Text
Thách thức cùng với chi phí nghệ thuật số của Trung Quốc Trên một buổi họp vào thời điểm đầu tháng 8, Ngân sản phẩm Trung ương Trung Quốc (PBoC) tuyên cha tiếp tục không ngừng mở rộng không chỉ có thế việc test nghiệm đồng quần chúng tệ nghệ thuật số (e-CNY). Hiện trên, đồng xu này đang rất được test nghiệm trên 23 TP. Hồ Chí Minh và phòng nằm trong 15 tỉnh, TP. Hồ Chí Minh trực nằm trong TW. Ông Mạc Trường Xuân, Viện trưởng Viện Nghiên cứu vãn Tiền Chuyên môn số của PBoC, cho biết thêm thông tin mục đích sử dụng chủ yếu của công tác test nghiệm là kiến tạo niềm tin vào uy tín và dễ dàng dùng của đồng e-CNY. Ông Mạc cũng nhấn mạnh vấn đề, đấy là một loại chi phí hợp lí tại PBoC tạo ra và được chính phủ nước nhà tư vấn, tiềm năng đưa ra là làm công việc mang lại đồng e-CNY chóng vánh đạt được trải qua tương tự động như vớ cả những khí cụ giao dịch không giống bên trên thị ngôi trường. Trung Quốc đang được không ngừng mở rộng dùng đồng e-CNY PBoC đang được xúc tiến tiếp thị đồng e-CNY. Ngay kể từ mon 10.2020, Thâm Quyến, một trong những những TP. Hồ Chí Minh thử nghiệm đi đầu, vẫn phân phạt 10 triệu e-CNY mang lại công bọn chúng nhằm rất có thể đầu tư trên cụm mái ấm sản phẩm và cửa ngõ hiệu. Nhiều TP. Hồ Chí Minh thử nghiệm không giống cũng được áp dụng theo mô phỏng này và chiếm được lợi nhuận khổng lồ. Tới mon 5.2022, Thâm Quyến lại phân phối thêm 30 triệu e-CNY cho tất cả những người dân địa phương vào một công tác khuyến mại cộng đồng cùng với nền... 63b6ed392c46f【#ximmacao】
#ALIPAY#AntGroup#BRI#CôngtyHuaweiTechnologies#Đồngnhândântệ#dòngtiền#eCNY#Kỹthuậtsố#PBOC#thẩmquyền#tiềnkỹthuậtsốTrungQuốc#WeChatPay
0 notes
Text
Bảo dưỡng cơ điện
Theo Nghị định số 35/2003/NĐ-CP đã yêu cầu bảo dưỡng cơ điện đối với mỗi dự án.
1.Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị các loại; dự án quy hoạch xâydựng mới hoặc cải tạo khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chếxuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh trở lên.
2.Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liênquan đến phòng cháy chữa cháy của đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu côngnghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnhtrở lên.
3.Nhà ở tập thể, nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên.
4.Bệnh viện, nhà điều dưỡng cấp huyện trở lên; bệnh viện khác, nhà điều dưỡng, cơsở khám, chữa bệnh đa khoa từ 25 giường trở lên; cơ sở khám, chữa bệnh chuyênkhoa và dịch vụ y tế khác từ 10 giường trở lên.
5. Trường học, cơ sở giáo dục từ 3 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khốitích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên.
6.Chợ kiên cố và bán kiên cố thuộc thẩm quyền cấp huyện trở lên phê duyệt dự ánthiết kế xây dựng; Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá có tổngdiện tích các gian hàng từ 300m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000m3 trở lên.
7.Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, sân vận động, nhà thi đấu thểthao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên;vũ trường, câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình côngcộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
8.Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ5.000 m3 trở lên.
9.Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xãhội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
10.Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm thuộc Nhà nước quản lý.
11.Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lênhoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên.
12.Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên.
13.Ga, cảng hàng không; cảng biển, cảng sông, bến tàu thuỷ, các bến xe, từ cấphuyện quản lý trở lên; nhà ga đường sắt xây dựng ở nội thành, nội thị.
14.Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
15.Kho, cảng xuất nhập, bảo quản vật liệu nổ, xăng dầu, khí đốt hoá lỏng.
16.Kho hàng hoá, vật tư khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
17.Nhà, công trình thuộc cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thuộc thẩmquyền cấp huyện trở lên phê duyệt dự án thiết kế xây dựng.
18.Nhà máy điện; trạm biến áp từ 35 KV trở lên.
19.Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệđặc biệt.
20.Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc giathuộc các lĩnh vực.
21.Công trình ngầm, công trình trong hang hầm có nguy hiểm về cháy, nổ.
22.Dự án, thiết kế lắp đặt mới hoặc cải tạo hệ thống, thiết bị kỹ thuật phòngcháy, chữa cháy.
Mong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về bảo trì hệ thống cơ điện . Nếu bạn muốn mua thiết bị pccc hay có thắc mắc phòng cháy chữa cháy. Hãy liên hệ với Ngày Đêm để được tư vấn chi tiết nhất đặc biệt hoàn toàn miễn phí.
0 notes
Text
VITA RED GOLD
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe VITA RED GOLD Thành phần chính: Từ thảo dược là chiết xuất dầu lá kim thông với hàm lượng lên tới 98,963% kết hợp với Vitamin E;– Hương vị thơm ngon, ngọt dịu, mùi thơm dịu nhẹ dễ sử dụng;– Đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm bởi cơ quan nhà nước có thẩmquyền tại Việt Nam;– Sản xuất dưới dạng viên nang dễ dàng sử dụng, không lo lắng về mùi vị;–…
View On WordPress
#000009a3ffffe425/Untitled1.png#Blogger#VITA RED GOLD http://ithuocviet.blogspot.com/2021/05/vita-red-gold.html https://1.bp.blogspot.com/-u1MHL5dXk3U/YK4dYp-2y0I/AAAAAAAAO5A/AoCdG
0 notes
Text
Nhân Viên Hành Chính Tổng Hợp
https://ift.tt/3fF2W0g Công tác văn thư - Tiếp nhận công văn, giấy tờ gửi đến công ty, và chuyển cấp có thẩmquyền giải quyết; - Đầu mối gửi các công văn, giấy tờ, văn bản ra ngoài Công ty; - Tổ chức lữu trữ toàn bộ các hệ thống công văn, giấy tờ, hợp đồng,tài liệu liên quan; - Thu xếp in ấn, photocopy, scan tài liệu khi cần thiết; Công tác lễ tân - Nghe và nhận cuộc gọi khách hàng liên hệ với Công ty; - Hỗ trợ cho Ban Lãnh đạo tiếp khách tại Công ty; - Hỗ trợ cho các cuộc họp nội bộ của Công ty; Công tác quản lý tài sản, thiết bị - Lên kế hoạch mua sắm, chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý các tàisản, thiết bị tại văn phòng; - Mua sắm văn phòng phẩm và các đồ dùng thông thường tại Công ty; - Quản lý đội xe, tạp vụ tại Công ty - Định kỳ thực hiện việc kiểm kê tài sản của Công ty - Cấp phát đồng phục và BHLĐ cho CB-CNV Các công việc hành chính khác: - Hỗ trợ đặt lịch công tác cho lãnh đạo (taxi, nhà hàng, khách sạn,vé máy bay…); - Hậu cần cho các sự kiện của Công ty; - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CB-CNV - Theo dõi và thanh toán các chi phí hành chánh: điện, nước, cướcInternet, điện thoại... - Các công việc khác theo chỉ đạo cấp trên #timviec #timvieconline #cv #cvxinviec #cvonlinetimviec #cv.timviec.com.vn #tuyendung
0 notes
Text
Luật Xuất bản năm 2004 số 30/2004/QH11
QUỐC HỘI ********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********
Số: 30/2004/QH11
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004
LUẬT
CỦAQUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 30/2004/QH11 NGÀY 03 THÁNG12 NĂM 2004 VỀ XUẤT BẢN
Căn cứ vào Hiến pháp nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ10; Luật này quy định về xuất bản.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạmvi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức vàhoạt động xuất bản; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham giahoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm cáclĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Điều 2. Đốitượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quannhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xãhội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinhtế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đâygọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân); tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoàihoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặcgia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Vịtrí, mục đích của hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản thuộc lĩnhvực văn hóa, tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đếnnhiều người nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội,giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sốngtinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹpcủa người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế -xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia,góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Xuấtbản phẩm
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệuvề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và côngnghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu sốViệt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trêncác vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.
Tài liệu theo quy định của Luậtnày bao gồm tài liệu tuyên truyền, cổ động, hướng dẫn học tập, thi hành chỉthị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn kỹ thuật sảnxuất; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kỷ yếu hội thảo.
Điều 5. Bảođảm quyền phổ biến tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả
1. Nhà nước bảo đảm quyền phổbiến tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản và bảo hộquyền tác giả.
2. Nhà nước không kiểm duyệt tácphẩm trước khi xuất bản.
3. Không một cơ quan, tổ chức,cá nhân nào được lợi dụng quyền phổ biến tác phẩm làm thiệt hại lợi ích của Nhànước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Chínhsách phát triển sự nghiệp xuất bản
1. Nhà nước có chính sách khuyếnkhích, tạo điều kiện xây dựng ngành xuất bản trở thành ngành kinh tế – kỹ thuậtphát triển toàn diện.
2. Nhà nước có chính sách đặthàng đối với xuất bản phẩm về lý luận, chính trị; xuất bản phẩm phục vụ thiếuniên, nhi đồng, đồng bào dân tộc thiểu số, người khiếm thị; xuất bản phẩm cầnphổ biến rộng rãi nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội trọng yếu và thôngtin đối ngoại; trợ cước vận chuyển đối với xuất bản phẩm cho vùng có điều kiệnkinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khókhăn; xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại; xuất bản phẩm phục vụđồng bào miền núi, hải đảo.
3. Nhà nước mua bản thảo đối vớinhững tác phẩm có giá trị nhưng thời điểm xuất bản chưa thích hợp hoặc đốitượng sử dụng hạn chế; hỗ trợ mua bản quyền đối với tác phẩm trong nước và nướcngoài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể việcthực hiện các chính sách quy định tại Điều này.
Điều 7. Cơquan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
1. Chính phủ th��ng nhất quản lýnhà nước về hoạt động xuất bản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Văn hóa- Thông tin chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhànước về hoạt động xuất bản.
Các bộ, cơ quan ngang bộ phốihợp với Bộ Văn hoá – Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bảntheo thẩm quyền.
3. Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa phương theosự phân cấp của Chính phủ.
Điều 8. Nộidung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
1. Xây dựngchiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản; ban hành theo thẩmquyền các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động xuất bản.
2. Quản lý công tác nghiên cứukhoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào tạo và bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản.
3. Quản lý hợp tác quốc tế tronghoạt động xuất bản.
4. Tổ chức đọc xuất bản phẩm lưuchiểu.
5. Thanh tra, kiểm tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản.
6. Thực hiện công tác khen thưởng,kỷ luật trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với xuấtbản phẩm có giá trị cao.
Điều 9. Khiếunại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền khiếu nại các quyết định, hành vi trái pháp luật; cá nhân có quyền tố cáocác hành vi trái pháp luật trong hoạt động xuất bản. Cơ quan, tổ chức, cá nhânchịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khiếu nại, tố cáo của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cóquyền yêu cầu nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, tác giả cảichính trên báo chí, bồi thường thiệt hại, khởi kiện về dân sự hoặc yêu cầu cơquan nhà nước có thẩm quyền khởi tố về hình sự khi xuất bản phẩm có nội dungsai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc làm thiệt hại đến quyềnvà lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 10. Nhữnghành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
1. Tuyên truyền chống lại Nhànước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dântộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiếntranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích độngbạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tộiác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhànước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân vàbí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử;phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vukhống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Chương 2:
LĨNH VỰC XUẤT BẢN
Điều 11. Đốitượng được thành lập nhà xuất bản
Cơ quan nhà nước, tổ chức chínhtrị, tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức khác do Chính phủ quy định đượcthành lập nhà xuất bản.
Nhà xuất bản tổ chức và hoạtđộng theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện hoặc đơn vị sự nghiệpcó thu.
Điều 12. Điềukiện thành lập nhà xuất bản
Việc thành lập nhà xuất bản phảicó đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tôn chỉ, mục đích, đốitượng phục vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản;
2. Có người lãnh đạo nhà xuấtbản đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 14 và đội ngũ biên tập viên đủ tiêuchuẩn quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
3. Trong các chức danh lãnh đạonhà xuất bản phải có ít nhất một người hoạt động trong lĩnh vực xuất bản từ banăm trở lên;
4. Có trụ sở hoạt động, vốn và cácđiều kiện cần thiết khác theo quy định của pháp luật;
5. Phù hợp với quy hoạch pháttriển sự nghiệp xuất bản toàn quốc, quy hoạch của từng ngành, từng địa phương.
Điều 13. Nhiệmvụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
Cơ quan chủ quản nhà xuất bản làcơ quan, tổ chức đứng tên xin phép thành lập nhà xuất bản, có nhiệm vụ và quyềnhạn sau đây:
1. Xác định và chỉ đạo việc thựchiện tôn chỉ, mục đích, phương hướng hoạt động của nhà xuất bản; xét duyệt kếhoạch xuất bản của nhà xuất bản;
2. Cấp vốn ban đầu và bảo đảmcác điều kiện cần thiết khác để nhà xuất bản hoạt động;
3. Bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản sau khi có văn bảnthỏa thuận của Bộ Văn hoá – Thông tin;
4. Thanh tra, kiểm tra hoạt độngcủa nhà xuất bản theo thẩm quyền;
5. Chịu trách nhiệm về những viphạm pháp luật của nhà xuất bản trong hoạt động xuất bản theo nhiệm vụ, quyềnhạn của mình.
Điều 14. Tiêuchuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản
1. Giám đốc, tổng biên tập nhàxuất bản là công dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; cótrình độ đại học, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về xuất bảnvà phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Giám đốc nhà xuất bản cónhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện đúng tônchỉ, mục đích của nhà xuất bản;
b) Xây dựng bộ máy tổ chức vànhân lực của nhà xuất bản;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiệnkế hoạch xuất bản;
d) Ký quyết định xuất bản đốivới từng bản thảo trên cơ sở kế hoạch xuất bản đã đăng ký;
đ) Ký duyệt bản thảo trước khiđưa in và ký duyệt xuất bản phẩm trước khi phát hành;
e) Định giá, điều chỉnh giá bánlẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật, kể cả xuất bản phẩm liên kết;
g) Quản lý tài sản và cơ sở vậtchất của nhà xuất bản;
h) Chịu trách nhiệm trước cơquan chủ quản và trước pháp luật về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuấtbản.
3. Tổng biên tập nhà xuất bản cónhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giúp giám đốc nhà xuất bản xâydựng kế hoạch xuất bản;
b) Tổ chức bản thảo;
c) Tổ chức biên tập bản thảo;
d) Đọc duyệt bản thảo trước khitrình giám đốc nhà xuất bản và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về nộidung xuất bản phẩm của nhà xuất bản.
Điều 15. Tiêuchuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên nhà xuất bản
1. Biên tập viên nhà xuất bản làcông dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có trình độ đạihọc, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về xuất bản và phẩm chất chính trị, đạo đứctốt.
2. Biên tập viên nhà xuất bản cónhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Được đứng tên trên xuất bảnphẩm theo quy định tại Điều 26 của Luật này;
b) Được khước từ biên tập nhữngtác phẩm mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này vàbáo cáo với giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản;
c) Chịu trách nhiệm trước giámđốc nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập.
Điều 16. Cấpgiấy phép thành lập nhà xuất bản
1. Trước khi thành lập nhà xuấtbản, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ xin cấp giấy phép gửi BộVăn hoá – Thông tin. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép ghi têngọi, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, giám đốc, tổng biên tập, trụ sở vàvốn của nhà xuất bản;
b) Lý lịch trích ngang của giámđốc, tổng biên tập và danh sách biên tập viên nhà xuất bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày,kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin phảicấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Sau khi được cấp giấy phépthành lập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập nhà xuất bảnvà hoàn thành các thủ tục cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thayđổi cơ quan chủ quản, tên gọi của cơ quan chủ quản; thay đổi tên gọi, tôn chỉ,mục đích, đối tượng phục vụ và trụ sở của nhà xuất bản
1. Khi thay đổi cơ quan chủquản, tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản thì cơ quan chủ quản mới phải làm thủtục xin cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản theo quy định tại Điều 16 của Luậtnày.
2. Khi thay đổi tên gọi của cơquan chủ quản hoặc nhà xuất bản, thay đổi đối tượng phục vụ của nhà xuất bảnthì cơ quan chủ quản phải có văn bản gửi Bộ Văn hoá – Thông tin xin đổi giấyphép.
3. Khi thay đổi trụ sở, nhà xuấtbản phải thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuấtbản chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày chuyển đến trụ sở mới.
Điều 18. Đăngký kế hoạch xuất bản
Hằng năm, nhà xuất bản phải đăngký kế hoạch xuất bản với Bộ Văn hoá – Thông tin trước khi xuất bản.
Điều 19. Quyềntác giả trong lĩnh vực xuất bản
Việc xuất bản tác phẩm, tái bảnxuất bản phẩm chỉ được thực hiện sau khi có hợp đồng với tác giả hoặc chủ sởhữu tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Liênkết trong lĩnh vực xuất bản
1. Nhà xuất bản được liên kếtvới tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhvề in hoặc phát hành xuất bản phẩm và tổ chức có tư cách pháp nhân để tổ chứcbản thảo, in và phát hành từng xuất bản phẩm.
2. Giám đốc nhà xuất bản tổ chứcbiên tập hoàn chỉnh và ký duyệt bản thảo trước khi đưa in, ký duyệt xuất bản phẩmliên kết trước khi phát hành.
3. Tổ chức, cá nhân liên kết vớinhà xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này được đứng tên trên xuất bản phẩm vàliên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với xuất bản phẩm liên kết.
Điều 21. Tácphẩm cần thẩm định nội dung trước khi tái bản
Những tác phẩm sau đây nếu nộidung có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì nhà xuất bảnphải tổ chức thẩm định trước khi đăng ký kế hoạch xuất bản:
1. Tác phẩm xuất bản trước Cách mạngTháng Tám năm 1945; tác phẩm xuất bản từ năm 1945 đến năm 1954 trong vùng bịtạm chiếm;
2. Tác phẩm xuất bản từ năm 1954đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam không do Chính phủ Cách mạnglâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam cho phép;
3. Tác phẩm xuất bản ở nướcngoài.
Điều 22. Xuấtbản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam
1. Việc xuấtbản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam không thực hiện quanhà xuất bản phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấyphép theo quy định sau đây:
a) Bộ Văn hoá- Thông tin cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức ở trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấpgiấy phép cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện,đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin phép xuất bản ghi têncơ quan, tổ chức xin phép, tên tài liệu, số lượng in, khuôn khổ, số trang, nộidung tóm tắt, đối tượng và phạm vi phát hành, cam kết thực hiện đúng nội dungghi trong giấy phép;
b) Hai bản thảo tài liệu; trườnghợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theobản dịch bằng tiếng Việt.
3. Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bảnquy định tại khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấyphép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 23. Xuấtbản tác phẩm, tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tạiViệt Nam
1. Việc xuất bản tác phẩm của tổchức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để kinh doanh tại Việt Nam phải được nhàxuất bản của Việt Nam có chức năng tương ứng thực hiện.
2. Việc xuấtbản tài liệu không kinh doanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại ViệtNam không thực hiện qua nhà xuất bản của Việt Nam phải được Bộ Văn hóa – Thông tin cấp giấy phép.
Hồ sơ xin cấp giấy phép được thựchiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với chi nhánh, vănphòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế xin phép xuất bản phảikèm theo bản sao có công chứng giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện docơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin phảicấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 24. Đặtvăn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc đặt văn phòng đại diệncủa nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luậtViệt Nam và phải được Bộ Văn hoá – Thông tin cấp giấyphép.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin đặt văn phòng đạidiện ghi mục đích, nhiệm vụ, ph���m vi hoạt động, trụ sở, tên người đứng đầu vănphòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận tư cách phápnhân của nhà xuất bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày,kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin phảicấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Văn phòng đại diện của nhàxuất bản nước ngoài tại Việt Nam được giới thiệu về nhà xuất bản, sản phẩm củanhà xuất bản; xúc tiến các giao dịch về bản quyền và xuất bản phẩm theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam.
Điều 25. Xuấtbản trên mạng thông tin máy tính (Internet)
1. Việc xuất bản trên mạng thôngtin máy tính phải do nhà xuất bản thực hiện và phải tuân theo quy định của Luậtnày.
Những xuất bản phẩm lưu hành hợppháp được đưa lên mạng thông tin máy tính.
2. Việc đưa xuất bản phẩm lênmạng thông tin máy tính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 26. Thôngtin ghi trên xuất bản phẩm
1. Đối với sách và tài liệu dướidạng sách, việc ghi thông tin được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bìa một ghi tên sách, tên tácgiả, nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, số thứ tự của tập;
b) Trang tên sách, ngoài cácthông tin quy định tại điểm a khoản này còn phải ghi thêm tên người chủ biênhoặc người dịch, người hiệu đính, số lần tái bản, năm xuất bản;
c) Đối với sách dịch, mặt saucủa trang tên sách phải ghi đầy đủ tên nguyên bản, tác giả, nhà xuất bản nướcngoài, năm xuất bản; nếu sách dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bảnphải ghi rõ ngôn ngữ và tên người dịch bản đó;
d) Trang cuối sách ghi tên ngườichịu trách nhiệm xuất bản, tên người biên tập nội dung, tên người trình bàybìa, minh họa; khuôn khổ; số đăng ký kế hoạch xuất bản; số quyết định xuất bảncủa giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhànước về hoạt động xuất bản, số lượng in, tên cơ sở in, ngày nộp lưu chiểu;
đ) Bìa bốn ghi giá bán lẻ; đốivới sách đặt hàng phải ghi là sách đặt hàng; đối với sách không kinh doanh phảighi là không bán; đối với sách liên kết phải ghi tên, địa chỉ của đối tác liênkết xuất bản, in hoặc phát hành.
2. Đối với xuất bản phẩm khôngphải là sách, tài liệu dưới dạng sách phải ghi tên xuất bản phẩm, tên nhà xuấtbản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản; số lượng in, tên cơ sở in; sốquyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơquan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; giá bán lẻ; đối với xuất bản phẩmđặt hàng phải ghi là đặt hàng; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghilà không bán; đối với xuất bản phẩm liên kết phải ghi tên, địa chỉ của đối tácliên kết xuất bản, in hoặc phát hành.
Điều 27. Nộpxuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Tất cảxuất bản phẩm phải được nộp lưu chiểu trước khi phát hành. Việc nộp lưu chiểuxuất bản phẩm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ít nhất mười ngày trước khiphát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp ba bảncho Bộ Văn hoá – Thông tin; trường hợp số lượng in dướiba trăm bản thì nộp hai bản;
b) Cơ quan, tổ chức có tài liệudo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản, ngoài số bản phải nộp theoquy định tại điểm a khoản này còn phải nộp hai bản cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sau khi xuất bản phẩm đượcphát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp năm bảncho Thư viện Quốc gia Việt Nam; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộphai bản.
Điều 28. Đọcxuất bản phẩm lưu chiểu
1. Bộ Văn hoá- Thông tin tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổchức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do mình cấp giấy phép xuất bản.
Trong trườnghợp phát hiện xuất bản phẩm vi phạm quy định của Luật này thì Bộ Văn hoá -Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu nhà xuất bản, cơ quan,tổ chức được phép xuất bản tổ chức thẩm định nội dung và áp dụng các biện phápxử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Văn hoá – Thông tin chủtrì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chế độ thù lao cho người đọc xuất bảnphẩm lưu chiểu.
Điều 29. Quảngcáo trên xuất bản phẩm
1. Đối với sách chỉ được quảngcáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyênvề quảng cáo.
2. Đối với tài liệu không kinhdoanh chỉ được quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của cơ quan, tổ chứcxuất bản tài liệu đó.
3. Không được quảng cáo hànghoá, dịch vụ mà pháp luật cấm quảng cáo.
Điều 30. Xửlý vi phạm trong lĩnh vực xuất bản
1. Nhà xuất bản, cơ quan, tổchức được phép xuất bản có xuất bản phẩm vi phạm quy định tại các điều 10, 18,19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 27 và 29 của Luật này thì tùy theo tính chất, mứcđộ vi phạm mà phải sửa chữa mới được phát hành hoặc bị tạm đình chỉ phát hành,thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ; trường hợp gây thiệt hại cho cơquan, tổ chức, cá nhân khác thì phải công khai xin lỗi, cải chính trên báo chí,bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nhà xuất bản, tổ chức, cánhân tham gia trong lĩnh vực xuất bản có xuất bản phẩm vi phạm quy định tạiĐiều 10 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tạm đình chỉhoạt động, thu hồi giấy phép hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệthại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước vềhoạt động xuất bản phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình.
Chương 3:
LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều 31. Cấpgiấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Điều kiện để cấp giấy phéphoạt động in xuất bản phẩm gồm:
a) Giám đốchoặc chủ cơ sở in là công dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam;có nghiệp vụ về in và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
b) Có mặt bằngsản xuất, thiết bị để in xuất bản phẩm;
c) Bảo đảm các điều kiện về anninh, trật tự;
d) Phù hợp với quy hoạch pháttriển in xuất bản phẩm.
2. Hồ sơ xincấp giấy phép gồm:
Đơn xin cấp giấy phép ghi tên,địa chỉ cơ sở in, mục đích, sản phẩm chủ yếu;
Tài liệu chứng minh về việc cómặt bằng sản xuất, danh mục thiết bị chính, lý lịch trích ngang của giám đốchoặc chủ cơ sở in;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăngký kinh doanh của cơ sở in có công chứng;
d) Bản cam kết thực hiện cácđiều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
3. Thẩmquyền cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Bộ Văn hoá- Thông tin cấp giấy phép cho cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấpgiấy phép cho cơ sở in của địa phương.
4. Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bảnquy định tại khoản 3 Điều này phải cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 32. Điềukiện nhận in xuất bản phẩm
1. Việc in xuất bản phẩm đượcthực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với xuất bản phẩm của nhàxuất bản thì phải có quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinhdoanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản thì phảicó giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
c) Đối với tài liệu không kinhdoanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua nhàxuất bản của Việt Nam thì phải có giấy phép xuất bản do BộVăn hoá – Thông tin cấp;
d) Đối với xuất bản phẩm in giacông cho nước ngoài tại cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương thì phải cógiấy phép in gia công do Bộ Văn hoá – Thông tin cấp; đốivới xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài tại cơ sở in của địa phương thìphải có giấy phép in gia công do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
2. Việc in xuất bản phẩm phải cóhợp đồng. Việc in nối bản xuất bản phẩm phải được sự đồng ý của nhà xuất bản vàphải có hợp đồng.
Điều 33. Hoạtđộng của cơ sở in xuất bản phẩm
1. Cơ sở in chỉ được in xuất bảnphẩm sau khi được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Cơ sở in chỉ được nhận inxuất bản phẩm theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
3. Khi thay đổi tên gọi, địachỉ, chủ sở hữu, chia tách hoặc sáp nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấyphép hoạt động in xuất bản phẩm.
4. Khi thay đổi giám đốc hoặc chủcơ sở in, cơ sở in phải thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạtđộng in xuất bản phẩm kèm theo lý lịch trích ngang của giám đốc hoặc chủ mớicủa cơ sở in.
Điều 34. Ingia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
1. Cơ sở inxuất bản phẩm được in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài. Việc in gia côngxuất bản phẩm cho nước ngoài phải được Bộ Văn hoá -Thông tin hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. Hồ sơ xin cấp giấyphép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép ghitên, quốc tịch người đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in, tên xuấtbản phẩm đặt in, số lượng in, cửa khẩu xuất;
b) Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặtin;
c) Bản sao giấy phép hoạt độngin xuất bản phẩm có công chứng.
2. Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin, Uỷban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phảicó văn bản nêu rõ lý do.
Điều 35. Pháthiện xuất bản phẩm vi phạm trong quá trình in
1. Khi phát hiện xuất bản phẩmcó nội dung vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì cơ sở in phải báo cáongay với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, đồng thời thông báovới nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in.
2. Trường hợp cơ quan quản lýnhà nước về hoạt động xuất bản quyết định đình chỉ in xuất bản phẩm thì nhàxuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm bị đình chỉ in phải bồi thườngthiệt hại cho cơ sở in; nếu quyết định sai thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạtđộng xuất bản phải bồi thường thiệt hại cho nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhâncó xuất bản phẩm bị đình chỉ in.
Điều 36. Xửlý vi phạm trong lĩnh vực in xuất bản phẩm
Cơ sở in, tổ chức, cá nhân thamgia trong lĩnh vực in xuất bản phẩm có hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất,mức độ vi phạm mà bị đình chỉ in xuất bản phẩm đang in, tạm đình chỉ hoạt độngin xuất bản phẩm, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định củapháp luật:
1. In xuất bản phẩm không cógiấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
2. In xuất bản phẩm không cóquyết định xuất bản của nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản;
3. In xuất bản phẩm gia công chonước ngoài không có giấy phép in gia công;
4. In xuất bản phẩm đã có quyếtđịnh đình chỉ in, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ;
5. In xuất bản phẩm không đúngvới bản thảo đã được nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản kýduyệt; không có hợp đồng in hoặc in vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng.
Chương 4:
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤTBẢN PHẨM
Điều 37. Hoạtđộng phát hành xuất bản phẩm
1. Phát hành xuất bản phẩm baogồm các hình thức mua, bán, phân phát, cho thuê, triển lãm, hội chợ, xuất khẩu,nhập khẩu xuất bản phẩm và đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính(Internet) để phổ biến đến nhiều người.
2. Cơ sở phát hành xuất bản phẩmlà cơ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản phẩm.
Nhà xuất bản được thành lập cơsở phát hành xuất bản phẩm.
3. Cơ sở kinh doanh nhập khẩuxuất bản phẩm (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) phải có giấy phéphoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Văn hoá – Thông tin cấp.
Điều 38. Cấpgiấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Điềukiện để cơ sở phát hành xuất bản phẩm được cấp giấy phép hoạt động kinh doanhnhập khẩu xuất bản phẩm gồm:
a) Là doanh nghiệp nhà nước;
b) Có nhân lực đủ trình độ ngoạingữ, nghiệp vụ về nhập khẩu.
2. Hồ sơxin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin phép hoạt động nhậpkhẩu xuất bản phẩm;
b) Văn bản đề nghị của cơ quanchủ quản.
3. Trong thờihạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin phải cấpgiấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 39. Kinhdoanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩmđược thực hiện thông qua các cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.
2. Hằngnăm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhậpkhẩu với Bộ Văn hoá – Thông tin trước khi nhập khẩu.
3. Giám đốc cơ sở nhập khẩu xuấtbản phẩm phải tổ chức kiểm tra nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hànhvà chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm mà mình nhập khẩu.
Điều 40. Nhậpkhẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Việc nhập khẩu xuất bản phẩmkhông kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nướcngoài, tổ chức quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt độngtại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 41.Xuất khẩu xuất bản phẩm
Xuất bản phẩm của nhà xuất bảnlưu hành hợp pháp khi xuất khẩu ra nước ngoài không phải xin phép cơ quan quảnlý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Điều 42. Hoạtđộng triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Việc tổ chức triển lãm, hộichợ xuất bản phẩm tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức,cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạtđộng xuất bản cấp giấy phép theo quy định sau đây:
a) Bộ Văn hoá- Thông tin cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức, cá nhânnước ngoài, tổ chức quốc tế;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấpgiấy phép cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương, chi nhánh, văn phòngđại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép ghi mụcđích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm đểtriển lãm, hội chợ.
3. Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bảnquy định tại khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấyphép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổchức triển lãm, hội chợ không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dungghi trong giấy phép thì bị đình chỉ việc tổ chức hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 43. Hợptác với nước ngoài về phát hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩmcó tư cách pháp nhân được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hìnhthức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh để kinh doanh xuất bản phẩmtheo quy định của pháp luật.
2. Việc đặt văn phòng đại diệncủa tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm thựchiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hoá – Thông tincấp giấy phép theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép gồmđơn xin cấp giấy phép hoạt động ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụsở, tên người đứng đầu văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quyđịnh của pháp luật Việt Nam; văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của tổ chức xinđặt văn phòng đại diện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Trong thời hạn mười ngày, kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá – Thông tin phải cấp giấy phép; trườnghợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Vănphòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hànhxuất bản phẩm được giới thiệu về tổ chức và sản phẩm của mình, xúc tiến cácgiao dịch về phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 44. Xửlý vi phạm trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
1. Khi phát hiện xuất bản phẩmcó nội dung vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì cơ sở phát hành xuấtbản phẩm phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Cơ sở phát hành xuất bảnphẩm, tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm có hànhvi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tạm đình chỉ phát hành,đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ xuất bản phẩm viphạm, tạm đình chỉ hoạt động nhập khẩu, thu hồi giấy phép hoạt động nhập khẩuhoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thườngtheo quy định của pháp luật:
a) Phát hành xuất bản phẩm màviệc xuất bản, in, nhập khẩu không hợp pháp;
b) Phát hành xuất bản phẩm đã cóquyết định đình chỉ in, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ;
c) Bán xuất bản phẩm thuộc loạikhông kinh doanh;
d) Tiêu thụ, phổ biến xuất bảnphẩm in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nhập khẩu xuất bản phẩm khôngđăng ký danh mục nhập khẩu hoặc thực hiện không đúng danh mục đã đăng ký.
3. Trường hợp cơ quan quản lýnhà nước về hoạt động xuất bản quyết định tạm đình chỉ phát hành, đình chỉ pháthành, thu hồi, tịch thu xuất bản phẩm vi phạm thì nhà xuất bản, cơ sở nhập khẩuxuất bản phẩm có xuất bản phẩm vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho cơ sở pháthành; nếu quyết định sai thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bảnphải bồi thường thiệt hại cho nhà xuất bản hoặc cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệulực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hànhtừ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
2. Luật này thay thế Luật xuấtbản ngày 07 tháng 7 năm 1993.
Điều 46. Hướngdẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03tháng 12 năm 2004.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
window.fbAsyncInit = function () FB.init( appId: '1511287122454022', xfbml: true, status: true, cookie: true, version: 'v2.8' ); ; (function (d, s, id) var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0]; if (d.getElementById(id)) return; js = d.createElement(s); js.id = id; js.src = "http://connect.facebook.net/vi_VN/sdk.js#xfbml=1&version=v2.8&appId=1511287122454022"; fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs); (document, 'script', 'facebook-jssdk'));
The post Luật Xuất bản năm 2004 số 30/2004/QH11 appeared first on Hồ Sơ Đăng Ký Nhãn Hiệu.
https://ift.tt/2ndYRuj
0 notes
Text
Trung Quốc thiết kế TT phân phối dẫn quốc tế trên Thâm Quyến Thâm Quyến đang được góp thêm phần vào cố gắng tăng mạnh năng lực tự túc tự động cung cấp công nghệ tiên tiến của Trung Quốc bằng phương pháp thiết kế một sàn thanh toán hóa học phân phối dẫn và linh khiếu nại năng lượng điện tử vào hình ảnh cụm giới hạn thương nghiệp của Mỹ. Trung tâm Thương mại Quốc tế Nguồn tích hợp và Linh khiếu nại Năng lượng điện tử sở hữu trụ trực thuộc khu vực kinh tế tài chính Qianhai (Tiền Hải), thành phố Hồ Chí Minh Thâm Quyến, vẫn ĐK cùng với phòng ban quản lý và vận hành thị ngôi trường địa phương và cảm nhận được giấy phép kinh doanh thương mại vào trong ngày 30/12. Cùng với số bản chất thuở đầu 2,1 tỷ quần chúng. # tệ (304 triệu USD), TT này được tài trợ bởi vì 12 công ty non sông và cá nhân, vào đấy người đóng cổ phần lớn số 1 là mái ấm phát hành trang bị viễn thông China Electronics Corp (CEC) và Quỹ chi tiêu Thâm Quyến. Trung tâm này được kỳ vọng tiếp tục lôi cuốn nhiều doanh nghiệp lớn nhập cuộc vào ngành công nghiệp phân phối dẫn và năng lượng điện tử, lẫn cả về cụm mái ấm phát hành và cụm mái ấm phân phối, bên trên toàn toàn cầu. Toàn cảnh buổi đêm mua sắm TT của Thâm Quyến trông kể từ Vịnh Thâm Quyến. Hình họa: SCMP Sáng sủa con kiến thiết kế TT được thể hiện vào hình ảnh Mỹ thắt chặt cụm giải pháp trừng trị khái niệm ngành công nghiệp phân phối dẫn của Trung Quốc nhằm mục tiêu ngưng trệ tham vọng đạt được sự tự động nhà về công nghệ tiên tiến của Bắc Kinh. Tháng trước, 30 doanh nghiệp lớn Trung Quốc, lẫn cả về Công ty lớn công nghệ tiên tiến bộ lưu trữ Dương Tử (YMTC), đã trở nên chính phủ nước nhà Mỹ thêm nữa list đen thương nghiệp vì như thế lo lo ngại Bắc Kinh dùng công nghệ tiên tiến thương nghiệp nhằm thay đổi hóa quân nhóm. Thâm Quyến,... 63b662f3125be【#ximmacao】
0 notes
Text
Luật An ninh Quốc gia năm 2004 số 32/2004/QH11
QUỐC HỘI ********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********
Số: 32/2004/QH11
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004
LUẬT
CỦAQUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 32/2004/QH11 NGÀY 03 THÁNG12 NĂM 2004 VỀ AN NINH QUỐC GIA
Căn cứ vào Hiến pháp nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ10; Luật này quy định về an ninh quốc gia.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạmvi điều chỉnh
Luật này quy định về chính sáchan ninh quốc gia; nguyên tắc, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia;quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ anninh quốc gia.
Điều 2. Đốitượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơquan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân, tổchức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định khác thì áp dụng theo điều ướcquốc tế đó.
Điều 3. Giảithích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:
1. An ninh quốc gia là sự ổnđịnh, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh quốc gia làphòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạman ninh quốc gia.
3. Hoạt động xâm phạm an ninhquốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền vănhoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹnlãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nguy cơ đe doạ an ninh quốcgia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có khả năng thực tếgây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Cơ quan chuyên trách bảo vệan ninh quốc gia là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc lựclượng vũ trang nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức,trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Cán bộ chuyên trách bảo vệ anninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninhquốc gia được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thựchiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
7. Biện pháp nghiệp vụ là biệnpháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiệntheo quy định của pháp luật.
8. Mục tiêu quan trọng về anninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, anninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mụccần được bảo vệ do pháp luật quy định.
9. Nền an ninh nhân dân là sứcmạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nướccủa toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đólực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
10. Thế trận an ninh nhân dân làviệc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cầnthiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 4. Chínhsách an ninh quốc gia
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợptác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹnlãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng vàcùng có lợi.
2. Nhà nước có chính sách xâydựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoahọc, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn địnhchính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
Điều 5. Nguyêntắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của ĐảngCộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổnghợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ anninh quốc gia làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệmvụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá,xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
4. Chủ động phòng ngừa, chủ độngđấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 6. Xâydựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nhà nước xây dựng lực lượngchuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bướchiện đại làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng công an xã,dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ dân phố, dân phòng thamgia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảođảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước bảo đảm ngân sách và cơsở vật chất cho các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống, ưutiên các địa bàn chiến lược, xung yếu, quan trọng về an ninh quốc gia; có chínhsách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninhquốc gia.
Điều 8. Tráchnhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh quốc gia là sựnghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệan ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chếđộ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninhquốc gia
1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mậtcho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơquan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhântrong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bịtổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù;người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bảnthân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tuyêntruyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
1. Chính phủ, các bộ, cơ quanngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổchức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan thông tin, tuyêntruyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao ýthức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận độngcông dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục bảo vệ an ninh quốcgia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục vàđào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chươngtrình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngànhhọc, cấp học.
Điều 11. Hợptác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương, song phương vớicác nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia phù hợpvới pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện các điều ước quốc tếliên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 12. Chínhsách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia
1. Mọi hành vi xâm phạm an ninhquốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy định của phápluật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối thì bị nghiêm trị.
2. Người bị ép buộc, lừa gạt,lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốcgia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng; nếu lập công thì đượckhen thưởng.
3. Người nước ngoài có hành vixâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xửlý theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợpđiều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập cóquy định.
Điều 13.Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức, hoạt động, câu kết,xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằmchống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cánhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấptài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm anninh quốc gia.
3. Thu thập, tàng trữ, vậnchuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin tức, tàiliệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm mục tiêu quan trọngvề an ninh quốc gia.
5. Chống lại hoặc cản trở cơquan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Lợi dụng việc thực hiện nhiệmvụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi íchhợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi khác xâm phạm an ninhquốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật có liênquan.
Chương 2:
BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 14. Nhiệmvụ bảo vệ an ninh quốc gia
1. Bảo vệ chế độ chính trị vàNhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thốngnhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh về tư tưởng vàvăn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,tổ chức, cá nhân.
3. Bảo vệ an ninh trong các lĩnhvực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước và cácmục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Phòng ngừa, phát hiện, ngănchặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốcgia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
Điều 15. Cácbiện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các biện pháp cơ bản bảo vệan ninh quốc gia bao gồm vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế,khoa học – kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.
2. Nội dung, điều kiện, thẩmquyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp quy định tạikhoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều 16. Xâydựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân
1. Vận động toàn dân tham giaphong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; giáo dục, động viên cán bộ, công chức, ngườilao động và mọi công dân tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vữngmạnh; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao đời sống vật chất vàtinh thần của nhân dân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiệnchiến lược, chính sách, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia gắn với xây dựng, củngcố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và kếthợp chặt chẽ với xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
3. Tăng cường pháp chế xã hộichủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia;xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổchức, cá nhân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ anninh quốc gia vững mạnh; xây dựng các phương án và tổ chức, bố trí lực lượng,phương tiện cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống.
Điều 17. Quyềnvà nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tham gia lực lượng bảo vệ anninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định củapháp luật.
2. Tố cáo hành vi xâm phạm anninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc giaxâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phát hiện, kiến nghị vớichính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở,thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Phát hiện, cung cấp kịp thờithông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chínhquyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quanchuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
6. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơquan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều 18. Tráchnhiệm của cơ quan, tổ chức trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan, tổ chức trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụquy định tại Điều 14 của Luật này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệan ninh quốc gia.
2. Thực hiện các biện pháp bảovệ an ninh chính trị nội bộ, huy động sức mạnh của cơ quan, tổ chức để thựchiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia; đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia vàochương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức.
3. Giáo dục, động viên mọi thànhviên của cơ quan, tổ chức mình và nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Phát hiện, cung cấp kịp thờithông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho cơquan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc chính quyền nơi gần nhất.
5. Thực hiện yêu cầu của cơ quanchuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tráchnhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trongbảo vệ an ninh quốc gia
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cáctổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệmtuyên truyền, động viên nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; giám sát việc thựchiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Bảovệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh
Khi có tình trạng khẩn cấp, tìnhtrạng chiến tranh, việc bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh.
Hội đồng quốc phòng và an ninhcó trách nhiệm động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổquốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao.
Điều 21. Ápdụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia nhưngchưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp
1. Khi có nguy cơ đe doạ an ninhquốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, Thủ tướng Chính phủđược quyết định áp dụng một số biện pháp sau đây:
a) Tăng cường bảo vệ các mụctiêu quan trọng;
b) Tổ chức các trạm canh gác đểhạn chế hoặc kiểm soát người, phương tiện hoạt động vào những giờ nhất định,tại những khu vực nhất định;
c) Thực hiện kiểm soát đặc biệttại các cửa khẩu, các chuyến vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển,đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường bộ;
d) Hạn chế hoặc tạm ngừng việcvận chuyển, sử dụng chất cháy, chất nổ, chất độc, hoá chất độc hại, chất phóngxạ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; kiểm soát chặtchẽ việc vận chuyển, sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Cấm, giải tán hoặc hạn chếcác cuộc tụ tập đông người và những hoạt động của cá nhân, tổ chức xét thấy cóhại cho an ninh quốc gia;
e) Hạn chế hoặc tạm ngừng hoạtđộng của nhà hát, rạp chiếu phim và nơi sinh hoạt công cộng khác;
g) Kiểm soát việc sử dụng cácphương tiện thông tin liên lạc tại một ��ịa phương hay khu vực nhất định;
h) Buộc người có hành vi gâynguy hại cho an ninh quốc gia rời khỏi các khu vực quan trọng về chính trị,kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc không được rời khỏi nơi cư trú;
i) Huy động nhân lực, vật lực đểthực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhânphải chấp hành các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan và người thi hành các biệnpháp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3:
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢOVỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều 22. Cáccơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các cơ quan chuyên trách bảovệ an ninh quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy vàcác đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân;
b) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy vàcác đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân;
c) Bộ đội biên phòng, cảnh sátbiển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trênđất liền và khu vực biên giới trên biển.
2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ,quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp của các cơquan quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều 23. Nhiệmvụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệan ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Các nhiệm vụ cụ thể của cơquan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:
a) Tổ chức thu thập thông tin,phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp,phương án bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan,tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốcgia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phongtrào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
c) Tổ chức, chỉ đạo công tácphòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninhquốc gia;
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa họcvà công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia;
đ) Thực hiện hợp tác với cácnước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninhquốc gia.
Điều 24. Quyềnhạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệan ninh quốc gia được quyền:
a) Sử dụng các biện pháp nghiệpvụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đếnhoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức tàichính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong toả tài khoản, nguồn tài chính liênquan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức bưuchính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện tín, bưu phẩm, bưukiện, hàng hoá để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó có thông tin, tàiliệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh quốc gia;
đ) Kiểm tra phương tiện giaothông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật, tài liệu, hànghoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân khicó căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
e) Trưng dụng theo quy định củapháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác vàngười đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thựchiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại choxã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra;
g) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉviệc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác trên lãnhthổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại cho an ninhquốc gia; yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các loại phương tiện giaothông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của nước ngoài trên lãnh thổViệt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn cho các phương tiện đó;
h) Áp dụng các biện pháp cầnthiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng, người bị hạitrong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyêntrách bảo vệ an ninh quốc gia quyết định việc sử dụng các quyền hạn quy địnhtại khoản 1 Điều này theo thủ tục, thẩm quyền do Chính phủ quy định và chịutrách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Cơ quan chuyên trách bảo vệan ninh quốc gia có trách nhiệm:
a) Tiến hành các hoạt động bảovệ an ninh quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theoquy định của pháp luật;
b) Tuân thủ các quy định củapháp luật về bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổchức, cá nhân; trong trường hợp vì yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia phải hạn chếcác quyền và lợi ích đó thì phải được người có thẩm quyền quyết định;
c) Giữ bí mật về sự giúp đỡ củacơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 25. Quyềnhạn, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cán bộ chuyên trách bảo vệ anninh quốc gia trong khi thực hiện nhiệm vụ được quyền:
a) Thực hiện các quyền quy địnhtại khoản 1 Điều 24 của Luật này theo quyết định của người có thẩm quyền của cơquan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Giữ bí mật về nhân thân, lailịch, nhiệm vụ và phương tiện thực hiện nhiệm vụ;
c) Miễn thủ tục hải quan đối vớitài liệu, phương tiện nghiệp vụ mang theo khi nhập cảnh, xuất cảnh qua biêngiới, cửa khẩu;
d) Xuất trình giấy chứng minh anninh trong trường hợp cần thiết để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giúp đỡ.
2. Chính phủ quy định cụ thểtrình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ anninh quốc gia có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, cácquy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của lực lượng vũ trang nhân dân và chịutrách nhiệm trước pháp luật về những việc làm của mình.
Điều 26. Trang bị và sử dụng vũkhí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ của cán bộ, chiến sĩ cơquan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyêntrách bảo vệ an ninh quốc gia được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹthuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc giatheo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chế độ quản lý thôngtin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc gia
1. Thông tin, tài liệu, đồ vậtliên quan đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc do cơ quan nàythu thập được thuộc bí mật nhà nước và được quản lý theo quy định của pháp luậtvề bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thông tin, tài liệu, đồ vậtquy định tại khoản 1 Điều này có giá trị lịch sử, khoa học và công nghệ đã đượccông bố theo quy định của pháp luật thì có thể được chuyển giao cho cơ quan lưutrữ nhà nước quản lý.
Điều 28. Chế độ, chính sách đốivới cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyêntrách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, được phong,thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãitheo quy định của pháp luật.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINHQUỐC GIA
Điều 29. Nộidung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Xây dựng và tổ chức thực hiệnchiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảmđiều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chứcthực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫnhoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành viliên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiệncác biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Tổ chức bộ máy, trang bịphương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡngkiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức;xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia;xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thamgia bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Kiểm tra, thanh tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ anninh quốc gia.
Điều 30. Thốngnhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Chính phủ thống nhất quản lýnhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệmtrước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơquan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 31. Tráchnhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Quốc phòng trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ phối hợp với BộCông an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia; chỉ đạo các lựclượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân và chínhquyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp giữa Bộ Công anvới Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủtướng Chính phủ quy định.
Điều 32. Tráchnhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Ngoại giao trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ anninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác củapháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quanhữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.
Quy chế phối hợp giữa Bộ Công anvới Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủtướng Chính phủ quy định.
Điều 33. Tráchnhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Các bộ, cơ quan ngang bộ trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảovệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định kháccủa pháp luật có liên quan và phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ anninh quốc gia.
Điều 34. Tráchnhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Uỷ ban nhân dân các cấp trongphạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ anninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc giatheo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệulực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 7 năm 2005.
Những quy định trước đây tráivới Luật này đều bãi bỏ.
Điều 36. Hướngdẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03tháng 12 năm 2004.
Nguyễn Văn An
(Đã ký)
window.fbAsyncInit = function () FB.init( appId: '1511287122454022', xfbml: true, status: true, cookie: true, version: 'v2.8' ); ; (function (d, s, id) var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0]; if (d.getElementById(id)) return; js = d.createElement(s); js.id = id; js.src = "http://connect.facebook.net/vi_VN/sdk.js#xfbml=1&version=v2.8&appId=1511287122454022"; fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs); (document, 'script', 'facebook-jssdk'));
The post Luật An ninh Quốc gia năm 2004 số 32/2004/QH11 appeared first on Hồ Sơ Đăng Ký Nhãn Hiệu.
https://ift.tt/2oSNM28
0 notes
Text
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2002 số 02/2002/QH11
QUỐC HỘI ********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********
Số: 02/2002/QH11
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2002
LUẬT
CỦAQUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 02/2002/QH11 NGÀY 16 THÁNG12 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠMPHÁP LUẬT
Căn cứ vào Hiến pháp nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ10; Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạmpháp luật đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông quangày 12 tháng 11 năm 1996.
Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Điều 1 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
”Điều 1. Văn bản quy phạm phápluật
Văn bản quy phạm pháp luật làvăn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luậtđịnh, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằmđiều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống văn bản quy phạm phápluật bao gồm:
1. Văn bản do Quốc hội ban hành:Hiến pháp, luật, nghị quyết.
Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốchội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết;
2. Văn bản do các cơ quan nhànước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm phápluật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
a) Lệnh, quyết định của Chủ tịchnước;
b) Nghị quyết, nghị định củaChính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tưcủa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Nghị quyết của Hội đồng Thẩmphán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Toà ánnhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Nghị quyết, thông tư liêntịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩmquyền với tổ chức chính trị – xã hội;
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản doUỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùngcấp:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhândân;
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷban nhân dân.”
2. Điều 3 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Tham gia góp ýkiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhànước, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựngvăn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong quá trình xây dựng vănbản quy phạm pháp luật, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự án, dự thảo, cơquan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham giagóp ý kiến; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp củavăn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.
3. Ý kiến tham gia về dự án, dựthảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu để tiếp thu chỉnh lý dựán, dự thảo văn bản.”
3. Điều 9 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Sửa đổi, bổ sung,thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luậtchỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản quyphạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đìnhchỉ việc thi hành, huỷ bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩmquyền.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thaythế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõtên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷbỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản quy phạm pháp luật khichưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ,bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành thì vẫn còn nguyên hiệu lực và phải đượcnghiêm chỉnh thi hành.
2. Khi ban hành văn bản quy phạmpháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải xác định rõ trong văn bản đó danh mụccác điều, khoản, điểm và các văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành mànay trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới; có trách nhiệm sửađổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật, điều, khoản, điểm đó.”
4. Bổ sung Điều12a sau Điều 12 như sau:
”Điều 12a. Giám sát, kiểm travăn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luậtphải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm tra.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cơquan giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm kịp thời pháthiện và xử lý văn bản quy phạm pháp luật sai trái.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác tổ chức thành viên, cơ quan, tổ chức khác và công dân có quyền giám sát vănbản quy phạm pháp luật và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lývăn bản quy phạm pháp luật sai trái.”
5. Điều 17 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền banhành và hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Việnkiểm sát nhân dân tối cao
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghịquyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh,quyết định của Chủ tịch nước, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao banhành nghị quyết, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư.”
6. Điều 22 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Lập chương trình,thông qua chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật,pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lýnhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm các quyền, nghĩa vụ của công dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đại biểuQuốc hội có quyền trình dự án luật được quy định tại Điều 87 của Hiến pháp năm1992 gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội và đồngthời gửi đến Chính phủ. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cầnthiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quanđiểm, nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế – xã hội; dự kiếnnguồn lực bảo đảm thi hành và điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản.Kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội cũng được gửi đến Uỷ banthường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Chính phủ lập dự kiến chươngtrình xây dựng luật, pháp lệnh về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn của mình trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến vềđề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội,kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
3. Uỷ ban pháp luật của Quốc hộichủ trì và phối hợp với Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội thẩmtra dự kiến của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đề nghị xâydựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị vềluật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào dự kiến của Chínhphủ, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốchội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Uỷban pháp luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội lập dự án chương trình xây dựng luật,pháp lệnh trình Quốc hội quyết định.
5. Chương trình xây dựng luật,pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hộivà chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
6. Quốc hội quyết định chươngtrình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ trong năm đầu tiên của mỗi khoá Quốchội; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm tại kỳ họp cuốinăm của năm trước.”
7. Điều 25 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
”Điều 25. Thành lập Ban soạnthảo
1. Cơ quan, tổ chức trình dự ánluật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết củaUỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hộithành lập Ban soạn thảo trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, dự án pháp lệnh,dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghịquyết của Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật, dự án pháp lệnh,dự thảo nghị quyết do Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trình;
d) Dự án luật, dự án pháp lệnhdo đại biểu Quốc hội trình.
3. Ban soạn thảo gồm Trưởng banlà người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các thành viên là đạidiện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạnthảo chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo; chịutrách nhiệm trước cơ quan trình dự án, dự thảo về nội dung, chất lượng của dựán, dự thảo và tiến độ soạn thảo.
5. Cơ quan, tổ chức có thànhviên trong Ban soạn thảo có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản về dự án luật,dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.”
8. Điều 26 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
”Điều 26. Nhiệm vụ của Ban soạnthảo dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Trong việc soạn thảo dự án luật,dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổng kết tình hình thi hànhpháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đếndự án, dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nộidung chính của dự án, dự thảo;
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin,tư liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Chuẩn bị đề cương, biên soạnvà chỉnh lý dự án, dự thảo;
4. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan,tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của vănbản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất và nội dung củatừng dự án, dự thảo;
5. Chuẩn bị tờ trình và tài liệuliên quan đến dự án, dự thảo. Trong tờ trình nêu rõ sự cần thiết phải ban hành,mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội dung chính của dự án, dự thảo,những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chứchữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
7. Trong việc soạn thảo dự ánluật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, phải tính đến điều ước quốc tế màCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.”
9. Điều 28 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
”Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạncủa cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dựthảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức trình dự ánluật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo Ban soạn thảo trongquá trình xây dựng dự án, dự thảo;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cánhân hữu quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Xem xét, quyết định việctrình dự án luật, dự thảo nghị quyết ra Quốc hội, trình dự án pháp lệnh, dựthảo nghị quyết ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Trong trường hợp chưa trình đượcdự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo chương trình thì phải kịpthời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội và nêu rõ lý do.
2. Đại biểu Quốc hội trình dự ánluật, dự án pháp lệnh có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Vănphòng Quốc hội bảo đảm điều kiện cần thiết cho Ban soạn thảo dự án luật, dự ánpháp lệnh do đại biểu Quốc hội trình.
3. Đối với dự án luật, dự thảonghị quyết của Quốc hội không do Chính phủ trình, thì chậm nhất là bốn mươi lămngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hộitrình dự án, dự thảo có trách nhiệm gửi dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chínhphủ tham gia ý kiến.
Đối với dự án pháp lệnh, dự thảonghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình, thì chậm nhấtlà bốn mươi ngày, trước ngày khai mạc phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơquan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có trách nhiệm gửi dự án,dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ tham gia ý kiến.”
10. Bổ sungĐiều 29a sau Điều 29 như sau:
”Điều 29a. Thẩm định dự ánluật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Bộ tư pháp có trách nhiệmthẩm định các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để Chính phủ xemxét trước khi quyết định trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng thẩm định do Bộ trưởngBộ tư pháp thành lập để thẩm định các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghịquyết do Bộ tư pháp chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan thẩm định tiến hànhthẩm định về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật,pháp lệnh, nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo;
b) Sự phù hợp của nội dung dựán, dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợppháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
c) Tính khả thi của văn bản;
d) Việc tuân thủ thủ tục vàtrình tự soạn thảo;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảovăn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết,cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộcnội dung dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơquan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dungcủa dự án, dự thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thôngtin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự án, dự thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo cótrách nhiệm nghiên cứu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự án luật, dự án pháp lệnh,dự thảo nghị quyết để trình Chính phủ. Trong trường hợp có ý kiến khác với ýkiến của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo Chính phủ xemxét, quyết định.”
11. Bổ sungĐiều 34a sau Điều 34 như sau:
“Điều 34a. Uỷ ban pháp luậtcủa Quốc hội bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thốngpháp luật đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh
Uỷ ban pháp luật của Quốc hội cótrách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thốngpháp luật đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Uỷban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua bằng các hoạt động sau đây:
1. Tham gia thẩm tra các dự ánluật, dự án pháp lệnh do Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội chủtrì thẩm tra.
Trong trường hợp có ý kiến khácvới cơ quan chủ trì thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất củahệ thống pháp luật đối với dự án luật, dự án pháp lệnh thì Uỷ ban pháp luật báocáo với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về ý kiến của mình;
2. Tham gia chỉnh lý dự án luật,dự án pháp lệnh.”
12. Điều 45được sửa đổi, bổ sung thành các điều 45, 45a và 45b như sau:
“Điều 45. Xem xét, thôngqua dự án luật
Tuỳ theo tính chất và nội dungcủa dự án luật, Quốc hội có thể xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc haikỳ họp của Quốc hội.”;
“Điều 45a. Trình tự xemxét, thông qua dự án luật tại một kỳ họp của Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dựán luật tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức,đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình về dự án;
2. Đại diện cơ quan thẩm tratrình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiênhọp toàn thể về những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khácnhau của dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật cóthể được thảo luận ở Tổ hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơquan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật được trình bày bổ sung về nhữngvấn đề liên quan đến dự án.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉđạo Đoàn thư ký kỳ họp tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội.
Trong trường hợp cần thiết, Quốchội biểu quyết một số nội dung của dự án luật để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉđạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ tư phápvà các cơ quan hữu quan căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dựthảo luật.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội báocáo Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
5. Quốc hội nghe đọc dự thảo đãđược chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết thông qua một số nội dung còn có ý kiếnkhác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo luật;
6. Dự thảo luật được thông quakhi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Chủ tịch Quốchội ký chứng thực luật.
Trong trường hợp dự thảo luậtchưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì việc chỉnh lý và thôngqua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45b củaLuật này.”;
“Điều 45b. Trình tự xemxét, thông qua dự án luật tại hai kỳ họp của Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dựán luật tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức,đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình về dự án;
b) Đại diện cơ quan thẩm tratrình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiênhọp toàn thể về những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khácnhau của dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật cóthể được thảo luận ở Tổ hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơquan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật được trình bày bổ sung vềnhững vấn đề liên quan đến dự án;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉđạo Đoàn thư ký kỳ họp tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và chuẩn bị nhữngnội dung cơ bản của dự án luật để trình Quốc hội biểu quyết làm cơ sở cho việcchỉnh lý;
2. Trong thời gian giữa hai kỳhọp của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra,cơ quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ tư pháp và các cơ quan hữu quan căncứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội báocáo Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Quốc hội nghe đọc dự thảo đãđược chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết thông qua một số nội dung còn có ý kiếnkhác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo luật;
c) Dự thảo luật được thông quakhi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Chủ tịch Quốchội ký chứng thực luật.
Trong trường hợp dự án luật chưađược thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì việc xem xét, thông qua tạikỳ họp tiếp theo do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốchội.”
13. Điều 47được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Trình tự xem xét,thông qua dự án pháp lệnh
1. Tuỳ theo tính chất và nộidung của dự án pháp lệnh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, thông quadự án pháp lệnh tại một hoặc hai phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xemxét, thông qua dự án pháp lệnh tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức,đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình về dự án;
b) Đại diện cơ quan thẩm tratrình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổchức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hộithảo luận, Chủ tọa phiên họp kết luận và Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyếtthông qua dự thảo pháp lệnh;
đ) Trong trường hợp dự thảo pháplệnh còn có ý kiến khác nhau thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về nhữngvấn đề cần được chỉnh lý và chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dựán, Uỷ ban pháp luật, Bộ tư pháp và các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo pháplệnh.
Cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáoUỷ ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo pháp lệnh;
e) Uỷ ban thường vụ Quốc hộinghe đọc dự thảo đã được chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết thông qua một số nộidung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo pháp lệnh;
g) Dự thảo pháp lệnh được thôngqua khi có quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyếttán thành. Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh.
3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xemxét, thông qua dự án pháp lệnh tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việctrình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b và ckhoản 2 Điều này; Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết một số vấn đềcủa dự án pháp lệnh để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa haiphiên họp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quantrình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ tư pháp và các cơ quan hữu quan chỉnh lý dựthảo pháp lệnh;
c) Tại phiên họp thứ hai, cơquan chủ trì thẩm tra báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dựthảo pháp lệnh.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ngheđọc dự thảo đã được chỉnh lý, thảo luận, biểu quyết thông qua một số nội dungcòn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông qua dự thảo pháp lệnh;
d) Dự thảo pháp lệnh được thôngqua khi có quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyếttán thành. Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh.
4. Trong trường hợp dự án pháplệnh chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì việc xem xét,thông qua tại phiên họp tiếp theo do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theođề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra.”
14. Điều 60được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Thành lập Bansoạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định
1. Chính phủ quyết định cơ quanchủ trì soạn thảo nghị quyết, nghị định.
Cơ quan chủ trì soạn thảo thànhlập Ban soạn thảo.
Đối với nghị định quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 56 của Luật này thì Chính phủ quyết định thành lập Ban soạnthảo.
2. Ban soạn thảo gồm Trưởng banlà đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện cơ quanthẩm định và đại diện của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, cácnhà khoa học.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảochịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo; chịu tráchnhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ có thành viên trong Ban soạn thảo có trách nhiệm góp ý kiếnbằng văn bản về những nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác của mình và chịutrách nhiệm về ý kiến đó.”
15. Điều 61được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Nhiệm vụ của Bansoạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định
Trong việc soạn thảo dự thảonghị quyết, nghị định, Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổng kết tình hình thi hành phápluật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dựthảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chínhcủa dự thảo;
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin,tư liệu có liên quan đến dự thảo;
3. Chuẩn bị đề cương, biên soạnvà chỉnh lý dự thảo;
4. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan,tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của vănbản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất và nội dung củatừng dự thảo;
5. Chuẩn bị tờ trình và tài liệuliên quan đến dự thảo. Trong tờ trình nêu rõ sự cần thiết phải ban hành, mụcđích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội dung chính của dự thảo, những vấn đềcần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chứchữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.”
16. Điều 62được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Tham gia ý kiếnxây dựng dự thảo nghị quyết, nghị định
1. Tuỳ theo tính chất và nộidung của dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ quan soạn thảo gửi bản dự thảo tớiHội đồng dân tộc, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoànlao động Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơquan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) để tham gia ý kiến.
2. Tuỳ theo tính chất và nộidung dự thảo nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Chínhphủ đăng tải dự thảo nghị quyết, nghị định trên các phương tiện thông tin đạichúng, trên Internet để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Cá nhân góp ý kiến về dự thảonghị quyết, nghị định thông qua cơ quan, tổ chức của mình, trực tiếp hoặc gửithư góp ý tới Văn phòng Chính phủ, cơ quan, tổ chức soạn thảo dự thảo hoặcthông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan soạn thảo dự thảo nghịquyết, nghị định có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến tham gia để tiếp thu chỉnhlý dự thảo nghị quyết, nghị định và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến.”
17. Điều 63được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 63. Thẩm định dự thảonghị quyết, nghị định
1. Bộ tư pháp có trách nhiệmthẩm định dự thảo nghị quyết, nghị định trước khi trình Chính phủ.
Hội đồng thẩm định do Bộ trưởngBộ tư pháp thành lập để thẩm định các dự thảo nghị quyết, nghị định do Bộ tưpháp chủ trì soạn thảo.
2. Phạm vi thẩm định dự thảonghị quyết, nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 29a của Luật này.
3. Trong trường hợp cần thiết,cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộcnội dung dự thảo nghị quyết, nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạnthảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghịquyết, nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin,tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết, nghị định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo cótrách nhiệm nghiên cứu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo nghị quyết, nghị địnhđể trình Chính phủ. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩmđịnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Văn phòng Chính phủ gửi dựthảo nghị quyết, nghị định và văn bản thẩm định đến các thành viên Chính phủtrước phiên họp của Chính phủ. Chính phủ chỉ xem xét, thảo luận dự thảo nghịquyết, nghị định khi đã có văn bản thẩm định.”
18. Điều 64được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 64. Trình tự xem xét,thông qua dự thảo nghị quyết, nghị định
1. Tuỳ theo tính chất và nộidung của dự thảo nghị quyết, nghị định, Chính phủ có thể xem xét, thông qua dựthảo nghị quyết, nghị định tại một hoặc hai phiên họp của Chính phủ.
2. Tại phiên họp của Chính phủ,đại diện cơ quan soạn thảo thuyết trình về dự thảo; cơ quan thẩm định trình bàyý kiến thẩm định dự thảo; đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họpphát biểu ý kiến.
3. Các thành viên của Chính phủthảo luận về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
4. Dự thảo nghị quyết, nghị địnhđược Chính phủ thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyếttán thành.
5. Thủ tướng Chính phủ ký nghịquyết, nghị định.
6. Trong trường hợp dự thảo nghịquyết, nghị định chưa được thông qua, thì Chính phủ cho ý kiến về những vấn đềcần phải chỉnh lý và định thời hạn trình lại dự thảo.”
19. Điều 65được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65. Soạn thảo, banhành quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự thảo quyết định, chỉ thịcủa Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ giao và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Cơ quan được giao soạn thảocó trách nhiệm xây dựng dự thảo.
3. Tuỳ theo tính chất và nộidung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo gửi lấy ý kiến Hội đồngdân tộc, các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
4. Tuỳ theo tính chất và nộidung của dự thảo quyết định, chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Chínhphủ đăng tải dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trên cácphương tiện thông tin đại chúng, trên Internet để cơ quan, tổ chức, cá nhântham gia ý kiến.
5. Bộ tư pháp có trách nhiệmthẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cơ quan soạn thảo chỉnh lý dựthảo và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữuquan.
7. Thủ tướng Chính phủ xem xét,ký quyết định, chỉ thị.”
20. Điều 69được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Quyết định, chỉthị, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao
1. Quyết định, chỉ thị, thông tưcủa Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc quản lýcác Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về tổ chức; quy định những vấnđề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Quyết định, chỉ thị, thông tưcủa Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định các biện pháp để bảođảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; quyđịnh những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dântối cao.”
21. Điều 70được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Soạn thảo, banhành quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị,thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tốicao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
Dự thảo quyết định, chỉ thị,thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được Hội đồng Thẩm phán Toà ánnhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến. Tuỳ theo tính chất và nội dung của dựthảo quyết định, chỉ thị, thông tư, Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết địnhgửi dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư để lấy ý kiến của Bộ quốc phòng,Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân địa phương, Toà án quânsự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
Chánh án Toà án nhân dân tối caoký quyết định, chỉ thị, thông tư.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị,thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
Dự thảo quyết định, chỉ thị,thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Uỷ ban kiểm sátViện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến. Tuỳ theo tính chất vànội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư, Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư để lấy ýkiến của Toà án nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân địaphương, Viện kiểm sát quân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao ký quyết định, chỉ thị, thông tư.”
22. Điều 75được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 75. Thời điểm có hiệulực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, nghị quyết của Quốchội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngàyChủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệulực khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luậtcủa Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bảnđó quy định ngày có hiệu lực khác.
3. Văn bản quy phạm pháp luậtcủa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toàán nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản quy phạmpháp luật liên tịch có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báohoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại văn bản đó. Đối với văn bản quyphạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp thihành trong tình trạng khẩn cấp, thì văn bản có thể quy định ngày có hiệu lựcsớm hơn.”
23. Bổ sungĐiều 80a trước Điều 81 như sau:
”Điều 80a. Mục đích giám sát,kiểm tra
Việc giám sát, kiểm tra văn bảnquy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung sai trái củavăn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bảnnhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật,đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, cánhân đã ban hành văn bản sai trái.”
24. Bổ sungĐiều 80b sau Điều 80a như sau:
”Điều 80b. Nội dung giám sát,kiểm tra
Nội dung giám sát, kiểm tra vănbản bao gồm:
1. Sự phù hợp của văn bản với Hiếnpháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Sự phù hợp của hình thức vănbản với nội dung văn bản đó;
3. Sự phù hợp của nội dung vănbản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.”
25. Điều 82được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 82. Uỷ ban thường vụQuốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hộithực hiện quyền giám sát đối với văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhànước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tựmình hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểuQuốc hội huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối caotrái với pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việcthi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủtướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tráivới Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việchuỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tựmình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban củaQuốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết saitrái của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Chậm nhất là ba ngày, kể từngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản thuộcthẩm quyền giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm gửi văn bảnđến Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Trong trường hợp phát hiện vănbản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháplệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hộiđình chỉ việc thi hành văn bản và yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi hoặcbãi bỏ theo thẩm quyền. Cơ quan ban hành văn bản phải chấp hành ý kiến của Uỷban thường vụ Quốc hội.”
26. Bổ sungĐiều 82a sau Điều 82 như sau:
“Điều 82a. Hội đồng dân tộcvà các Uỷ ban của Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Hội đồng dân tộc, các Uỷ bancủa Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chínhphủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liêntịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhànước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội thuộclĩnh vực Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách.
Uỷ ban pháp luật của Quốc hộicòn giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểmsát nhân dân tối cao.
2. Chậm nhất là ba ngày, kể từngày ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản thuộc thẩmquyền giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm gửivăn bản đến Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội.
Trong trường hợp phát hiện vănbản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Toà án nhân dântối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hộithì Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu cơ quan ban hành văn bảnxem xét lại văn bản để đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trong thờihạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản cótrách nhiệm trả lời Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; nếu cơ quan đãban hành văn bản không đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc huỷ bỏ văn bản thìHội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xemxét, quyết định.
Trong trường hợp phát hiện vănbản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quyphạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ươnghoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chứcchính trị – xã hội có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốchội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì Hội đồng dân tộc,các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu cơ quan ban hành văn bản xem xét lại văn bản đểđình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản có trách nhiệm trả lời Hộiđồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; nếu cơ quan đã ban hành văn bản khôngđình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc huỷ bỏ văn bản thì Hội đồng dân tộc, cácUỷ ban của Quốc hội đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo thẩmquyền.”
27. Điều 83được sửa đổi, bổ sung như sau:
”Điều 83. Chính phủ kiểm tra,xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bảnquy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhândân cấp tỉnh.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét,quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quyphạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấptỉnh trái với Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhànước cấp trên; xem xét, quyết định đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ nghịquyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái Hiến pháp, luật và các văn bản quyphạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụQuốc hội bãi bỏ.
3. Bộ tư pháp giúp Chính phủthống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của các bộ, cơquan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”
Điều 2
1. Sửa đổi,bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm phápluật như sau:
a) Bỏ cụm từ “cơ quan thuộcChính phủ” tại tên của Chương V, tại các điều 18, 71, 72, 74 và khoản 2Điều 84;
b) Bỏ cụm từ “Thủ trưởng cơquan thuộc Chính phủ” tại tên của Mục 1 và Mục 2 của Chương V, tại cácđiều 16, 58, 66 và 84;
c) Thay cụm từ “phân bổngân sách nhà nước” bằng cụm từ “phân bổ ngân sách trung ương” tạikhoản 2 Điều 20;
d) Cụm từ “… , thì cơquan soạn thảo có trách nhiệm gửi dự án luật, dự án pháp lệnh đến Mặt trận Tổquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để lấy ý kiến” tại đoạn 2 Điều 30được sửa thành: “…, thì cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi dự án luật,dự án pháp lệnh đến Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban chấphành trung ương của các tổ chức thành viên có liên quan để lấy ý kiến.”;
đ) Bổ sung cụm từ “dự thảonghị quyết” vào sau các cụm từ “dự án luật, dự án pháp lệnh”,”dự án luật”, “dự án pháp lệnh” tại Điều 29;
e) Bỏ từ “kiểm sát” tạitên của Chương IX.
2. Bãi bỏkhoản 2 Điều 27, khoản 3 Điều 29, Điều 31, khoản 3 Điều 32 và Điều 85 của Luậtban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành kểtừ ngày công bố.
Điều 4
Chính phủ quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16tháng 12 năm 2002.
Nguyễn Văn An
(Đã ký)
window.fbAsyncInit = function () FB.init( appId: '1511287122454022', xfbml: true, status: true, cookie: true, version: 'v2.8' ); ; (function (d, s, id) var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0]; if (d.getElementById(id)) return; js = d.createElement(s); js.id = id; js.src = "http://connect.facebook.net/vi_VN/sdk.js#xfbml=1&version=v2.8&appId=1511287122454022"; fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs); (document, 'script', 'facebook-jssdk'));
The post Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2002 số 02/2002/QH11 appeared first on Hồ Sơ Đăng Ký Nhãn Hiệu.
https://ift.tt/2ADLJBN
0 notes
Text
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 số 15/2003/QH11 của Quốc hội
LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đãđược sửa đổi, bổ sung theo Nghịquyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốchội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thi đua,khen thưởng.
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Luật này quy định về đốitượng, phạm vi, nguyên tắc,hình thức, tiêu chuẩn, thẩmquyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng.
Điều 2
Luật này áp dụng đốivới cá nhân, tập thể người Việt Nam,người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tậpthể người nước ngoài.
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạtđộng có tổ chức với sự tham gia tựnguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấnđấu đạt được thành tích tốt nhấttrong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việcghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyếnkhích bằng lợi ích vật chất đối với cánhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệTổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là hình thứcghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thểcó thành tích trong phong trào thi đua.
Điều 4
Nhà nước thực hiện khen thưởngqua tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng;khen thưởng thường xuyên và đột xuất;khen thưởng theo niên hạn công tác vàkhen thưởng đối ngoại.
Điều 5
Mục tiêu của thi đua nhằm tạođộng lực động viên, lôi cuốn, khuyếnkhích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thốngyêu nước, năng động, sáng tạo vươnlên hothந tốt nhiệm vụ được giaovì mục tiêu dân gi൬ nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh.
Điều 6
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
a) Tự nguyện, tựgiác, công khai;
b) Đoànkết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thểtặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữatính chất, hình thức và đối tượng khenthưởng;
d) Kết hợp chặt chẽđộng viên tinh thần với khuyến khích bằng lợiích vật chất.
Điều 7
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cánhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tậpthể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộgia đình.
Điều 8
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ ChíMinh”, “Giải thưởng nhà nước”;
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
Điều 9
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chứcthực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 10
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thiđua:
a) Phong trào thi đua;
b) Đăng ký tham gia thi đua;
c) Thành tích thi đua;
d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độảnh hưởng của thành tích;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thểlập được thành tích.
Điều 11
Nhà nước bảo đảm mọi quyềnlợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tậpthể được khen thưởng theoquy định của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho côngtác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân,tập thể người Việt Nam và nước ngoàitham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng củaNhà nước.
Điều 12
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổchức xã hội khác trong phạm vi nhiệmvụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành viêncủa mình v࠴ham gia với các cơ quan chức năngtuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luậtvề thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp vớicơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vậnđộng, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luậtvề thi đua, khen thưởng.
Điều 13
Các cơ quan thông tin đại chúng có tráchnhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,nêu gương các điển hình tiên tiến, ngườitốt, việc tốt, cổ động phong trào thiđua, khen thưởng.
Điều 14
Nghiêm cấm các hành vi sauđây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởngtrái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợidụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham giacác phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ,xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạnđể đề nghị, quyết định khenthưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước, củatập thể trong thi đua, khen thưởng.
CHƯƠNG II TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆUTHI ĐUA
Điều 15
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địaphương và cơ sở.
Điều 16
Nội dung tổ chức phong trào thi đuagồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thiđua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệuvà thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chứcphong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thựchiện phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen thưởngthi đua.
Điều 17
Cơ quan, tổ chức, đơn vịphát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn vớilao động, sản xuất, học tập,công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiếtthực nhằm động viên, khích lệ mọi ngườitự giác, hăng hái thi đua lao động, sản xuất,học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm,sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phụcvụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểmtra việc thực hiện, sơ kết,tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền,phổ biến để học tập và nhân rộng cácgương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen thưởngnhằm động viên mọi người tích cực thiđua lao động, sản xuất, họctập, công tác và chiến đấu.
Điều 18
1. Chủ tịch nước, Thủ tướngChính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thiđua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnhđạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trungương phát động, chỉ đạo phong trào thiđua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấpphát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạmvi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức,đơn vị phát động, chỉ đạo phongtrào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổchức, đơn vị.
Điều 19
Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởngcó trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủtrương trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch,nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thiđua và kiểm tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết,đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổimới công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 20
1. Danh hiệu thi đua đối với cánhân gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”,”Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tậpthể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương;
c) “Tập thể lao động xuấtsắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”,”Đơn vị tiên tiến”;
đ) Danh hiệu thi đua đối vớithôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tươngđương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phốvăn hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộgia đình là “Gia đình văn hoá”.
4. Các danh hiệu thi đua đượcxét tặng hàng năm hoặc theo đợt.
Điều 21
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toànquốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tíchtiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hailần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thiđua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trungương.
Điều 22
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấpbộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ươngđược xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểuxuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tụcđạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 23
Danh hiệu “Chiến sĩthi đua cơ sở” được xét tặng cho cánhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu”Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩtiên tiến”;
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuậthoặc áp dụng công nghệ mới để tăngnăng suất lao động.
Điều 24
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”được xét tặng cho cán bộ, công chức, côngnhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ đượcgiao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sốnglành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyênnghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân độinhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiếnsĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy địnhtại khoản 1 Điều này được xét tặngdanh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Người lao động không thuộcđối tượng quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hànhtốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhànước, có đạo đức, lối sống lành mạnh,đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia cácphong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hộivà lao động có năng suất cao thì được xéttặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Điều 25
“Cờ thi đua củaChính phủ” được xét tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức cácchỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giaotrong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắctrong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hìnhmới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết,đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm,chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xãhội khác.
Điều 26
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương được xét tặngcho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ,cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trungương, tỉnh, thành phố trực thuộc trungương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêuthi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấpbộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới đểcác tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quanngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thểtrung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trungương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cựcthực hành tiết kiệm, chốnglãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hộikhác.
Điều 27
1. Danh hiệu “Tập thể lao độngxuất sắc” được xét tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuấtsắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩavụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiếtthực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thểhoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ítnhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao độngtiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiếnsĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷluật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết,gương mẫu chấp hành chủ trương, chínhsách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượngvũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy địnhtại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điềunày có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụđược giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạtdanh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thìđược xét tặng danh hiệu “Đơn vịquyết thắng”.
Điều 28
1. Danh hiệu “Tập thể lao độngtiên tiến” được xét tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạchđược giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiếtthực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạtdanh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cánhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trởlên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hànhtốt chủ trương, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượngvũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy địnhtại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cótrên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu”Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặngdanh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 29
Danh hiệu “Gia đình văn hoá” ởxã, phường, thị trấn được xét tặngcho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủtrương, chính sách của Đảng, pháp luật củaNhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua củađịa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiếnbộ; tương trợ giúp đỡ mọi ngườitrong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động,sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạtnăng suất, chất lượng và hiệu quả.
Điều 30
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổdân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp,bản, tổ dân phố và tương đươngđạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn địnhvà từng bước phát triển;
2. Đờisống văn hoá, tinh thần lành mạnh, phong phú;
3. Môitrường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấphành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tươngtrợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 31
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thiđua của tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội, tổ chức xã hội do cơquan trung ương của các tổ chức này quy địnhvà được đăng ký với cơ quan quản lýnhà nước về thi đua, khen thưởng ở trungương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thiđua đối với cá nhân, tập thể nhữngngười đang học tập tại nhà trườnghoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thốnggiáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạoquy định.
CHƯƠNG III HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHENTHƯỞNG
MỤC 1 HUÂN CHƯƠNG
Điều 32
Huân chương để tặnghoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể cócông trạng, lập được thành tích thườngxuyên hoặc đột xuất, góp phần vào sự nghiệpxây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 33
1. Huân chương gồm:
a) “Huân chương Saovàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”;
c) “Huân chương Độc lập”hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) “Huân chương Quân công” hạngnhất, hạng nhì, hạng ba;
đ) “Huân chương Lao động”hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
e) “Huân chương Bảo vệ Tổquốc” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
g) “Huân chương Chiến công” hạngnhất, hạng nhì, hạng ba;
h) “Huân chương Đại đoàn kếtdân tộc”;
i) “Huân chương Dũng cảm”;
k) “Huân chương Hữu nghị”.
2. Hình thức các loại, hạng huânchương được phân biệt bằng màu sắc,số sao, số vạch trên dải và cuống huânchương.
Điều 34
1. “Huân chương Sao vàng” là huânchương cao quý nhất của nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam.
2. “Huân chương Sao vàng” đểtặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt mộttrong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn,đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cáchmạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có công lao to lớn, đặc biệt xuấtsắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, côngnghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnhvực khác.
3. “Huân chương Saovàng” để tặng cho tập thể đạt cáctiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 10 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ50 năm trở lên; trường hợp đã đượctặng thưởng “Huân chương Hồ ChíMinh” phải có quá trình xây dựng và phát triển từ45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệtxuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20năm kể từ khi được tặng thưởng”Huân chương Sao vàng” lần thứ nhất thìđược xét tặng “Huân chương Sao vàng”lần thứ hai.
Điều 35
1. “Huân chương Hồ Chí Minh”để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao tolớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở mộttrong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốcphòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh”để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩnsau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ40 năm trở lên; trường hợp đã đượctặng thưởng “Huân chương Độc lập”hạng nhất hoặc “Huân chương quân công” hạngnhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ35 năm trở lên.
Điều 36
1. “Huân chương Độclập” hạng nhất để tặng hoặc truytặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắcở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, côngnghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độclập” hạng nhất để tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ30 năm trở lên; trường hợp đã đượctặng thưởng “Huân chương Độc lập”hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ25 năm trở lên.
Điều 37
1. “Huân chương Độc lập”hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhâncó nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnhvực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệthuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnhvực khác.
2. “Huân chương Độclập” hạng nhì để tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ25 năm trở lên; trường hợp đã đượctặng thưởng “Huân chương Độc lập”hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ20 năm trở lên.
Điều 38
1. “Huân chương Độc lập”hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhâncó thành tích xuất sắc ở một trong các trong lĩnhvực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệthuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnhvực khác.
2. “Huân chương Độclập” hạng ba để tặng cho tập thểđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ20 năm trở lên; trường hợp đã đượctặng thưởng “Huân chương Lao động”hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triểntừ 15 năm trở lên.
Điều 39
1. “Huân chương Quân công” hạngnhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lậpđược chiến công xuất sắc, quả cảmtrong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cốnền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anhdũng, có tác dụng nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạngnhất để tặng cho tập thể đạt cáctiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụchiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởngthành từ 30 năm trở lên; trường hợp đãđược tặng thưởng “Huân chươngQuân công” hạng nhì phải có quá trình chiến đấu,phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựngvà trưởng thành từ 25 năm trở lên.
Điều 40
1. “Huân chương Quâncông” hạng nhì để tặng hoặc truy tặngcho cá nhân lập được chiến công xuất sắctrong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cốnền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anhdũng, có tác dụng nêu gương sáng trong lực lượngvũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Quân công” hạngnhì để tặng cho tập thể đạt các tiêuchuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụchiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởngthành từ 25 năm trở lên; trường hợp đãđược tặng thưởng “Huân chươngQuân công” hạng ba phải có quá trình chiến đấu,phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựngvà trưởng thành từ 20 năm trở lên.
Điều 41
1. “Huân chương Quân công” hạngba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lậpđược chiến công xuất sắc trong chiếnđấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,xây dựng lực lượng, củng cố nền quốcphòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụngnêu gương sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng,tổng cục và tương đương.
2. “Huân chương Quân công” hạngba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩnsau:
a) Lập được thành tích xuất sắcliên tục từ 5 năm trở lên trước thờiđiểm đề nghị; nội bộ đoàn kết,tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vữngmạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụchiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởngthành từ 20 năm trở lên; trường hợp đãđược tặng thưởng “Huân chương Bảovệ Tổ quốc” hạng nhất hoặc “Huânchương Chiến công” hạng nhất phải có quátrình chiến đấu, phục vụ chiến đấu,huấn luyện, xây dựng vàtrưởng thành từ15 năm trở lên.
Điều 42
1. “Huân chương Lao động”để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng chotập thể có thành tích xuất sắc trong laođộng, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. “Huân chương Lao động” hạngnhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhânđạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Lao động” hạng nhì và sau đóđược tặng danh hiệu “Chiến sỹ thiđua toàn quốc”;
b) Có phát minh, sáng chế,công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấpNhà nước;
c) Lập được thành tích đặcbiệt xuất sắc đột xuất hoặc có quátrình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức,đoàn thể.
3.”Huân chương Lao động” hạng nhấtđể tặng cho tập thể đạt một trongcác tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Lao động” hạng nhì, 5 năm tiếptheo liên tục đạt danh hiệu “Tập thểLao động xuất sắc” hoặc “Đơn vịquyết thắng” và có ba lần được tặngCờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thểtrung ương hoặc hai lần được tặng”Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Lập được thành tích đặcbiệt xuất sắc đột xuất.
Điều 43
1. “Huân chương Lao động” hạngnhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạtmột trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Lao động” hạng ba, sau đó có hai lầnđược tặng danh hiệu Chiến sỹ thiđua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trungương hoặc một lần được tặng”Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
b) Có phát minh, sáng chế,công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấpbộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dàitrong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. “Huân chương Lao động” hạngnhì để tặng cho tập thể đạt mộttrong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Lao động” hạng ba, 5 năm tiếptheo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Laođộng xuất sắc” hoặc “Đơn vịquyết thắng” và có hai lần được tặngCờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thểtrung ương hoặc một lần được tặng”Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất.
Điều 44
1.”Huânchương Lao động” hạng ba để tặnghoặc truy tặng cho cá nhânđạt một trongcác tiêu chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu”Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” và cóhai lần đư���c tặng Bằng khen cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc mộtlần được tặng “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”;
b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặccó sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hộiđồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc,được ứng dụng vào thực tiễn đem lạihiệu quả cao, thiết thực;
c) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dàitrong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2.”Huân chương Lao động” hạng ba đểtặng cho tập thểđạt một trong cáctiêu chuẩn sau:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu”Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc”Đơn vị quyết thắng” và có một lầnđược tặng Cờ thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc mộtlần được tặng “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất.
Điều 45
1. “Huân chương Bảo vệ Tổquốc” để tặng hoặc truy tặng cho cánhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn luyện,xây dựng lực lượng, củng cố nền quốcphòng toàn dân và an ninh nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổquốc” hạng nhất để tặng hoặc truytặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì vàsau đó được tặng danh hiệu “Chiến sỹthi đua toàn quốc”;
b) Có phát minh, sáng chế,công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấpNhà nước;
c) Lập được thành tích đặcbiệt xuất sắc đột xuất hoặc có quátrình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũtrang nhân dân.
3.”Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạngnhất để tặng cho tập thể đạt mộttrong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, 5năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tậpthể Lao động xuất sắc” hoặc”Đơn vị quyết thắng” và có ba lầnđược tặng Cờ thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lầnđược tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Lập được thành tích đặcbiệt xuất sắc đột xuất.
Điều 46
1. “Huân chương Bảo vệ Tổquốc” hạng nhì để tặng hoặc truy tặngcho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng”Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạngba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệuChiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương hoặc một lầnđược tặng “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”;
b) Có phát minh, sáng chế,công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấpbộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dàitrong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổquốc” hạng nhì để tặng cho tập thểđạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huânchương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba, 5năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tậpthể Lao động xuất sắc” hoặc”Đơn vị quyết thắng” và có hai lầnđược tặng Cờ thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc mộtlần được tặng “Cờ thi đua củaChính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất.
Điều 47
1.”Huânchương Bảo vệ Tổ quốc” hạng bađể tặng hoặc truy tặng cho cá nhânđạtmột trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu”Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” và cóhai lần được tặng Bằng khen cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc mộtlần được tặng “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”;
b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặccó sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hộiđồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc,được ứng dụng vào thực tiễn đem lạihiệu quả cao, thiết thực;
c) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dàitrong lực lượng vũ trang nhân dân.
2.”Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạngba để tặng cho tập thểđạt mộttrong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu”Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc”Đơn vị quyết thắng” và có một lầnđược tặng Cờ thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặcđược tặng “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”;
b) Lập được thành tích xuất sắcđột xuất.
Điều 48
1. “Huân chương Chiến công” hạngnhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặngcho tập thể lập được chiến công đặcbiệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụchiến đấu.
2. “Huân chương Chiếncông” hạng nhì để tặng hoặc truy tặngcho cá nhân, tặng cho tập thể lập đượcchiến công xuất sắc trong chiến đấu, phụcvụ chiến đấu.
3. “Huân chương Chiến công” hạngba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặngcho tập thể dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoànthành xuất sắc nhiệm vụ được giao trongchiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Điều 49
“Huân chương Đại đoàn kếtdân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho cánhân có quá trình cống hiến, có công laoto lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sựnghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Điều 50
“Huân chương Dũng cảm”để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành độngdũng cảm cứu người, cứu tài sản củaNhà nước, của nhân dân.
Điều 51
“Huân chương Hữu nghị” đểtặng hoặc truy tặng cho người nướcngoài, tặng cho tập thể người nướcngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củngcố và phát triển tình hữu nghị giữa ViệtNam và các nước trên thế giới.
MỤC 2 HUY CHƯƠNG
Điều 52
Huy chương để tặngcho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làmviệc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân độinhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việctrong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân vàngười nước ngoài đã có thời gian cống hiến,đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổquốc.
Điều 53
1. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
b) “Huy chương Vì anninh Tổ quốc”;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻvang” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) “Huy chương Hữu nghị”.
2. Hình thức các loại, hạng huychương được phân biệt bằng màu sắc,số vạch trên dải và cuống huy chương.
Điều 54
“Huy chương Quân kỳquyết thắng” để tặng cho sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có thời gian phụcvụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 nămtrở lên.
Điều 55
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệpcó thời gian phục vụ liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
Điều 56
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻvang” để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vịthuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quanchuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vịthuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng “Huychương Chiến sĩ vẻ vang” đối vớicác đối tượng quy định tại khoản 1Điều này như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻvang” hạng nhất để tặng cho cá nhân có thờigian công tác từ 15 năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻvang” hạng nhì để tặng cho cá nhân có thờigian công tác từ 10 năm trở lên;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻvang” hạng ba để tặng cho cá nhân có thờigian công tác từ 5 năm trở lên.
Điều 57
“Huy chương Hữu nghị”để tặng cho người nước ngoài có thờigian làm việc tại Việt Nam, có nhiều đóng góp vàocông cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ViệtNam.
MỤC 3 DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 58
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước đểtặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thểcó những đóng góp đặc biệt xuất sắc vàosự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) “Anh hùng Lực lượng vũ trangnhân dân”;
c) “Anh hùng Lao động”;
d) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưutú”;
đ) “Thầy thuốc nhân dân”,”Thầy thuốc ưu tú”;
e) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệsĩ ưu tú”;
g) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệnhân ưu tú”.
Điều 59
Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anhhùng” để tặng hoặc truy tặng cho nhữngBà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệpgiải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốcvà làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danhhiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” thực hiệntheo quy định của Uỷ banthường vụ Quốc hội.
Điều 60
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượngvũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặngcho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trongchiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữgìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạođức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượngvũ trang nhân dân” để tặng cho tập thểcó thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiếnđấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìnan ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nội bộđoàn kết tốt; tổ chức Đảng, đoànthể trong sạch, vững mạnh.
Điều 61
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tíchđặc biệt xuất sắc trong lao động, sángtạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội côngbằng, dân chủ, văn minh; trung thành với Tổ quốcViệt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức,phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”để tặng cho tập thể có thành tích đặcbiệt xuất sắc trong lao động, sáng tạo vì mụctiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh; nội bộ đoàn kết tốt, tổ chứcĐảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 62
1. Đối tượng được xéttặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáoưu tú” là những nhà giáo trong các nhà trường, cáccơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dụcquốc dân và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhândân” được xét tặng cho đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này đạtcác tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,tận tụy với nghề, thương yêu học trò,có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớntrong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộngrãi trong ngành và trong xã hội, được học trò,đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối vớicán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời giancông tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”được xét tặng cho đốitượng quy định tại khoản 1 Điềunày đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,tận tụy với nghề, thương yêu học trò,có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục,được học trò, đồng nghiệp và nhân dânkính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối vớicán bộ quản lý giáo dục thì phải cóthờigian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhàgiáo ưu tú” được xét và công bố hai năm mộtlần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
Điều 63
1. Đối tượng được xéttặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”,”Thầy thuốc ưu tú” gồm bác sĩ, dượcsĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm côngtác khám chữa bệnh, sản xuất dược phẩm,nghiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịchvà cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhândân” được xét tặng cho đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này đạtcác tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,tận tụy với nghề, hết lòng thương yêungười bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuấtsắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoahọc kỹ thuật về y tế, có nhiều cốnghiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sứckhoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãitrong nhân dân, được người bệnh và đồngnghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm công tácchuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên;đối với cán bộ quản lý y tế thì phảicó thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lêntrong đó có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tácchuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưutú” được xét tặng cho đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này đạtcác tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,tận tụy với nghề, hết lòng thương yêungười bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuấtsắc trong nghề, được nhân dân, người bệnhvà đồng nghiệp tín nhiệm;
c) Có thời gian trực tiếp làm công tácchuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên;đối với cán bộ quản lý y tế thì phảicó thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lêntrong đó có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tácchuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu “Thầy thuốc nhândân”, “Thầy thuốc ưu tú” đượcxét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệmngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
Điều 64
1. Đối tượng được xéttặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệsĩ ưu tú” gồm diễn viên, đạo diễn,chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc,biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phátthanh viên hoạt động trong các lĩnh vực vănhoá, nghệ thuật.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”được xét tặng cho đối tượng quyđịnh tại khoản 1 Điều này đạt cáctiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Cóphẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuấtsắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cáchmạng Việt Nam, được đồng nghiệp vànhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động nghệthuật từ 20 năm trở lên, riêng đối vớiloại hình nghệ thuật xiếc từ 15 năm trởlên; được tặng nhiều giải thưởng củacác cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật trongnước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưutú” được xét tặng cho đối tượngquy định tại khoản 1 Điều này đạtcác tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụnhân dân, được đồngnghiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động nghệthuật từ 15 năm trở lên, riêng đối vớiloại hình nghệ thuật xiếc từ 10 năm trởlên;được tặng nhiều giải thưởngcủa các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuậttrong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”,”Nghệ sĩ ưu tú” được xét và công bốhai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
Điều 65
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,”Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân cónhiều năm trong nghề, kế tục, giữ gìn, sángtạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệtruyền thống.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩnsau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,có tài năng xuất sắc, tay nghềđiêu luyện đã trực tiếp làm ra các sản phẩmcó giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao;
c) Có công lớn trong việc giữ gìn, truyềnnghề, dạy nghề, sáng tạo và phát triển ngành nghềthủ công mỹ nghệ truyền thống;
d) Được đồng nghiệp, quầnchúng mến mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các nghềthủ công mỹ nghệ trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩnsau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Namxã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,có tài năng xuất sắc, tay nghềcao đã trực tiếp làm ra sản phẩm có giá trịkinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
c) Có công trong việc giữ gìn, truyền nghề,dạy nghề và phát triển ngành nghề thủ công mỹnghệ truyền thống;
d) Được đồng nghiệp, quầnchúng mến mộ, tiêu biểu cho các nghề thủ công mỹnghệ của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,”Nghệ nhân ưu tú” được xét và công bốhai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
MỤC 4 “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢITHƯỞNG NHÀ NƯỚC”
Điều 66
1. “Giải thưởng Hồ ChíMinh”, “Giải thưởng nhà nước” đểtặng cho tác giả của một hoặc nhiều côngtrình, tác phẩm đã được công bố, sử dụngkể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủcộng hoà, bao gồm:
a) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ,sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường vàcác cở sở giáo dục khác;
b) Tác phẩm văn học,nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bìnhdưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triểnlãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình,giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ ChíMinh”, “Giải thưởng nhà nước” cũngđược tặng cho người nước ngoài cótác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
Điều 67
1. “Giải thưởng Hồ ChíMinh” được xét tặng cho tác giả của mộthoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học,công nghệ, giáo dục và văn học, nghệ thuậtđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học,văn học, nghệ thuật, về nội dung tưtưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sựnghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớnvà lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọngvào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốcdân, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học, nghệthuật.
2. “Giải thưởng Hồ ChíMinh” được xét và công bố 5 năm một lầnvào dịp Quốc khánh 2-9.
Điều 68
1. “Giải thưởng nhà nước”được xét tặng cho tác giả của một hoặcnhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục,những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trịcao về khoa học, văn học, nghệ thuật, vềnội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởnglớn trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
a) Các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiếnbộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụngnâng cao năng suất lao động, đem lại hiệuquả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự pháttriển kinh tế – xã hội;
b) Những sách giáo khoa, giáo trình có giá trịxuất sắc và được sử dụng rộng rãitrong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộchệ thống giáo dục quốc dân;
c) Các tác phẩm văn học, nghệ thuậtcó giá trị cao về nội dung tư tưởng và hìnhthức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việcgiáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trìnhđộ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đángkể vào sự phát triển nền văn học, nghệthuật Việt Nam.
2. “Giải thưởng nhà nước”được xét và công bố hai năm một lần vàodịp Quốc khánh 2-9.
MỤC 5 KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều 69
Kỷ niệm chương hoặcHuy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quátrình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổchức xã hội.
Tên kỷ niệmchương, tên Huy hiệu, đối tượng và tiêuchuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu dobộ, ban, ngành, cơ quan trung ương của tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổchức xã hội quy định. Kỷ niệmchương, Huy hiệu phải được đăngký với cơ quan quản lý nhà nước về thiđua, khen thưởng ở trung ương.
MỤC 6 BẰNG KHEN
Điều 70
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tậpthể lập được thành tích thường xuyên hoặcđột xuất.
2. Bằng khen gồm:
a) “Bằng khen của Thủ tướngChính phủ”;
b) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương.
Điều 71
1. “Bằng khen của Thủ tướngChính phủ” được tặng cho cá nhân đạtmột trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng bằng khencấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trungương, đạt danh hiệu “Chiến sỹ thiđua cơ sở” liên tục từ 5 năm trởlên;
b) Lập được thành tích độtxuất.
2. “Bằng khen của Thủ tướngChính phủ” được tặng cho tập thểđạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng bằng khencấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trungương, đạt danh hiệu “Tập thể laođộng xuất sắc” hoặc “Đơn vịquyết thắng” liên tục từ 3 năm trở lên;
b) Lập được thành tích độtxuất.
Điều 72
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhânđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoànthành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ côngdân;
b)Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,gương mẫu chấp hành chủ trương, chínhsách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cựchọc tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,đoàn thể trung ương để tặng cho tậpthể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoànthành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiệntốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cựchưởng ứng các phong trào thi đua;
c)Bảo đảm đời sống vật chất, tinhthần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chếđộ, chính sách đối với mọi thành viên trong tậpthể;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thểtrong sạch, vững mạnh.
Điều 73
Việc khen thưởng bằng hình thứcbằng khen của tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội, tổ chức xã hội do cơquan trung ương của các tổ chức này quy định.
MỤC 7 GIẤY KHEN
Điều 74
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tậpthể lập được thành tích thường xuyên hoặcđột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởngcơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quanngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hộiđồng quản trị, Tổng giám đốc, Giámđốc các doanh nghiệp nhà nước;
c) Giấy khen của Thủ trưởngcơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giấy khen của Chủ tịch Uỷban nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷban nhân dân cấp xã.
Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhânđạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoànthành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩmchất đạo đức tốt; đoàn kết,gương mẫu chấp hành chủ trương, chínhsách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c)Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyênmôn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tậpthể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoànthành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiệntốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chứctốt các phong trào thi đua;
c)Chăm lo đời sống vật chất, tinh thầntrong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thựchiện đầy đủ các chế độ, chính sáchđối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 76
1. Việc khen thưởng bằnghình thức giấy khen của tổ chức chính trị,tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hộido cơ quan trung ương của các tổ chức này quyđịnh.
2. Việc khen thưởng bằng hình thứcgiấy khen đối với cá nhân, tập thể ngườiđang học tập tại nhà trường hoặccơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dụcquốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thứcgiấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quyđịnh.
CHƯƠNG IV THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
MỤC 1 THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Điều 77
Chủ tịch nước quyết địnhtặng huân chương, huy chương, “Giảithưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởngnhà nước”,danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 78
Chính phủ quyết địnhtặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Thủ tướng Chính phủquyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹthi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủtướng Chính phủ”.
Điều 79
Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chínhphủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơquan, tổ chức ở trung ương của đoàn thể,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh tặng bằng khen, cờ thi đua, danh hiệu”Tập thể Lao động xuất sắc”,”Đơn vị quyết thắng”, danh hiệu Chiếnsỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thểtrung ương.
Điều 80
1. Thủ trưởng cơquan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngangbộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hộiđồng quản trị, Tổng giám đốc, Giámđốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởngcơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấphuyện quyết định tặng danh hiệu “Chiếnsỹ thi đua cấp cơ sở”, danh hiệu”Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹtiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,”Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyệnquyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản,tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xãquyết định tặng giấy khen, danh hiệu”Gia đình văn hoá”.
Điều 81
1. Người có thẩm quyền quyếtđịnh tặng hình thức khen thưởng nào thì trựctiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hìnhthức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc ngườiđứng đầu cơ quan đại diện ngoạigiao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam ở nước ngoài được uỷ quyềntrao tặng các hình thức khen thưởng của Nhànước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nướcsở tại.
Điều 82
Việc tổ chức lễ trao tặng cácdanh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chínhphủ quy định.
MỤC 2 THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 83
1. Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh ánToà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểmsát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trungương của đoàn thể, Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chínhphủ để đề nghị Chủ tịch nướcquyết định tặng thưởng huân chương,huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,”Giải thưởng nhà nước”, danh hiệuvinh dự nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnhđạo cơ quan trung ương của đoàn thể,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đềnghị Chính phủ quyết định tặng “Cờthi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủtướng Chính phủ quyết định tặng “Bằngkhen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu”Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
3. Các danh hiệu thi đua,hình thức khen thưởng khác do cấp dưới trựctiếp của người có thẩm quyền quyếtđịnh danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởngđề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua,khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúpngười có thẩm quyền quyết định việckhen thưởng.
Điều 84
1. Hồ sơ xét danh hiệuthi đua gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
b) Đề nghị của Hội đồngthi đua;
c) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đềnghị xét khen thưởng gồm:
a) Bản thành tích của cá nhân hoặc tậpthể được đề nghị khen thưởng;
b) Văn bản đề nghị khenthưởng của Thủ trưởng cơ quan, tổchức có cá nhân, tập thể được xét khenthưởng;
c) Trường hợp đềnghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể có phát minhsáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộkhoa học – công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong cáclĩnh vực khác phải kèm chứng nhận củacơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặnghuân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhànước, “Cờ thi đua của Chính phủ”,”Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nướctheo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyềnđịa phương.
Điều 85
1. Những trường hợp có đủcác điều kiện sau đây được đềnghị khen thưởng theo thủ tụcđơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụyêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khíchlệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập đượcthành tích xuất sắc đột xuất trong chiếnđấu, công tác, lao động, họctập;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen thưởng theothủ tục đơn giản do Chính phủ quy định.
Điều 86
Chính phủ quy định thủtục, quy trình, thời gian xét đối với các danh hiệuthi đua và hình thức khen thưởng.
CHƯƠNG V QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 87
Cá nhân, tập thểđược khen thưởng, tuỳ từng hình thứckhen thưởng, được tặng hiện vậtkhen thưởng và được hưởng lợi íchkhác theo quy định của pháp luật.
Điều 88
Cá nhân được tặngcác danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cóquyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiệnvật khen thưởng.
Tập thể đượctặng các hình thức khen thưởng có quyền lưugiữ, trưng bày, được sử dụng biểutượng của các hình thức khen thưởng đótrên các văn bản, tài liệu chính thức của tậpthể.
Điều 89
Cánhân, tập thể được khen thưởng có nghĩavụ bảo quản các hiện vật khen thưởng,không được cho người khác mượn đểthực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 90
Nội dung quản lý nhà nước vềthi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật vềthi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khenthưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướngdẫn và tổ chức thực hiện các quy địnhcủa pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởngcác hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quảcông tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua,khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiệncác quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếunại, tố cáo, xử lý vi phạmpháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 91
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhànước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nướcvề thi đua, khen thưởng ở trung ương cótrách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhànước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộmáy của cơ quan quản lý nhà nước về thiđua, khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn củamình, thực hiện quản lý nhà nước về thiđua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiệnquản lý nhà nước về thi đua, khen thưởngtrong phạm vi địa phươngmình theo quy định của pháp luật.
Điều 92
Toà án nhândân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thiđua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
Điều 93
Tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị – xã hội, tổ chức xã hội căn cứvào quy định của Luật này và các văn bản kháccó liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởngtrong phạm vi tổ chức mình.
Điều 94
Quỹ thi đua, khen thưởngđược hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước,sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việcthành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,khen thưởng.
Điều 95
Chính phủ quy định mẫu,màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạnghuân chương, huy chương, huy hiệu; chất liệu,kích thước, khung các loại huân chương, huychương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen vàcác hiện vật khen thưởng khác.
CHƯƠNG VII XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 96
1. Người nào gian dối trong việc kêkhai thành tích để được khen thưởng thì bịhuỷ bỏ quyết định khen thưởng và bịthu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận;tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bịxử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bịtruy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hạithì phải bồi thường theo quy định củapháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặclàm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khácđể đề nghị khen thưởng; ngườilợi dụng chức vụ quyền hạn quyếtđịnh khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theotính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lýkỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 97
1. Cá nhân được tặng thưởngdanh hiệu vinh dự nhà nước mà viphạm pháp luật thì có thể bị tước danh hiệuvinh dự nhà nước đó theo đề nghị củaThủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dựnhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
Điều 98
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tốcáo về thi đua, khen thưởng theoquy định của pháp luật về khiếu nại, tốcáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại vềthi đua, khen thưởng theo quy địnhcủa pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,tố cáo về thi đua, khen thưởng theoquy định của pháp luật về khiếu nại, tốcáo.
CHƯƠNG VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 99
Nhà nước bảo hộcác danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởngđã được tặng hoặc truy tặng trướckhi Luật này có hiệu lực.
Điều 100
Cá nhân, tập thể ngườiViệt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhậncác hình thức khen thưởng của nước ngoài phảiđược cơ quan nhà nước có thẩm quyềncủa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam đồng ý hoặc theo quy định của điềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 101
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thựchiện việc khen thưởng tổng kết thành tíchkháng chiến cho những cá nhân, gia đình, địaphương và cơ sở có công lao,thành tích.
Chính phủ hướng dẫnthể thức và thời hạn kết thúc việc khenthưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởngđược quy định tại Luật này, các cơquan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thựchiện các hình thức động viên phù hợp đốivới cá nhân, tập thể để kịp thời nêugương tốt trong lao động, sản xuất, côngtác và động viên phong trào thi đua, phù hợp vớicác nguyên tắc do Luật này quy định.
Điều 102
Luật này có hiệu lựcthi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Điều 103
Chính phủ quy định chitiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hộinước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namkhoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm2003.
window.fbAsyncInit = function () FB.init( appId: '1511287122454022', xfbml: true, status: true, cookie: true, version: 'v2.8' ); ; (function (d, s, id) var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0]; if (d.getElementById(id)) return; js = d.createElement(s); js.id = id; js.src = "http://connect.facebook.net/vi_VN/sdk.js#xfbml=1&version=v2.8&appId=1511287122454022"; fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs); (document, 'script', 'facebook-jssdk'));
The post Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 số 15/2003/QH11 của Quốc hội appeared first on Hồ Sơ Đăng Ký Nhãn Hiệu.
https://ift.tt/2myrPVd
0 notes
Text
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 số 33/2002/QH10
LUẬT CỦA QUỐC HỘI
Tổ chức Tòa án nhân dân
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyếtsố 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức vàhoạt động của Tòa án nhân dân.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tòa án nhân dân tối cao, cácTòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật địnhlà các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án xét xử những vụ án hìnhsự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyếtnhững việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng củamình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hộichủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tậpthể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa ángóp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh phápluật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừavà chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 2
Ở nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Tòa án sau đây:
1. Tòa án nhân dân tối cao;
2. Các Tòa án nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương;
3. Các Tòa án nhân dân huyện,quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Các Tòa án quân sự;
5. Các Tòa án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốchội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.
Điều 3
Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán đượcthực hiện đối với các Tòa án các cấp.
Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân đượcthực hiện đối với các Tòa án nhân dân địa phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhânđược thực hiện đối với các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa ánquân sự khu vực.
Điều 4
Việc xét xử của Tòa án nhân dâncó Hội thẩm nhân dân tham gia, việc xét xử của Tòa án quân sự có Hội thẩm quânnhân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngangquyền với Thẩm phán.
Điều 5
Khi xét xử, Thẩm phán và Hộithẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 6
Tòa án xét xử tập thể và quyếtđịnh theo đa số.
Thành phần Hội đồng xét xử ởmỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 7
Tòa án xét xử công khai, trừ trườnghợp cần xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộchoặc để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
Điều 8
Tòa án xét xử theo nguyên tắcmọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổchức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọithành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 9
Tòa án bảo đảm quyền bào chữacủa bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 10
Tòa án bảo đảm cho những ngườitham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án.
Điều 11
1- Tòa án thực hiện chế độ haicấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm củaTòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Bản án, quyết định sơ thẩmkhông bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệulực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thìvụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực phápluật.
2- Đối với bản án, quyết địnhcủa Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc cótình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm dopháp luật tố tụng quy định.
Điều 12
Bản án, quyết định của Tòa ánđã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổchức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chứckinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức cónghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi chức năng củamình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bảnán, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trướcpháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 13
Trong trường hợp cần thiết,cùng với việc ra bản án, quyết định, Tòa án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổchức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tộiphạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận đượckiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày,kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Tòa án về việc đó.
Điều 14
Tòa án phối hợp với cơ quan nhànước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cáctổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơnvị vũ trang nhân dân trong việc phát huy tác dụng giáo dục của phiên tòa và tạođiều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 15
Tòa án cùng với Viện kiểm sát,các cơ quan Công an, Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên củaMặt trận, đơn vị vũ trang nhân dân nghiên cứu và thực hiện những chủ trương,biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 16
Chánh án Tòa án nhân dân tốicao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốchội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lờichất vấn của đại biểu Quốc hội.
Chánh án Tòa án nhân dân địa phươngchịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lờichất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 17
1. Tòa án nhân dân tối cao quảnlý các Tòa án nhân dân địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hộiđồng nhân dân địa phương.
2. Tòa án nhân dân tối cao quảnlý các Tòa án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng.
3. Quy chế phối hợp giữa Tòa ánnhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Tòa án nhân dân tối caovà Bộ quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa ánquân sự về tổ chức do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương II
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 18
1. Tòa án nhân dân tối cao làcơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Tòa ánnhân dân tối cao gồm có:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao;
b) Tòa án quân sự trung ương,Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòaphúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòachuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
3. Tòa án nhân dân tối cao cóChánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
Điều 19
Tòa án nhân dân tối cao có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn các Tòa án áp dụngthống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án;
2. Giám đốc việc xét xử của cácTòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác,trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Tòa án đó;
3. Trình Quốc hội dự án luật vàtrình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự ánpháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 20
Tòa án nhân dân tối cao có thẩmquyền xét xử:
1. Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theoquy định của pháp luật tố tụng;
2. Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếpbị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 21
1. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, táithẩm và là cơ quan hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tối cao;
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Tổng số thành viên Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không quá mười bảy người.
Điều 22
1. Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theoquy định của pháp luật tố tụng;
b) Hướng dẫn các Tòa án áp dụngthống nhất pháp luật;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánhán Tòa án nhân dân tối cao về công tác của các Tòa án để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
đ) Chuẩn bị dự án luật để trìnhQuốc hội, dự án pháp lệnh để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Phiên họp của Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viêntham gia. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải đượcquá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hộiđồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụngpháp luật.
Điều 23
1. Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao có Chánh tòa,các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
2. Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động và Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm,tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị khángnghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 24
1. Các Tòa phúc thẩm Tòa ánnhân dân tối cao có Chánh tòa, các Phó chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
2. Các Tòa phúc thẩm Tòa ánnhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếpbị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Giải quyết khiếu nại đối vớicác quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vềtuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết khiếu nại đối vớicác quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vềviệc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.
Điều 25
Chánh án Tòa án nhân dân tốicao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức công tác xét xử củaTòa án nhân dân tối cao;
2. Chủ tọa các phiên họp củaHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
3. Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa áncác cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;
4. Trình Chủ tịch nước ý kiếncủa mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh tòa, Phó Chánh tòa các Tòa chuyên trách, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng vàcác chức vụ khác trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Thẩm phán các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tươngđương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh án, Phó Chánh án các Tòa án nhân dân địa phương sau khi thống nhấtvới Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chứcChánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sựkhu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;
8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụcho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Tòa án;
9. Báo cáo công tác của các Tòaán trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hộivà Chủ tịch nước;
10. Chỉ đạo việc soạn thảo cácdự án luật, pháp lệnh do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thườngvụ Quốc hội;
11. Quy định bộ máy giúp việccủa Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương và trình Uỷ ban thườngvụ Quốc hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Tòa án quân sự sau khithống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
12. Tổ chức kiểm tra việc quảnlý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của ngành Tòa án bảo đảm đúngquy định của pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy địnhcủa pháp luật.
Điều 26
Phó Chánh án Tòa án nhân dântối cao giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh ánvắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tácTòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Chương III
TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
MỤC A CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 27
1- Cơ cấu tổ chức của Tòa ánnhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Uỷ ban Thẩm phán;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòakinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thườngvụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2- Tòa án nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩmnhân dân, Thư ký Tòa án.
Điều 28
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương có thẩm quyền:
1- Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;
2- Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
3- Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
4- Giải quyết những việc kháctheo quy định của pháp luật.
Điều 29
1- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối caoquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương.
Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩmphán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.
2- Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩmnhững vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng nghị;
b) Bảo đảm việc áp dụng thốngnhất pháp luật tại Tòa án cấp mình và các Tòa án cấp dưới;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánhán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của cácTòa án ở địa phương để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa ánnhân dân tối cao.
3- Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyếtđịnh của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểuquyết tán thành.
Điều 30
1- Các Tòa chuyên trách của Tòaán nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh tòa, Phó Chánh tòa,Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
2- Tòa hình sự, Tòa dân sự vàTòa hành chính Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhữngnhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án theo quyđịnh của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án mà bảnán, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị khángcáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
3- Tòa kinh tế Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án kinh tếtheo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án kinhtế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết việc phá sản theoquy định của pháp luật.
4- Tòa lao động Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án lao đ��ngtheo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án laođộng mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dướibị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết các cuộc đìnhcông theo quy định của pháp luật.
Điều 31
1- Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xétxử;
b) Chủ tọa các phiên họp của Ủy ban Thẩm phán;
c) Kháng nghị theo thủ tục giámđốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa áncấp dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cáchchức Chánh tòa, Phó Chánh tòa các Tòa chuyên trách và các chức vụ khác trongTòa án cấp mình, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụcho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ Tòa án cấp mình và cấp dưới;
e) Báo cáo công tác của các Tòaán địa phương trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án nhân dân tối cao;
g) Thực hiện các công tác kháctheo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh án Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phâncông của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủynhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Tòa án địa phương. Phó Chánh án chịu tráchnhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
MỤC B
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
Điều 32
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánhán, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc.
2. Tòa án nhân dân huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy địnhcủa pháp luật tố tụng.
Điều 33
1. Chánh án Tòa án nhân dânhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sauđây:
a) Tổ chức công tác xét xử vàcác công tác khác theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo công tác của Tòa ántrước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án cấp trên trực tiếp.
2. Phó Chánh án giúp Chánh ánlàm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh ánvề nhiệm vụ được giao.
Chương IV TÒA ÁN QUÂN SỰ
Điều 34
1. Các Tòa án quân sự được tổchức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quânnhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.
2. Các Tòa án quân sự gồm có:
a) Tòa án quân sự trung ương;
b) Các Tòa án quân sự quân khuvà tương đương;
c) Các Tòa án quân sự khu vực.
3. Quân nhân, công chức và côngnhân quốc phòng làm việc tại Tòa án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chếđộ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Tòa án.
Điều 35
1. Tòa án quân sự trung ương cóChánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án.
Chánh án Tòa án quân sự trung ươnglà Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương làThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án quân sự quân khu và tươngđương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòaán.
3. Tòa án quân sự khu vực cóChánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Tòa án.
Điều 36
Tổ chức và hoạt động của cácTòa án quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hộiquy định.
Chương V THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
Điều 37
1. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệpháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo vềnghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của phápluật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụđược giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
2. Công dân Việt Nam trungthành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩmchất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thầnkiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có sức khỏe bảo đảm hoàn thànhnhiệm vụ được giao, thì có thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.
3. Thẩm phán, Hội thẩm chịutrách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình vàphải giữ bí mật công tác theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạmpháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm phán, Hội thẩm trongkhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Tòa án nơiThẩm phán, Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thườngvà Thẩm phán, Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theoquy định của pháp luật.
5. Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩmphán, Hội thẩm của Tòa án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức Thẩm phán, bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền vànghĩa vụ của Thẩm phán, Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 38
Thẩm phán, Hội thẩm phải tôntrọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyềnhạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ banMặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hộikhác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chứcnăng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạođiều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trởThẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.
Điều 39
Người có đủ các tiêu chuẩn quyđịnh tại khoản 1 Điều 37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải đượcHội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.
Tổ chức và hoạt động của Hộiđồng tuyển chọn Thẩm phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánhán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy banThường vụ Quốc hội quy định.
Điều 40
1. Chánh án Tòa án nhân dân tốicao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánhán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mớibầu Chánh án mới.
2. Phó Chánh án và Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự trungương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thẩm phán các Tòa án nhândân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vựcdo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đềnghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
4. Chánh án, Phó Chánh án cácTòa án nhân dân địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương;Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sựkhu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức saukhi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
5. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án vàThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Tòa ánnhân dân địa phương, Tòa án quân sự là năm năm.
Điều 41
1. Hội thẩm nhân dân Tòa ánnhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của ủyban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệmtheo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
2. Hội thẩm quân nhân Tòa ánquân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhândân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn,quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trịQuân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòaán quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trịquân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
3. Hội thẩm quân nhân Tòa ánquân sự khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổngcục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoànhoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng,tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh ánTòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặccấp tương đương.
4. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quânnhân là năm năm.
5. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quânnhân Tòa án nhân dân địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
6. Việc quản lý Hội thẩm nhândân và Hội thẩm quân nhân do Ủy banThường vụ Quốc hội quy định.
Điều 42
1. Số lượng Thẩm phán của Tòaán nhân dân tối cao, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Tòa ánnhân dân địa phương do Ủy banThường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tốicao.
2. Số lượng Thẩm phán và Hộithẩm quân nhân của các Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Điều 43
Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũtrang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làmHội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.
Hội thẩm được bồi dưỡng vềnghiệp vụ, được cấp trang phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.
Chương VI BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
Điều 44
Chế độ tiền lương, phụ cấp,giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và chế độ ưutiên đối với Thẩm phán do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 45
1. Tổng biên chế của Tòa ánnhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân địa phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hộiquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tổng biên chế của Tòa ánquân sự trung ương và các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quânsự khu vực do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Chánh án Tòa án nhân dân tốicao phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từngTòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Điều 46
1. Kinh phí hoạt động của Tòaán nhân dân tối cao, của các Tòa án nhân dân địa phương do Tòa án nhân dân tốicao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Kinh phí hoạt động của cácTòa án quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dựtoán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý, cấp và sử dụngkinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước ưu tiên đầu tư pháttriển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Tòa ánnhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 47
Cơ quan Công an có nhiệm vụ ápgiải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dânđịa phương.
Lực lượng cảnh vệ trong Quânđội có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ phiên tòa của Tòa án quân sự.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48
Luật này thay thế Luật tổ chứcTòa án nhân dân ngày 06 tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo cácluật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 28tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995.
Những quy định trước đây tráivới Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02tháng 4 năm 2002./.
window.fbAsyncInit = function () FB.init( appId: '1511287122454022', xfbml: true, status: true, cookie: true, version: 'v2.8' ); ; (function (d, s, id) var js, fjs = d.getElementsByTagName(s)[0]; if (d.getElementById(id)) return; js = d.createElement(s); js.id = id; js.src = "http://connect.facebook.net/vi_VN/sdk.js#xfbml=1&version=v2.8&appId=1511287122454022"; fjs.parentNode.insertBefore(js, fjs); (document, 'script', 'facebook-jssdk'));
The post Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 số 33/2002/QH10 appeared first on Hồ Sơ Đăng Ký Nhãn Hiệu.
https://ift.tt/2QpTvKl
0 notes