành ở bờ Bắc sông Hương bảo vệ cho Khu vực hành chính của nhà Nguyễn và là nơi ở của Hoàng Gia; Hoàng thành nằm ở trung tâm của Kinh thành là nơi ở và làm việc của các Vua Nguyễn; Lăng Gia Long; Lăng Minh Mạng; Lăng Thiệu Trị; Lăng Dực Đức; Lăng Tự Đức; Lăng Đồng Khánh; Lăng Khải Định; Văn Miếu – nơi thờ Khổng Tử và dựng bia khắc tên các Tiến sĩ thời Nguyễn; Đàn Nam Giao – nơi vua tế trời; Chùa Thiên Mụ – Biểu trưng Phật giáo của Huế; Hổ Quyền – đấu trường duy nhất còn lại ở Châu Á dành cho voi và hổ; Điện Hòn Chén – nơi thờ Thánh Mẫu; Trấn Bình Đài – án ngữ bảo vệ đường sông của Kinh thành; Trấn Hải Thành – pháo đài trấn giữ mặt biển phía Đông. Ngoài ra Huế còn có nhiều di tích liên quan đến Triều Nguyễn như: Cung An Định, Điện Voi Ré, Võ Miếu, Hải Vân Quan, Cầu Ngói Thanh Toàn, các chùa Phật… hòa điện trong những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, Vọng Cảnh Thiên An, Cửa Thuận An… Huế còn nổi tiếng với những khu nhà vườn thâm nghiêm ẩn hiện giữa xóm phường bình yên trong lòng Cố đô mang phong cách kiến trúc rất đặc trưng. Điều rất đặc biệt là mỗi khu nhà vườn lại mang bóng dáng Kinh thành Huế thu nhỏ, có bình phong thay núi Ngự, bể nước thay thế cho dòng sông Hương, đôi tảng đá cụm thay cho cồn Dã Viên… Những khu nhà vườn đủ bốn mùa hoa trái, ríu rít chim ca còn là thế giới của những thi nhân mặc khách, là nơi diễn xướng điệu ca Huế… Quần thể di tích cố đô Huế là một di sản văn hóa độc đáo của Việt Nam và thế giới. Với công cuộc bảo tồn theo những tiêu chuẩn của UNESCO, di sản văn hoá Huế sẽ được giữ gìn – cho Việt Nam và cho thế giới để Huế sẽ mãi mãi là niềm tự hào của nhân loại. Một đề tài khác liên quan mà các em cũng không thể bỏ qua: Thuyết minh về quê hương Thuyết minh về núi Ngự Bình Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế: Núi Ngự Bình bài số 1 Như thể có mây thì có gió, có sông thì có sóng, nước và non là mối duyên lành mà đất trời đã kết se cho mảnh đất Kinh kỳ. Bên dòng sông Hương là núi Ngự Bình, vẽ nên cảnh sơn thuỷ hữu tình đặc trưng xứ Huế. Đâu phải ngẫu nhiên mà tự chốn này thi sĩ Bùi Giáng ít ra đã một lần rung động cảm tác: “Dạ thưa xứ Huế bây giờ vẫn còn núi Ngự bên bờ sông Hương”.  Núi Ngự điềm đạm mà sang cao, không biết cứa vào lòng khối núi rắn chắc ấy biết bao là mối cảm tình nhân gian? Núi Ngự khác nào một giả sơn: ông cha đã khéo đưa một thực thể tự nhiên vào quần thể kiến trúc, dựng nên bức bình phong uy nghi làm tiền án trên trục chính của Kinh thành căn cứ vào các nguyên tắc địa lý phong thuỷ và thuyết âm dương ngũ hành. Ngự Bình trông xa hao hao chim đại bàng vỗ cánh bay lên trời nên tên cũ là Bằng Sơn (hay Bình Sơn).
Vua Gia Long lên ngôi, chọn Phú Xuân làm kinh đô, đặt tên là núi Ngự Bình. Hình thể núi phía sau và trước không giống nhau, đặc điểm mà ca dao từng mô tả: “Núi Ngự Bình trước tròn, sau méo Sông An Cựu nắng đục, mưa trong”.  Gọi núi chứ thực ra đây chỉ là ngọn đồi hình thang, cao 105m, hai bên có hai núi đất là Tả Phù Sơn và Hữu Bật Sơn. Nhìn ngọn Ngự Bình cùng hai ngọn Tả Phù - Hữu Bật trông giống như con phượng hoàng đang xòe cánh che chở cho đế thành. Cách núi Ngự Bình vài km là đồi Vọng Cảnh, một danh thắng khác của Huế, đứng soi bóng duyên dáng bên dòng sông Hương, nhìn qua núi Ngọc Trản. Kề bên lại có núi Bân, nơi mà hơn hai trăm năm trước, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lập đàn tế trời, lên ngôi hoàng đế, xuất binh đánh hàng vạn quân Mãn Thanh sang xâm lược. Từ chân núi đến đỉnh núi Ngự Bình rợp một màu xanh tốt của rừng thông mà ngày xưa các vua Nguyễn đã cho trồng. Thế ra, rừng thông cũng chứa chất một phần linh hồn Huế, lặng lẽ tồn tại qua các vương triều, chỉ có điều triều đại xưa sụp đổ nhưng màu xanh này vẫn tiếp nối đến ngàn năm. Mỗi độ giêng hai khi sương xuân vào buổi sáng tinh mơ còn vờn bav mờ nhạt cả đỉnh núi Ngự Bình thì cũng là lúc những cây thông ở núi Ngự Bình như thức dậy và quyến rũ thêm. Mỗi lần nghe mùa thông núi Ngự reo vui là lòng người lại bâng khuâng một nỗi niềm khó tả. Ta thường thích thú được lặng im ngồi nghe khúc nhạc thiên nhiên vi vu ấy với cảm giác thanh thản, sảng khoái khi được nhìn những cây thông san sát bên nhau như đang giang tay ôm lấy núi Ngự vào lòng. Đứng trên đỉnh núi Ngự phóng mắt về xa, ta thấy màu xanh ấy còn trải dài đến một rừng đồng bằng bát ngát của các huyện Hương Thuỷ, Hương Trà, Phú Vang. . . Những dịp đẹp trời, có thể trông xa trọn vẹn ruộng đồng, làng mạc các huyện phụ cận, cả dải cát trắng cửa Thuận và màu xanh biếc của biển Đông, cả dãy Trường Sơn tím thẫm ẩn hiện phía Tây qua trập trùng mây bạc. Tạo hóa thật hữu tình khi vẽ liền sau một nét vút lên của núi là một nét mềm mại của dòng sông. Sông Hương như một dải lụa mềm trải quanh co dưới chân đồi, soi bóng Ngự Bình, làm bạn tri âm.  Núi không cao, đường lên không cheo leo gập ghềnh nhưng núi Ngự mang cái dáng vẻ của một con người trầm tư mặc tưởng. Cái đẹp của núi Ngự không chỉ về phong thuỷ che chở cho kinh thành Huế, cái đẹp của núi Ngự là ở chỗ gần gũi với dân Huế, nó trở thành một cái đàn, một ngôi lầu cao vút và lên đó theo những bậc cấp nhân tạo người ta có thể phóng tầm mắt mình chiêm ngưỡng vẻ đẹp dịu hiền của thành Huế, lắng nghe những tiếng vọng từ bên dưới rất xa, và có cảm tưởng mình như đang ở vào một thế giới nào đó. Du khách có dịp đến đây vào buổi bình minh sương tan hay lúc hoàng hôn mới hiểu hết và thấm thía vẻ đẹp nên thơ, nên hoạ của một ngọn núi, một khúc sông, một góc trời xứ Huế. Ai mà chẳng để tâm hồn nằm đọng lại khi một lần ghé bước qua “kiệt tác về thơ của kiến trúc đô thị” này. Đâu phải vô tình người ta gọi xứ Huế là miền Hương Ngự. Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình là quà tặng vô giá thứ hai của tạo hoá quyện vào nhau tạo nên một bức sơn thuỷ đằm thắm dịu dàng. “Núi Ngự không chỉ là cảnh đẹp đứng bên ngoài, nó còn là một thực thể quấn quýt rất sâu trong tình cảm riêng của nhiều thế hệ người Huế. . . Trong khát vọng thăng hoa của tâm hồn Huế, núi Ngự Bình mãi mãi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Nguyễn Thị Hồng Anh, học sinh giỏi thành phố Bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế: Núi Ngự Bình bài số 2 "Đi đâu cũng nhớ quê mình,  Nhớ sông Hương gió mát, nhớ non Bình trăng treo. " Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình là quà tặng vô giá thứ hai của tạo hóa, quyện vào nhau tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình của Huế. Từ lâu, ngọn núi xinh đẹp này cùng với sông Hương trong xanh đã trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế. Nằm ở phường An Cựu có diện tích 2, 56 km², thành phố Huế, mỗi khi đến cố đô Huế quý vị có thể được ngắm khung trời bao la, không gian thoáng mát yên tĩnh của núi rừng. Đây là ngọn núi rất gần gũi với người dân Huế từ thời xa xưa và có tầm quan trọng trong lịch sử của cố đô Huế.
Núi Ngự Bình có chiều cao khoảng hơn 105m, đứng từ trên đỉnh núi quý vị có thể tận mắt ngắm trọn một bức tranh huyền ảo của thành phố với cung điện nguy nga, những mái chùa cổ kính và dòng sông Hương trong xanh. Khi hoàng hôn buông xuống, quý vị còn được thưởng thức bức tranh nên thơ, khoảng trời vàng hòa quyện với sắc xanh của rừng cây, một vẻ đẹp đặc trưng và trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế. Nơi đây nổi bật với rừng thông xanh ngát, ngắm nhìn dòng sông, cây cỏ, chùa chiền trên đỉnh núi đã tạo nên một bức tranh sinh động, độc đáo của miền xứ Huế. Trước kia nơi đây còn được gọi với cái tên Bằng Sơn, sau đó được đổi tên thành Núi Ngự Sơn như ngày nay, người dân thì thường gọi với cái tên thân quen hơn là núi Ngự. Cách núi Ngự Bình vài cây số là đồi Vọng Cảnh bên cạnh dòng sông Hương, nhìn qua núi Ngọc Trản. Từ đồi Vọng Cảnh có thể nhìn thấy khu vườn cây ăn quả mướt xanh của cau, nhãn, cam, quýt…chen lẫn bóng thông. Sau đó, quý vị có thể thưởng ngoạn, thả hồn trên dòng sông Hương, chiêm ngưỡng kiến trúc nghệ thuật cổ kính của chùa Thiên Mụ hoặc ghé thăm một vài lăng tẩm của các vua triều Nguyễn. Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình hòa quyện vào nhau tạo nên vẻ sơn thủy hữu tình của Huế và đã trở thành biểu tượng của thiên nhiên Huế từ rất lâu. Vì vậy, người ta quen gọi Huế là xứ sở của "sông Hương - Núi Ngự". Với vẻ đẹp thơ mộng vốn có, nơi đây đã trở thành địa điểm tham quan của nhiều nhà thơ, nhiếp ảnh gia. Đặc biệt nhiều đôi uyên ương còn chọn nơi đây là điểm chụp ảnh cưới của mình, gia đình và bạn bè có chuyến picnic thoải mái tận hưởng không gian bao la, thoáng mát và còn có những bức ảnh đẹp lưu giữ kỉ niệm. Núi này là một trong 20 thắng cảnh của Kinh đô. Nơi đây được coi đây là chốn ngắm cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của xứ Huế. Đứng từ trên đỉnh núi Ngự, có thể thu vào tầm mắt một bức tranh thu nhỏ của thành phố với cung điện nguy nga, những mái chùa cổ kính và dòng sông Hương xanh biếc uốn lượn quanh co. Ngay trước tầm mắt là các khu đồi, là rừng thông bát ngát tiếp đến một vùng đồng bằng rộng lớn của các huyện: Hương Thủy, Phú Vang, Hương Trà cỏ cây xanh rờn…, xa hơn là dãy Trường Sơn trùng điệp một màu tím thẫm ẩn hiện sau những tầng mây bạc. Nhìn về phía Đông là những dải cát trắng mờ phía xa cửa Thuận An với màu xanh thăm thẳm của Biển Đông. Núi không cao, không cheo leo gập ghềnh nhưng núi Ngự mang cái dáng vẻ của một con người trầm tư mặc tưởng, thanh thoát lâng lâng hồn người. Cái đẹp của núi Ngự không phải là về mặt phong thủy che chở cho kinh thành Huế, cái đẹp của núi Ngự chính là chỗ nó gần gũi với dân Huế, nó trở thành một cái đài, một ngôi lầu cao vút và lên đó theo những bậc cấp nhân tạo người ta có thể phóng tầm mắt mình chiêm ngưỡng vẻ đẹp dịu hiền của thành Huế, lắng nghe những tiếng vọng từ bên dưới rất xa, và có cảm tưởng như mình đang ở vào một thế giới nào đó, thoát tục. Và mấy năm trở lại đây, một nét văn hóa cố đô rất đáng hoan nghênh là vào những ngày đẹp trời, vào dịp Tết Nguyên đán, Tết Nguyên tiêu, trùng cửu, từng đoàn trai thanh gái lịch đã về đây, tiếp bước người xưa lên núi hái lộc, ca xướng ngâm vịnh. Cái sinh khí đã trở lại hứa hẹn cho Huế một tương lai sáng lạn. Nguồn tài liệu: Sưu tầm & tổng hợp. -/- THPT Ngô Thì Nhậm xin kết thúc tài liệu này ở đây, có thể nói với đề tài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Huế có vô vàn địa danh mà các em có thể lựa chọn, các em hãy cân nhắc cho mình một đối tượng thuyết minh mà bản thân quen thuộc nhất, am hiểu nhất để có được một bài văn hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt.
0 notes
travelgearvn · 5 years
Text
TOP 20 danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới
Đất nước Việt Nam đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu thế giới nhờ vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Cảnh đẹp Việt Nam từ Bắc vào Nam có thể nói là vô tận, từ những cánh đồng lúa và ruộng bậc thang xanh tươi ở phía Bắc đến sự nhộn nhịp của đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về các địa danh và danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thung lũng Mai Châu – Hòa Bình
Thung lũng Mai Châu là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt nam không chỉ với du khách quốc tế mà còn cả du khách trong nước. Thung lũng bình dị cùng những cánh đồng lúa xanh tuyệt đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy như đang lạc vào thiên nhiên với những khu rừng xanh, những ngọn đồi thoai thoải và những ngôi nhà sàn.
Mai Châu thực sự là nơi dành cho những người tìm kiếm sự an yên, một khu vực không có tiếng ồn ào của đô thị và tận hưởng với những điều bình dị và đơn giản của thiên nhiên tươi đẹp và hòa mình vào sự thân thiện của con người nơi đây.
2. Tam Cốc – Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình của miền Bắc Việt Nam, Tam Cốc là 3 hang động nép mình trong một cảnh quan tuyệt đẹp, được trang trí với những nhũ đá và măng đá tuyệt đẹp với hình dạng và màu sắc khác nhau lấp lánh như đá quý.
Với sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa những hang động tuyệt đẹp, những dòng nước quyến rũ và màu sắc, hình dạng của nhũ đá quyến rũ đến nỗi không ai có thể quên được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam này sau khi ghé thăm.
3. Thánh địa Mỹ Sơn – Danh lam thắng cảnh ở Việt Nam
Thánh địa Mỹ Sơn là một danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng được UNESCO công nhận, là một trong những kiến trúc còn sót la��i của nền văn minh Champa cổ đại cách đây hơn 1,600 năm.
Dưới bóng của núi Răng Mèo, và được bao quanh bởi một thung lũng xanh, một vài trong số những ngôi đền này vẫn đứng vững. Sở hữu nhiều tác phẩm điêu khắc bằng đá, đền thờ và tháp đẹp trong khu rừng rậm nhiệt đới, khi đến thăm Mỹ Sơn, bạn sẽ có cảm giác giống như được quay ngược thời gian để khám phá nét văn hóa đặc biệt này.
4. Sapa – Lào Cai
Trong danh sách danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới, chắc chắn không thể thiếu Sapa, một thị trấn ở phía tây bắc không xa biên giới Trung Quốc.
Sở hữu những cánh đồng ruộng bậc thang hùng vĩ, thung lũng Mường Hoa giữa thị trấn Sa Pa và núi Fansipan là một điểm đến tuyệt vời. Tại đây, bạn có thể bắt gặp được khá nhiều dân tộc thiểu số từ người H’mông, Tày đến Dao, đang trồng lúa và ngô trên những ruộng bậc thang này.
5. Hà Giang – Địa danh nổi tiếng Việt Nam
Nằm ở phía bắc Việt Nam, phía đông bắc Sapa dọc biên giới Trung Quốc, tỉnh Hà Giang là nơi cuối cùng của biên giới Việt Nam. Với những con đường gồ ghề và ngọn núi hùng vĩ, Hà Giang sở hữu một số cảnh quan tráng lệ nhất và những ngọn núi đẹp nhất Việt Nam.
Xe máy là phương thức di chuyển được lựa chọn phổ biến khi khám phá Hà Giang, được giới trẻ Việt Nam và Tây ba lô yêu thích. Cao nguyên đá Đồng Văn là một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam đáng để khám phá nhất Hà Giang bởi đây một hành trình dài sẽ dẫn bạn qua những ruộng bậc thang, thung lũng tuyệt đẹp, cao nguyên đá vôi và hẻm núi sâu. Cổng Trời và đèo Mã Pí Lèng huyền thoại là hai trong số những khu vực đẹp nhất.
6. Quần thể danh thắng Tràng An – Ninh Bình
Nằm ở đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 2014, là một trong các danh lam thắng cảnh ở Việt Nam sở hữu các đỉnh núi đá vôi, tương tự như những gì bạn thường thấy ở Hạ Long.
Có diện tích gần 12,000 ha, quần thể danh thắng Tràng An bao gồm ba khu vực: khu hang động Tràng An, khu Cố đô Hoa Lư và khu chùa Bái Đính. Ba khu vực được điểm xuyến bằng những đỉnh núi đá vôi, hang động thạch nhũ ấn tượng, và được bao bọc bởi những dòng sông tuyệt đẹp cùng những vách đá dốc đứng, gần như thẳng đứng.
7. Hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nằm ở trung tâm Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm hay còn gọi là hồ Gươm là một trong các danh lam thắng cảnh ở Hà Nội và là địa điểm yêu thích của người dân địa phương.
Cái tên Hoàn Kiếm này bắt nguồn từ một truyền thuyết khi vua Lê Lợi được ban cho một thanh kiếm thần dùng để xua đuổi quân Trung Quốc xâm lược. Sau chiến tranh, Thần rùa đã đến lấy lại thanh kiếm và biến mất tại hồ này nên được đặt là hồ Hoàn Kiếm.
8. Chùa Thiên Mụ – Huế
Cố đô Huế là nơi sở hữu cảnh đẹp quê hương Việt Nam và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là những ngôi chùa cổ nổi tiếng của Việt Nam. Và ngôi chùa cổ xưa nhất mà bạn không thể bỏ qua khi đến Huế chính là chùa Thiên Mụ. Ngôi chùa không chỉ được coi là biểu tượng trong các bài thơ lãng mạn hay những bài hát trữ tình mà còn được coi là ngôi chùa linh thiêng và đẹp nhất.
Chùa Thiên Mụ hiện là ngôi chùa cao nhất Việt Nam và là một trong những danh lam thắng cảnh ở Việt Nam với cấu trúc 7 tầng nằm ở bờ bắc sông Hương. Ngôi chùa này được xây dựng vào năm 1601 dưới thời cai trị của các vị lãnh chúa Nguyễn. Ngôi chùa ban đầu được xây dựng rất đơn giản, nhưng theo thời gian, nó đã được phát triển lại và mở rộng với các cấu trúc thiết kế phức tạp hơn.
9. Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một trong những danh lam thắng cảnh Việt Nam được UNESCO công nhận được biết đến với vùng nước màu ngọc lục bảo, hàng trăm hòn đảo đá vôi và vô số hang động khổng lồ.
Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước ở miền bắc nước ta. Ngoài ngắm nhìn phong cảnh, bạn còn có thể chèo thuyền kayak, lặn biển, đi bộ đường dài, đi xe đạp và tham gia các hoạt động ngoài trời khác.
10. Bãi biển Mỹ Khê – Đà Nẵng
Một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ khi đến miền Trung chính là bãi biển Mỹ Khê. Với bãi cát dài trắng nguyên sơ, nước trong xanh và bầu trời đầy nắng, bãi biển là địa điểm thư giãn yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Nhiều khách sạn và quán cà phê cũng nằm trong khoảng cách đi bộ đến bãi Mỹ Khê, làm cho nó trở thành một trong các cảnh đẹp ở Việt Nam lý tưởng dành cho những ai đang muốn tìm kiếm những khung cảnh đáng kinh ngạc.
11. Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng
Khi nhắc đến tên các ngọn núi ở Việt Nam, không thể không đề cập đến dãy núi Ngũ Hành Sơn nằm ở phía nam Đà Nẵng. Năm đỉnh núi này được đặt tên theo năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Hỏa, Thủy và Thổ.
Ngũ Hành Sơn sở hữu nét đẹp như tranh vẽ và cũng là nơi có vô số hang động, một số hang động chứa các ngôi chùa Phật giáo, và những hang động khác được sử dụng làm nơi tôn nghiêm và bệnh viện trong Chiến tranh Việt Nam.
12. Phố cổ Hội An
Hội An là một trong các địa danh nổi tiếng ở Việt Nam nằm gần dòng sông Thu Bồn, trên vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về phía nam.
Được công nhận là một trong những di sản thế giới của UNESCO, phố cổ Hội An sở hữu những con đường cũ được bao quanh bởi những ngôi làng yên bình có các nghề thủ công như mộc, làm đồ đồng, gốm sứ, v.v. mang đậm nét văn hóa Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
13. Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình
Phong Nha Kẻ Bàng được tạo thành từ hàng trăm hệ thống hang động, nhưng lớn nhất và đáng chú ý nhất chính là Hang Sơn Đoòng. Là một trong những hang động lớn nhất thế giới, hang Sơn Đoòng là một trong những cảnh đẹp nhất trên thế giới được UNESCO công nhận với vẻ đẹp tuyệt vời giữa nước và đá vôi tạo ra những hình thù kỳ lạ.
Bên trong hang động, bạn sẽ có cơ hội nhìn thấy một thảm thực vật rừng nguyên sinh với vẻ đẹp vô cùng phong phú và đa dạng có thể khiến bất kỳ du khách nào cũng phải choáng ngợp.
14. Tháp Chàm Po Nagar – Danh lam thắng cảnh Nha Trang
Với những bãi biển cát mịn và đẹp, thác nước xanh mát, dãy núi hoang sơ, và một nền văn hóa độc đáo, Nha Trang là một địa điểm du lịch tuyệt vời. Và một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ chính là Tháp Chàm Po Nagar.
Đây là một kiến trúc gạch đỏ vuông có mái hình thon và được xây dựng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ thứ 11 bởi người Chăm để tôn vinh nữ thần Po Nagar – dịch ra tiếng Việt nghĩa là “Người mẹ của đất nước ” – được cho là người đã dạy các kỹ năng dệt và nông nghiệp cho người Chăm.
15. Đà Lạt – Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt là một trong những địa điểm du lịch sở hữu nhiều phong cảnh thiên nhiên đẹp nhất Việt Nam. Không những thế, thành phố này vẫn còn giữ lại nhiều kiến trúc thuộc địa của Pháp mang lại cảm giác khác biệt với nhiều thành phố khác ở Việt Nam. Được bao quanh bởi các đồn điền cà phê, hoa và vườn cây ăn trái thay vì những cánh đồng lúa truyền thống làm tăng thêm nét quyến rũ của Đà Lạt.
16. Côn Đảo – Danh thắng Việt Nam
Côn Đảo là một trong những quần đảo sở hữu phong cảnh đẹp ở Việt Nam, gồm 16 đảo nhỏ hầu hết không có người ở ngay ngoài bờ biển phía Nam của Việt Nam, mỗi nơi đều có những bãi biển mở rộng rợp bóng cây xanh.
Hầu hết du khách đến Côn Đảo với mục đích tận hưởng những bãi biển tuyệt đẹp và vẻ đẹp phong phú dưới lòng đại dương xanh. Tuy nhiên, nếu bạn là người yêu thích lịch sử, bạn vẫn có thể khám phá và tìm hiểu về đất nước Việt Nam tại một số tòa nhà tù Côn Đảo còn sót lại.
17. Mũi né – Phan Thiết
Là một cảng cá tấp nập dọc theo bờ biển phía Nam, Mũi Né là một trong những nơi sở hữu phong cảnh quê hương Việt Nam đa dạng.
Bạn có thể dành cả ngày để khám phá sự tấp nập và nhộn nhịp của những con đường xung quanh bến cảng đầy màu sắc. Ở phía bắc trung tâm nổi tiếng hơn với những cảnh đẹp ở Việt Nam độc đáo chẳng hạn như những cồn cát trắng đỏ và bờ biển đẹp như tranh vẽ.
18. Nhà thờ Đức Bà – Sài Gòn
Tại Sài Gòn, nhà thờ Đức Bà là một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam được xây dựng vào cuối thế kỷ 19.
Với chiều cao gần 60 mét, nhà thờ này sở hữu những nét đặc trưng của thời tân La Mã, như hai tháp chuông khổng lồ (chứa sáu chiếc chuông đồng), cửa sổ kính màu trang trí công phu và mặt tiền bằng gạch đỏ bắt mắt. Những viên gạch được nhập khẩu từ Pháp cũng làm một điểm nhấn cực kỳ độc đáo.
19. Đồng bằng sông Cửu Long – Danh lam thắng cảnh ở miền Nam
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực ở miền nam nơi sông Mê Kông đổ ra biển. Đây là một khu vực rất màu mỡ và tươi tốt, được bao phủ bởi những cánh đồng lúa và những cảnh đẹp ở Việt Nam bình dị.
Cuộc sống ở đồng bằng sông Cửu Long xoay quanh dòng sông và để khám phá các ngôi làng nơi đây, bạn phải đi trên những con thuyền để có thể ngắm nhìn những thị trấn nhộn nhịp tương phản với sự tĩnh lặng của những dòng sông Mê Kông trên khung cảnh xanh mát. Và đừng quên thử một trái dừa tươi nhé!
20. Đảo Phú Quốc – Kiên Giang
Nằm cách bờ biển Campuchia khoảng 14 hải lý, Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam và là một địa ��iểm không thể bỏ lỡ khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới.
Hòn đảo này sở hữu những khu rừng nhiệt đới nguyên sơ, những rạn san hô còn nguyên vẹn và những bãi biển cát trắng tuyệt vời. Một trong những bãi biển nổi tiếng nhất chính là Bãi Dài được ABC News bình chọn là một trong năm bãi biển đẹp và sạch nhất Đông Nam Á.
Trên đây là tổng hợp những danh lam thắng cảnh và cảnh đẹp nhất Việt Nam nổi tiếng thế giới đáng để một lần đặt chân đến. Hy vọng những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn cho mình một địa điểm du lịch phù hợp để có những trải nghiệm tuyệt vời nhất!
Xem thêm >> CẬP NHẬT MỚI những nơi đẹp nhất thế giới hiện nay
The post TOP 20 danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới appeared first on Travelgear Blog.
from WordPress https://travelgear.vn/blog/danh-lam-thang-canh-viet-nam/
0 notes
travelgearvn · 5 years
Text
TOP 20 danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới
Đất nước Việt Nam đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu thế giới nhờ vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Cảnh đẹp Việt Nam từ Bắc vào Nam có thể nói là vô tận, từ những cánh đồng lúa và ruộng bậc thang xanh tươi ở phía Bắc đến sự nhộn nhịp của đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về các địa danh và danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thung lũng Mai Châu – Hòa Bình
Thung lũng Mai Châu là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt nam không chỉ với du khách quốc tế mà còn cả du khách trong nước. Thung lũng bình dị cùng những cánh đồng lúa xanh tuyệt đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy như đang lạc vào thiên nhiên với những khu rừng xanh, những ngọn đồi thoai thoải và những ngôi nhà sàn.
Mai Châu thực sự là nơi dành cho những người tìm kiếm sự an yên, một khu vực không có tiếng ồn ào của đô thị và tận hưởng với những điều bình dị và đơn giản của thiên nhiên tươi đẹp và hòa mình vào sự thân thiện của con người nơi đây.
2. Tam Cốc – Ninh Bình
Ở tỉnh Ninh Bình của miền Bắc Việt Nam, Tam Cốc là 3 hang động nép mình trong một cảnh quan tuyệt đẹp, được trang trí với những nhũ đá và măng đá tuyệt đẹp với hình dạng và màu sắc khác nhau lấp lánh như đá quý.
Với sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa những hang động tuyệt đẹp, những dòng nước quyến rũ và màu sắc, hình dạng của nhũ đá quyến rũ đến nỗi không ai có thể quên được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam này sau khi ghé thăm.
3. Thánh địa Mỹ Sơn – Danh lam thắng cảnh ở Việt Nam
Thánh địa Mỹ Sơn là một danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng được UNESCO công nhận, là một trong những kiến trúc còn sót lại của nền văn minh Champa cổ đại cách đây hơn 1,600 năm.
Dưới bóng của núi Răng Mèo, và được bao quanh bởi một thung lũng xanh, một vài trong số những ngôi đền này vẫn đứng vững. Sở hữu nhiều tác phẩm điêu khắc bằng đá, đền thờ và tháp đẹp trong khu rừng rậm nhiệt đới, khi đến thăm Mỹ Sơn, bạn sẽ có cảm giác giống như được quay ngược thời gian để khám phá nét văn hóa đặc biệt này.
4. Sapa – Lào Cai
Trong danh sách danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới, chắc chắn không thể thiếu Sapa, một thị trấn ở phía tây bắc không xa biên giới Trung Quốc.
Sở hữu những cánh đồng ruộng bậc thang hùng vĩ, thung lũng Mường Hoa giữa thị trấn Sa Pa và núi Fansipan là một điểm đến tuyệt vời. Tại đây, bạn có thể bắt gặp được khá nhiều dân tộc thiểu số từ người H’mông, Tày đến Dao, đang trồng lúa và ngô trên những ruộng bậc thang này.
5. Hà Giang – Địa danh nổi tiếng Việt Nam
Nằm ở phía bắc Việt Nam, phía đông bắc Sapa dọc biên giới Trung Quốc, tỉnh Hà Giang là nơi cuối cùng của biên giới Việt Nam. Với những con đường gồ ghề và ngọn núi hùng vĩ, Hà Giang sở hữu một số cảnh quan tráng lệ nhất và những ngọn núi đẹp nhất Việt Nam.
Xe máy là phương thức di chuyển được lựa chọn phổ biến khi khám phá Hà Giang, được giới trẻ Việt Nam và Tây ba lô yêu thích. Cao nguyên đá Đồng Văn là một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam đáng để khám phá nhất Hà Giang bởi đây một hành trình dài sẽ dẫn bạn qua những ruộng bậc thang, thung lũng tuyệt đẹp, cao nguyên đá vôi và hẻm núi sâu. Cổng Trời và đèo Mã Pí Lèng huyền thoại là hai trong số những khu vực đẹp nhất.
6. Quần thể danh thắng Tràng An – Ninh Bình
Nằm ở đồng bằng sông Hồng của Việt Nam, quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 2014, là một trong các danh lam thắng cảnh ở Việt Nam sở hữu các đỉnh núi đá vôi, tương tự như những gì bạn thường thấy ở Hạ Long.
Có diện tích gần 12,000 ha, quần thể danh thắng Tràng An bao gồm ba khu vực: khu hang động Tràng An, khu Cố đô Hoa Lư và khu chùa Bái Đính. Ba khu vực được điểm xuyến bằng những đỉnh núi đá vôi, hang động thạch nhũ ấn tượng, và được bao bọc bởi những dòng sông tuyệt đẹp cùng những vách đá dốc đứng, gần như thẳng đứng.
7. Hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nằm ở trung tâm Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm hay còn gọi là hồ Gươm là một trong các danh lam thắng cảnh ở Hà Nội và là địa điểm yêu thích của người dân địa phương.
Cái tên Hoàn Kiếm này bắt nguồn từ một truyền thuyết khi vua Lê Lợi được ban cho một thanh kiếm thần dùng để xua đuổi quân Trung Quốc xâm lược. Sau chiến tranh, Thần rùa đã đến lấy lại thanh kiếm và biến mất tại hồ này nên được đặt là hồ Hoàn Kiếm.
8. Chùa Thiên Mụ – Huế
Cố đô Huế là nơi sở hữu cảnh đẹp quê hương Việt Nam và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt là những ngôi chùa cổ nổi tiếng của Việt Nam. Và ngôi chùa cổ xưa nhất mà bạn không thể bỏ qua khi đến Huế chính là chùa Thiên Mụ. Ngôi chùa không chỉ được coi là biểu tượng trong các bài thơ lãng mạn hay những bài hát trữ tình mà còn được coi là ngôi chùa linh thiêng và đẹp nhất.
Chùa Thiên Mụ hiện là ngôi chùa cao nhất Việt Nam và là một trong những danh lam thắng cảnh ở Việt Nam với cấu trúc 7 tầng nằm ở bờ bắc sông Hương. Ngôi chùa này được xây dựng vào năm 1601 dưới thời cai trị của các vị lãnh chúa Nguyễn. Ngôi chùa ban đầu được xây dựng rất đơn giản, nhưng theo thời gian, nó đã được phát triển lại và mở rộng với các cấu trúc thiết kế phức tạp hơn.
9. Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một trong những danh lam thắng cảnh Việt Nam được UNESCO công nhận được biết đến với vùng nước màu ngọc lục bảo, hàng trăm hòn đảo đá vôi và vô số hang động khổng lồ.
Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước ở miền bắc nước ta. Ngoài ngắm nhìn phong cảnh, bạn còn có thể chèo thuyền kayak, lặn biển, đi bộ đường dài, đi xe đạp và tham gia các hoạt động ngoài trời khác.
10. Bãi biển Mỹ Khê – Đà Nẵng
Một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ khi đến miền Trung chính là bãi biển Mỹ Khê. Với bãi cát dài trắng nguyên sơ, nước trong xanh và bầu trời đầy nắng, bãi biển là địa điểm thư giãn yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Nhiều khách sạn và quán cà phê cũng nằm trong khoảng cách đi bộ đến bãi Mỹ Khê, làm cho nó trở thành một trong các cảnh đẹp ở Việt Nam lý tưởng dành cho những ai đang muốn tìm kiếm những khung cảnh đáng kinh ngạc.
11. Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng
Khi nhắc đến tên các ngọn núi ở Việt Nam, không thể không đề cập đến dãy núi Ngũ Hành Sơn nằm ở phía nam Đà Nẵng. Năm đỉnh núi này được đặt tên theo năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Hỏa, Thủy và Thổ.
Ngũ Hành Sơn sở hữu nét đẹp như tranh vẽ và cũng là nơi có vô số hang động, một số hang động chứa các ngôi chùa Phật giáo, và những hang động khác được sử dụng làm nơi tôn nghiêm và bệnh viện trong Chiến tranh Việt Nam.
12. Phố cổ Hội An
Hội An là một trong các địa danh nổi tiếng ở Việt Nam nằm gần dòng sông Thu Bồn, trên vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về phía nam.
Được công nhận là một trong những di sản thế giới của UNESCO, phố cổ Hội An sở hữu những con đường cũ được bao quanh bởi những ngôi làng yên bình có các nghề thủ công như mộc, làm đồ đồng, gốm sứ, v.v. mang đậm nét văn hóa Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản
13. Phong Nha Kẻ Bàng – Quảng Bình
Phong Nha Kẻ Bàng được tạo thành từ hàng trăm hệ thống hang động, nhưng lớn nhất và đáng chú ý nhất chính là Hang Sơn Đoòng. Là một trong những hang động lớn nhất thế giới, hang Sơn Đoòng là một trong những cảnh đẹp nhất trên thế giới được UNESCO công nhận với vẻ đẹp tuyệt vời giữa nước và đá vôi tạo ra những hình thù kỳ lạ.
Bên trong hang động, bạn sẽ có cơ hội nhìn thấy một thảm thực vật rừng nguyên sinh với vẻ đẹp vô cùng phong phú và đa dạng có thể khiến bất kỳ du khách nào cũng phải choáng ngợp.
14. Tháp Chàm Po Nagar – Danh lam thắng cảnh Nha Trang
Với những bãi biển cát mịn và đẹp, thác nước xanh mát, dãy núi hoang sơ, và một nền văn hóa độc đáo, Nha Trang là một địa điểm du lịch tuyệt vời. Và một trong các danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam không thể bỏ lỡ chính là Tháp Chàm Po Nagar.
Đây là một kiến trúc gạch đỏ vuông có mái hình thon và được xây dựng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ thứ 11 bởi người Chăm để tôn vinh nữ thần Po Nagar – dịch ra tiếng Việt nghĩa là “Người mẹ của đất nước ” – được cho là người đã dạy các kỹ năng dệt và nông nghiệp cho người Chăm.
15. Đà Lạt – Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt là một trong những địa điểm du lịch sở hữu nhiều phong cảnh thiên nhiên đẹp nhất Việt Nam. Không những thế, thành phố này vẫn còn giữ lại nhiều kiến trúc thuộc địa của Pháp mang lại cảm giác khác biệt với nhiều thành phố khác ở Việt Nam. Được bao quanh bởi các đồn điền cà phê, hoa và vườn cây ăn trái thay vì những cánh đồng lúa truyền thống làm tăng thêm nét quyến rũ của Đà Lạt.
16. Côn Đảo – Danh thắng Việt Nam
Côn Đảo là một trong những quần đảo sở hữu phong cảnh đẹp ở Việt Nam, gồm 16 đảo nhỏ hầu hết không có người ở ngay ngoài bờ biển phía Nam của Việt Nam, mỗi nơi đều có những bãi biển mở rộng rợp bóng cây xanh.
Hầu hết du khách đến Côn Đảo với mục đích tận hưởng những bãi biển tuyệt đẹp và vẻ đẹp phong phú dưới lòng đại dương xanh. Tuy nhiên, nếu bạn là người yêu thích lịch sử, bạn vẫn có thể khám phá và tìm hiểu về đất nước Việt Nam tại một số tòa nhà tù Côn Đảo còn sót lại.
17. Mũi né – Phan Thiết
Là một cảng cá tấp nập dọc theo bờ biển phía Nam, Mũi Né là một trong những nơi sở hữu phong cảnh quê hương Việt Nam đa dạng.
Bạn có thể dành cả ngày để khám phá sự tấp nập và nhộn nhịp của những con đường xung quanh bến cảng đầy màu sắc. Ở phía bắc trung tâm nổi tiếng hơn với những cảnh đẹp ở Việt Nam độc đáo chẳng hạn như những cồn cát trắng đỏ và bờ biển đẹp như tranh vẽ.
18. Nhà thờ Đức Bà – Sài Gòn
Tại Sài Gòn, nhà thờ Đức Bà là một trong những địa danh nổi tiếng ở Việt Nam được xây dựng vào cuối thế kỷ 19.
Với chiều cao gần 60 mét, nhà thờ này sở hữu những nét đặc trưng của thời tân La Mã, như hai tháp chuông khổng lồ (chứa sáu chiếc chuông đồng), cửa sổ kính màu trang trí công phu và mặt tiền bằng gạch đỏ bắt mắt. Những viên gạch được nhập khẩu từ Pháp cũng làm một điểm nhấn cực kỳ độc đáo.
19. Đồng bằng sông Cửu Long – Danh lam thắng cảnh ở miền Nam
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực ở miền nam nơi sông Mê Kông đổ ra biển. Đây là một khu vực rất màu mỡ và tươi tốt, được bao phủ bởi những cánh đồng lúa và những cảnh đẹp ở Việt Nam bình dị.
Cuộc sống ở đồng bằng sông Cửu Long xoay quanh dòng sông và để khám phá các ngôi làng nơi đây, bạn phải đi trên những con thuyền để có thể ngắm nhìn những thị trấn nhộn nhịp tương phản với sự tĩnh lặng của những dòng sông Mê Kông trên khung cảnh xanh mát. Và đừng quên thử một trái dừa tươi nhé!
20. Đảo Phú Quốc – Kiên Giang
Nằm cách bờ biển Campuchia khoảng 14 hải lý, Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất Việt Nam và là một địa điểm không thể bỏ lỡ khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới.
Hòn đảo này sở hữu những khu rừng nhiệt đới nguyên sơ, những rạn san hô còn nguyên vẹn và những bãi biển cát trắng tuyệt vời. Một trong những bãi biển nổi tiếng nhất chính là Bãi Dài được ABC News bình chọn là một trong năm bãi biển đẹp và sạch nhất Đông Nam Á.
Trên đây là tổng hợp những danh lam thắng cảnh và cảnh đẹp nhất Việt Nam nổi tiếng thế giới đáng để một lần đặt chân đến. Hy vọng những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn cho mình một địa điểm du lịch phù hợp để có những trải nghiệm tuyệt vời nhất!
Xem thêm >> CẬP NHẬT MỚI những nơi đẹp nhất thế giới hiện nay
The post TOP 20 danh lam thắng cảnh Việt Nam nổi tiếng thế giới appeared first on Travelgear Blog.
from https://ift.tt/2CwGJ2S
0 notes