Managing Partner & CEO at Aloha Consulting Group "The future belongs to those who believe in the beauty of their dreams" [email protected]
Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
#2021 Recap - Things that I'm grateful for
2nd year of covid and I still enjoyed the freedom & slowliness of the 'gap year'. Taking a slow life is not EASY everyone (I swear), fortunately it brings lots of wisdom & observation to myself during this time.
Words cannot discribe all my thoughs, I might share more later in one of the blog posts, podcasts, talks or in a book :).
Honestly I didn't set much goals for 2021, by year my life turns out better than thought hehe, so belows are things that I felt grateful for after a year.
Personal growth & hobbies
Completed 3 months "mini-MBA" at ABG
Reading ~500 hours: Finished 72 books this year with a total page count of 23,000+ pages
Running ~100 hours: 700 km of road running including 42km Moc Chau trail, 21km HM
Trekking: 100 km of trekking to Bach Moc Luong Tu, Ta Xua, Putaleng
Health
Lost 2 kilos, much more energy
Mindfulness: more time to reflect & think
Family
A much happier family
Lots of vacations with #thacto to Phu Quoc, Ninh Binh, Dong Do Lake, Dong Mo Camp and short trips to Lotte, Kem Trang Tien, Nha Nam bookstore
2 grandmas look after To & he has his own kindergarden class at home. He's now happier & still funny
Took KHP to go camping & trekking. Connect her with some coach & coachees
Moving to our new home very soon in Jan 2022
Friends
Narrow the circle and get some real good friends
Help some important friends have good jobs & smooth career transitions
Contribution
#nuoiem NE-06688
Podcast coordinator with TechScene, UnlockFM
Speaker & Mentor at RMIT, BUV, VinUni, Aiesec, HAM, IAB, Icaew, Well Spring
Career
PSK Hanoi still grow 15-20% YOY which is very good news hehe, good job leaders.
Set up ACG with 5 lovely full-time teammates, we had few hundred jobs accross 30-40 clients.
Become board advisor and investors in 3 companies & start-ups.
It's a quick recap and I cannot ask for more, I hope to share more with you guys later. Thank you to all friends and people who encourage me along the way.
The best is yet to come. Let’s live each day with full of #passion, #freedom & #joy!
Thang

1 note
·
View note
Text
What have I achieved in #2020
Thanks to covid, I had a very slow & meaningful life. At the end, it might turn out to be one of the best year so far.
1️⃣ Started running & reading (a lot). Finished Half Marathon & finished 45 books this year with a total page count of 13,648 pages.
2️⃣ Celebrated 10 years of working. Happily watched my team beat covid-19 with solid results, FA Hanoi is definitely the best branch in APAC.
3️⃣ Re-connected with many good friends & partners
4️⃣ Have a happier family with KHP & Tô
5️⃣ Figure out a very exciting road map to do the work that I enjoy, with the people that I'm admired, hopefully to make decent money for earlier retirement ^.^
#2021 onwards, the best is yet to come.Let's live each day with full of passion!
Thang
0 notes
Photo

Career Road Map in Financial Services
Source: https://www.csi.ca/student/en_ca/careermap/index.xhtml
0 notes
Text
Industry Insights & Career Choices Part 2 (Precision Engineering, Food Manufacturing, Biologics, Energy, Chemical, Air Transport)
Precision Engineering Sector
youtube
Food Manufacturing Sector
youtube
Biologics Sector
youtube
Energy and Chemicals Sector
youtube
Air Transport Sector
youtube
From Workforce Singapore
0 notes
Text
Industry Insights & Career Choices Part 1 (Power, Pharma, Logistics, MedTech, Electronics)
Power Sector
youtube
Pharmaceuticals Sector
youtube
Logistics Sector
youtube
MedTech Sector
youtube
Electronics Sector
youtube
from Workforce Singapore
0 notes
Text
First Alliances - Vietnam Salary Guide 2017 is Released Today!

Are you prepared to be surprised by our news?
Earlier today we launched Vietnam Salary Guide 2017, provides valuable insight into salaries presently being offered to candidates. As part of our guide we offer a thorough market employment overview and economy outlook.
With salary ranges for over 560 permanent positions, the First Alliances 2017 Salary Guide is your comprehensive resource for the latest remuneration and recruitment trends affecting varied industries and Japanese speaking jobs across Vietnam.
Thanks to our ESS teams and regional office support who made this possible.
Please email me [email protected] with any feedback, and visit the links below more info.
►Link to view & download: https://www.slideshare.net/First_Alliances/first-alliances-salary-guide-2017
►Like & Share on LinkedIn | Facebook
0 notes
Text
Career Insider by VietAbroader - Management Trainee
Quản Trị Viên Tập Sự (Management Trainee)
Nội dung
Management Trainee (MT) là gì ? Tại sao lại cần MT ?
Lợi ích từ chương trình MT
Chương trình MT bao gồm những gì?
Một ngày làm việc tiêu biểu của một “Quản trị viên tập sự”
THI TUYỂN VÀO CHƯƠNG TRÌNH MANAGEMENT TRAINEE?
Quy trình tuyển chọn MT?
Management Trainee – Bạn sẽ được gì và mất gì?
BỐI CẢNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ VIÊN TẬP SỰ
Từ tình hình MT tại Mỹ
Đến xu hướng MT tại Việt Nam
PHỤ LỤC
Mạng lưới MT
Các chương trình MT danh tiếng
Tham khảo
Management Trainee (MT) là gì ? Tại sao lại cần MT ?
Bạn có bao giờ thử hình dung các tập đoàn đa quốc gia làm thế nào để xây dựng bộ máy lãnh đạo đủ năng lực, kiến thức để am hiểu hệ thống đồ sộ với hàng trăm ngàn nhân viên ? Làm sau để nuôi dưỡng nhân tài có khả năng xây dựng các mối quan hệ xuyên nhiều phòng ban giúp công việc được hoàn thành trôi chảy? Làm sao để sinh viên có thể thăng tiến lên những vị trí lãnh đạo cấp cao hơn nếu xuất phát từ một vị trí ở một phòng ban nhất định?
Cũng từ nhu cầu nuôi dưỡng nhân tài, cung cấp cho họ kiến thức toàn diện và giúp họ thăng tiến sự nghiệp nhanh hơn và cống hiến nhiều nhất có thể, chương trình Quản trị viên tập sự (hay còn gọi là Management Trainee – MT) của các tập đoàn lớn được ra đời nhằm tuyển dụng những sinh viên ưu tú vừa rời khỏi ghế nhà trường và đào tạo những nhân tài đó thành những lớp lãnh đạo kế thừa.
Quy trình tuyển dụng cho chương trình MT rất gắt gao. Sau khi được chọn, bạn sẽ được luân phiên xoay vòng ở các phòng ban khác nhau để có cái nhìn tổng quát cũng như giúp bạn hợp tác tốt hơn với các mảng khác của công ty. Bạn sẽ được giao dự án ở các quốc gia khác nhau (international assignment) hay được cho phép tham gia các cuộc họp lãnh đạo cấp cao. Tất cả Tập đoàn sẽ tạo điều kiện tối đa để giúp bạn trang bị kiến thức chuyên môn lẫn kĩ năng lãnh đạo để sau 7-10 năm, bạn được “fast-track” và kỳ vọng sẽ có thể gia nhập vào hàng ngũ lãnh đạo cấp cao của tập đoàn.
Lợi ích từ chương trình MT
MT sẽ là bệ phóng lý tưởng cho con đường phát triển sự nghiệp của bạn. Bất cứ cá nhân nào vượt qua được các vòng tuyển chọn nghiêm ngặt và tham gia chương trình sẽ nhận được sự đào tạo bài bản trong một môi trường làm việc quốc tế chuyên nghiệp mà không ít bạn trẻ mong ước. MT là một trong những chương trình được công ty lẫn phòng nhân sự dành nhiều sự đầu tư nhất, các bạn MT không chỉ được đào tạo theo chương trình riêng mà còn nhận được sự công nhận, biết tới rất lớn.
Ngoài ra, chương trình MT còn cho bạn kiến thức tổng quan về nhiều ngành nghề khác nhau (như tài chính, sản xuất, marketing,…) giúp các bạn có cơ hội được khám phá bản thân: điều mình thật sự thích và lĩnh vực mình có khả năng.
Những ứng viên MT sẽ được ưu tiên và thăng tiến nhanh hơn (so với con đường nghề nghiệp bình thường), hoặc có thể được cân nhắc lên những vị trí quản lý, trưởng phòng sau 2-3 năm bởi họ được hoạch định để làm lãnh đạo tương lai của công ty.
Chương trình MT bao gồm những gì?
Chương trình MT có thể kéo dài từ 6 tháng tới 5 năm (trung bình 3 năm)
Với các chương trình MT, các công ty tin rằng trải nghiệm thực tế, kiến thức chuyên môn kết hợp với khả năng lãnh đạo sẽ tạo ra những kết quả vô tận và giúp bạn phát triển con đường sự nghiệp lâu dài.
Vì thế, chương trình quản trị viên tập sự bao gồm cả học kiến thức chuyên môn lẫn trải nghiệm thực tế. Chương trình MT có thể chia làm 3 phần:
Định hướng và văn hoá công ty
Phát triển cá nhân
Phát triển khả năng lãnh đạo
Mỗi phần của chương trình đều có nội dung đào tạo cả kĩ năng chuyên môn lẫn khả năng lãnh đạo kết hợp với hệ thống đánh giá cụ thể và cơ hội có mentor nhằm cung cấp cho các tập sự viên:
Kĩ năng kinh doanh cơ bản
Hiểu biết tổng quát về cấu trúc cũng như từng bộ phận chức năng của công ty
Kĩ năng trong từng phòng ban cơ bản và chuyên sâu
Thái độ làm việc không ngại khó khăn, lòng tự hào về công việc của mình cũng như sự gắn bó với công ty
Với khả năng lãnh đạo, xuyên suốt quá trình phát triển nghề nghiệp, công ty sẽ hỗ trợ bạn với nhiều cách khác nhau như những training workshop, những dự án thực tế, xoay chuyển phòng ban, những buổi thảo luận với mentor.
Chương trình training còn được dựa trên phương pháp 70/20/10:
70% Training là học từ công việc
20% Training được huấn luyện hoặc mentor
10% Training là những khóa học chính quy, đọc sách
Cụ thể hơn trong công việc, từng phòng ban khác nhau sẽ dạy bạn những kĩ năng cũng như kiến thức chuyên môn khác nhau. Cứ mỗi 6 tháng bạn sẽ được xoay vòng, tuỳ theo nhu cầu và khả năng tiếp nhận nhân lực của các phòng ban.
Sau 2-3 năm xoay vòng, kết thúc chương trình MT, bạn có thể sẽ được lên được vị trí assistant manager hay manager. Sau 7-8 năm, bạn có thể lên được những vị trí cao hơn nữa ở cấp executive hay head of department.
Một ngày làm việc tiêu biểu của một “Quản trị viên tập sự”
Một ngày làm việc điển hình của 1 quản trị viên tập bắt đầu từ 9h sáng cho đến 5h chiều: chạy quanh các việc như check schedule, làm dự án cá nhân, họp team, làm việc với dự án chung của phòng ban, học hỏi các kiến thức theo chương trình. Tuy nhiên cứ mỗi 6 tháng, bạn sẽ được xoay vòng vào 1 phòng ban mới, tại đây bạn được tham gia một dự án hiện tại đang diễn ra của phòng ban đó và phải thực hiện 1 dự án riêng của mình tại đó. Để trả lời câu hỏi trên thực sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Khu vực địa lý: Tùy thuộc vào phân ngành khác nhau trong công ty mà bạn có thể phải làm việc ở các nơi khác nhau. Ví dụ, với các vị trí MT về chuỗi cung ứng, sales, hay sản xuất, bạn sẽ phải công tác tới nhà máy, được đến xem xét tình hình bán hàng ở địa phương, hay được đến những vùng sâu vùng xa để tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương.
Phòng ban: Các phòng ban khác nhau trong công ty có nội dung công việc khác nhau. Ví dụ, bạn là một MT chuyên về marketing, nhưng hiện đang làm ở phòng Finance, công việc của bạn có thể liên quan tới tính toán sự hiệu quả của các chiến dịch marketing, lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tư tài chính dành cho marketing. Nếu ở phòng Product, bạn phải làm nghiên cứu thị trường. Ở phòng marketing, sẽ phải thực hiện những chiến dịch tung sản phẩm ra thị trường. 1 vị trí nhưng ở 3 phòng ban riêng biệt với 3 công việc khác nhau.
Công ty: Công ty cũng là 1 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công việc của 1 quản trị viên tập sự. Ví dụ như bạn có thể làm về các ngành hàng hóa tiêu dùng nhanh (Fast-moving Consumer Goods – FMCG), thực phẩm, tài chính ngân hàng.
Năng lực và nhu cầu của các phòng ban: Yếu tố này thường hay xảy ra khi các công việc ở phòng ban đó hiện chưa cần nhân lực mới. Bạn vẫn sẽ được xoay vòng qua những phòng ban khác hay ở lại phòng ban đó nhưng làm một mảng công việc khác.
Dự án cá nhân: Dự án cá nhân là phần khá quan trọng để đánh giá năng lực của 1 quản trị viên tập sự.
Bạn sẽ dành ⅔ thời gian làm việc của mình cho việc tổ chức và hiện thực hoá dự án riêng của mình: Phải tự đề ra hướng đi và tìm dữ liệu, tài nguyên, nhân lực cần thiết. Trong thời gian còn lại, bạn được làm việc với team, học hỏi những kiến thức cần thiết, xin tham mưu từ sếp để phát triển thêm dự án của bản thân.
Sau cuối mỗi 6 tháng, bạn phải thuyết trình và trình bày kết quả của dự án cũng như những thành quả đạt được cho cấp trên hoặc 1 hội đồng trong công ty. Sau đó bạn sẽ lại tiếp tục được xoay vòng qua những phòng ban khác, quốc gia khác tuỳ vào dự án cũng như nhu cầu của Tập đoàn để tiếp tục mài giũa kĩ năng quản lý dự án, kĩ năng thích ứng và kĩ năng lãnh đạo của bản thân.
THI TUYỂN VÀO CHƯƠNG TRÌNH MANAGEMENT TRAINEE?
Yêu cầu căn bản Tùy thuộc vào chương trình hay công ty sẽ có những yêu cầu khác nhau cho các ứng viên. Tuy nhiên, đối tượng chính vẫn là các bạn trẻ sắp hoặc mới ra trường với thành tích học tập xuất sắc, chưa có kinh nghiệm làm việc hoặc có dưới 1 – 2 năm kinh nghiệm, khả năng sử dụng tiếng Anh tốt và quan trọng hơn hết là khả năng lãnh đạo. Những điều cần biết khi tham gia ứng tuyển vào chương trình Các ứng viên sẽ phải tham gia vào khá nhiều vòng thử thách trước khi chính thức được nhận vào chương trình. Hầu hết các vòng này đều yêu cầu bạn sử dụng tiếng Anh thành thạo để làm kiểm tra, đọc hiểu và giải quyết tình huống. Nhưng làm thế nào để các bạn có thể chuẩn bị bản thân tốt hơn trước khi ứng tuyển vào chương trình MT? Hiện nay, các công ty thường xuyên tổ chức các buổi talkshow cũng như ngày hội, hội thảo thông tin về chương trình tuyển dụng và MT. Các bạn sinh viên có thể tham gia để có cái nhìn chính xác, sâu hơn về công ty, văn hoá công ty và hơn hết là những tiêu chí chủ chốt công ty tìm kiếm ở ứng viên. Tuy nhiên có một số tiêu chí chủ chốt mà các công ty đều tìm tới như:
Khả năng làm việc nhóm
Kĩ năng lãnh đạo
Khả năng sử dụng tiếng Anh
Khả năng tư duy logic, số học
Vậy sự chuẩn bị cho chương trình MT, hay bất cứ công việc nào khác của bạn cũng nên bắt đầu từ ghế nhà trường, vì đây cũng là những kĩ năng cần thiết cho bất kì công việc nào. Nhưng đằng sau sự thành công của 1 ứng viên MT, luôn có nhiều sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Từ khi còn là sinh viên, các bạn nên tham gia các hoạt động ngoại khoá, tình nguyện để học hỏi về kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm. Ngoài ra, khả năng tư duy logic hay số học cũng là 1 tiêu chí cơ bản, những kiến thức cũng như bài học từ trường đại học khi kết hợp với thực hành (từ công việc thực tập hay các cuộc thi về chuyên môn) sẽ là hành trang vững chắc cho các bạn. Không những thế, tham gia các cuộc thi do các công ty tổ chức cũng giúp các bạn có kiến thức thực tế và chuyên môn (từ training trong cuộc thi, giải business case thực tế) cũng như cho bạn cơ hội được trải nghiệm văn hoá công ty hay thực tập.
Sự chuẩn bị không chỉ dừng lại ở các kĩ năng mềm như trên, vì các MT sẽ là những người lèo lái công ty trong tương lai, nên cần những cá nhân có cái nhìn toàn cảnh, hiểu được về ngành, hiểu về sản phẩm cũng như có tư duy kinh doanh. Mùa hè hay vào năm 3, năm 4 luôn có những đợt thực tập dành cho sinh viên. Đây là cơ hội để các bạn không chỉ làm việc thực tế hay học hỏi kĩ năng mà bạn còn phải cố gắng tìm hiểu, học cách đặt những câu hỏi đúng để hiểu 1 cách sâu rộng về ngành. Khi bạn hiểu được hiện trạng của công ty, ngành nghề, bạn sẽ biết được cần phải làm những gì để phát triển, làm tốt công việc, nắm bắt được những gì nhà tuyển dụng tìm kiếm ở ứng viên.
Biết cách đặt những câu hỏi chính xác kết hợp với tư duy kinh doanh sẽ giúp bạn vượt lên những ứng viên khác, không chỉ ở quá trình tuyển chọn mà còn ở vị trí MT bạn có thể đạt được trong tương lai.
Điều cuối cùng và cũng là bước quan trọng nhất bạn có thể chuẩn bị là networking, gây dựng những mối quan hệ hiệu quả. Những buổi hội thảo giới thiệu thông tin, những đợt thực tập ngắn hạn, hay những chuyến tham quan công ty là dịp quý bàu để các bạn trực tiếp liên lạc với những anh chị đang làm trong công ty. Những cuộc gặp gỡ hay nói chuyện với họ sẽ giúp bạn hiểu sâu về văn hoá, cách làm việc của công ty hay loại người mà công ty cần. Ví dụ như có những công ty tìm kiếm người học hỏi nhanh, xông xáo và năng động, nhưng cũng có nơi lại chuộng những cá nhân ôn hoà, giỏi hoà thuận những ý kiến trong nhóm. Những thông tin này sẽ giúp bạn đưa ra những lựa chọn đúng đắn, vì các công ty hay chương trình MT tuyển người không chỉ giỏi mà còn phù hợp với môi trường làm việc của họ. Hiểu biết được về văn hoá công ty, các dự án đang diễn ra, cường độ công việc không chỉ giúp bạn tìm được công việc phù hợp mà còn tìm được môi trường lý tưởng để bạn theo đuổi đam mê, tìm thấy niềm vui trong công việc.
Quy trình tuyển chọn MT?
Management Trainee – Bạn sẽ được gì và mất gì?
BỐI CẢNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ VIÊN TẬP SỰ
Từ tình hình MT tại Mỹ
Vì mục đích của MT là để tuyển các nhà lãnh đạo tương lai cho bộ máy của họ nên tại Mỹ, các sinh viên quốc tế sẽ gặp bất lợi về lợi thế cạnh tranh vì Chính phủ Mỹ không đảm bảo cấp visa việc làm. Sinh viên quốc tế tại Mỹ phải dựa vào một “cuộc quay sổ xố” để có được visa làm việc (H1B-visa) trong tối đa 6 năm. Chính vì vậy, chương trình MT vốn chỉ tuyển những người có khả năng cống hiến về lâu dài, sẽ không thấy sinh viên quốc tế là ứng viên lý tưởng để họ đầu tư thời gian và nguồn vốn để tuyển dụng.
Các cơ hội MT ở Mỹ có rất nhiều và đa dạng trong các ngành nghề cũng như thể loại công ty: công ty nhỏ địa phương cho đến tập đoàn đa quốc gia, các ngành sản xuất cơ khí đến ngành sản xuất mĩ phẩm. Trong khi đó, ở Việt Nam, các chương trình MT hiện chỉ có ở một số tập đoàn lớn hoặc đa quốc gia. Ở Mỹ, chương trình MT cũng nhấn mạnh hơn vào kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc với con người hay khách hàng. Chương trình MT ở Việt Nam thì tập trung vào khả năng anh ngữ, khả năng làm việc nhóm, multi-task và khả năng lãnh đạo là chủ yếu.
Đến xu hướng MT tại Việt Nam
Mặc dù chương trình MT hiện cũng khá mới ở Việt Nam, nhưng đã có nhiều chương trình MT từ nhiều công ty hơn, nhiều ngành nghề hơn (như ở lĩnh vực ngân hàng hay công nghệ, kĩ thuật) điều này mở ra nhiều cơ hội hơn cho các bạn, chương trình MT đã không còn chỉ giới hạn cho các bạn học khối ngành kinh tế.
Tuy nhiên số lượng không hẳn đã đi đôi với chất lượng, vì thế các bạn càng cần phải tìm hiểu và chuẩn bị cho bản thân hơn để đưa ra lựa chọn đúng, đến với những công ty phù hợp với tính cách, định hướng tương lai của bản thân. Các chương trình MT cũng thường tuyển chọn vào thời điểm gần nhau trong năm, dễ dẫn tới lịch trùng nhau hoặc các bạn thi vào quá nhiều chương trình cùng lúc, không thể thật sự tập trung cho công ty mình mong muốn.
PHỤ LỤC
Mạng lưới MT
Hiểu được nhu cầu của các bạn trẻ mới tốt nghiệp có nhiều bỡ ngỡ về chương trình cũng như lựa chọn nghề nghiệp cho mình, Cộng đồng Quản Trị Viên Tập Sự Việt Nam (Vietnam Management Training Network) lần đầu tiên được thành lập bởi những anh chị sinh viên trúng tuyển các chương trình MT tại Việt Nam.
Việt Nam Management Trainee Network là một mạng lưới để chia sẻ thông tin, kiến thức, gặp gỡ cho các bạn sinh viên có ý định tham gia chương trình MT. Vấn đề rất nhiều bạn sinh viên hiện đang gặp phải là thiếu định hướng về nghề nghiệp, chưa biết mình thích gì, muốn gì, chưa hiểu được hết về chương trình MT, dẫn tới việc các bạn không chịu được áp lực của công việc, hay không yêu thích công việc mình đang làm. Việt Nam MT Network sẽ giúp các bạn hiểu được tại sao các bạn nên tham gia MT, tại sao nên chọn ngành này, tại sao công việc này phù hợp với mình trước khi hướng dẫn cho bạn các bước, kĩ năng cần thiết để vượt qua kì tuyển chọn MT gắt gao.
Việt Nam Management Training Network mong rằng, thông qua các talkshow, các hoạt động teamwork, giải mock case study, mock interview sẽ giúp đỡ các bạn hiểu về bản thân, định hướng ngành nghề. Mục tiêu cuối cùng của mạng lưới là kết nối, trao đổi thông tin để giúp đỡ nhau trong công việc, phát triển kĩ năng của các bạn MT từ các ngành nghề, công ty khác nhau cũng như nuôi dưỡng tài năng trẻ, hỗ trợ các bạn đến được với đúng công ty dành cho mình
Các chương trình MT danh tiếng
Chương trình MT của Suntory Pepsico http://www.suntorypepsico.vn/en/careers/introduction
Chương trình MT của Coca-Cola
Chương trình MT Young Entrepreneurs của Masan Consumers
Chương trình Unilever Future Leaders Program https://www.unilever.com/careers/graduates/uflp/
Chương trình Prudential Leadership Essentials Acceleration Program http://www.prudential.com.vn/corp/prudential_en_vn/header/career/growwithpru/MT2016/index.html
Chương trình Dream P&G Internship http://vietnam.pgcareers.com/ Chương trình Nhã Lãnh Đạo Tương Lai của Vingroup http://tuyendung.vingroup.net/tin-tuc-su-kien/su-kien-tuyen-dung/chuong-trinh-nha-lanh-dao-tuong-lai-dot-1-548
Chương trình Vietnam Next-top Sales của Mercedes Benz Chương trình Management Trainee của Friesland Campina
http://production.frieslandcampina.com.vn/english/career/fresh-graduates-programs.aspx
Chương trình Management Trainee của Nestle http://nestle.vietnamworks.com/
Chương trình Samsung Asia Elite http://www.samsung.com/vn/aboutsamsung/samsungelectronics/careers/Samsung_ASIA_ELITE.html
Chương trình Management Trainee của British American Tobacco http://www.batvietnam.com/group/sites/BAT_9VJH58.nsf/vwPagesWebLive/DO9VJEKU
Chương trình MT cho sinh viên năm 2 Inkompass của Philip Morris https://www.inkompass.global/
Tham khảo
Series bài cách vượt qua các vòng MT
https://intern.vn/blog/ho-so-quan-tri-vien-tap-su-gom-nhung-gi/
https://intern.vn/blog/cach-thi-vong-tu-duy-chuong-trinh-quan-tri-vien-tap-su/
https://intern.vn/blog/cach-tra-loi-cac-cau-hoi-phong-van-quan-tri-vien-tap-su/
https://intern.vn/blog/cach-vuot-qua-vong-phong-van-nhom-thi-quan-tri-vien-tap-su/
Source: http://insider.vietabroader.org/management-trainee/
1 note
·
View note
Text
Career Insider by VietAbroader - Marketing & Communication
Marketing – Truyền Thông (Communications)
Nội dung
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH MARKETING
Marketing là gì?
Nhà tuyển dụng là ai?
Một ngày làm việc điển hình
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH MARKETING?
Làm việc cho Agency hay In-house?
Những điều nên xem xét trước khi quyết định?
Yêu cầu căn bản cho lính mới
Yêu cầu chuyên môn theo công việc
Viễn cảnh thị trường Marketing
Thực tế ở Việt Nam
Tại thị trường U.S.
PHỤ LỤC
Các tài liệu tham khảo
Nguồn để tìm hiểu thêm
Nguồn được sưu tầm và biên tập cho bài viết
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH MARKETING
Marketing là gì?
“Marketing is the management process responsible for identifying, anticipating and satisfying customer requirements profitably.” — The Chartered Institute of Marketing.
“Marketing là tập hợp các hoạt động tìm hiểu, phán đoán và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để mang lại lợi nhuận” — The Chartered Institute of Marketing.
Khi nhắc đến Marketing, mọi người thường hay liên tưởng đến quảng cáo hoặc bán hàng. Tuy nhiên, Marketing thực ra có thể là bất cứ hoạt động gì mà một công ty có thể tiến hành để thâu tóm và xây dựng quan hệ với khách hàng mới. Ngay cả những công việc nhỏ như viết thư cảm ơn, chơi golf với một đối tác triển vọng, hay đi uống cafe với một khách hàng cũ đều có thể được coi là Marketing. Mục tiêu chính của Marketing là kết nối sản phẩm và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chúng để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Nhà tuyển dụng là ai?
Với tất cả những ai đã và đang học về Marketing, 1 trong những khái niệm quen thuộc là mô hình 4P.
Mô hình 4P là tập hợp các công cụ Marketing được đa số các doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận người tiêu dùng (consumer) trong thị trường. Vậy nên khi bạn làm việc cho bộ phận Marketing (in-house) cho những tập đoàn, công ty sản xuất như CocaCola hay Unilever, bạn sẽ được làm việc với cả 4P để sáng tạo, sản xuất và khuyến mại nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ của công ty đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, mô hình 4P và sự ngày càng phức tạp hoá của thị trường đã tạo ra các công ty “agency” – những công ty chuyên hoá trong dịch vụ tiếp thị. Nếu các bạn có tìm hiểu sâu, chúng ta sẽ nghe về những cái tên Ogilvy & Mather (O&M), Saatchi & Saatchi, Dentsu, Leo Burnett,… Những agency này đều chịu trách nhiệm với chữ “P” cuối cùng – Promotion và chuyên cung cấp các sản phẩm sáng tạo & truyền thông nên còn được gọi là công ty quảng cáo truyền thông (Advertising and Communication agency). Khách hàng của họ chính là những công ty sản xuất phía được nêu trên. Mối quan hệ đối tác này được gọi là “client – agency relationship”.
Một ngày làm việc điển hình
Một ngày làm việc điển hình của 1 marketer bắt đầu từ 9h sáng cho đến 5h chiều: chạy quanh các việc như check schedule, làm việc cá nhân, họp team, họp khách hàng/ đối tác, điều chỉnh sản phẩm theo yêu cầu khách hàng/ đối tác và kiểm tra lịch của ngày hôm sau. Tuy nhiên để trả lời câu hỏi trên, câu trả lời thực sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Khu vực địa lý: Ở Việt Nam, việc bạn “cao su” 15-20 phút do kẹt xe sẽ không ít khi phải đón nhận những ánh con mắt giám sát như ở nhiều công ty ở Mỹ. Ở Mỹ, sự chuyên nghiệp được đòi hỏi cao. Thời gian bạn đến và rời nơi làm việc đều được giám sát và đưa vào đánh giá năng lực làm việc.
Phân ngành: Các phân ngành khác nhau trong Marketing có nội dung công việc khác nhau. Ví dụ, cùng tại 10 giờ sáng, cùng 1 dự án chiến dịch truyền thông, 1 bạn copywriter đang viết tagline cho chiến dịch thì lúc đó 1 bạn Social Media sẽ đang kiểm tra các chỉ số của các kênh truyền thông mạng xã hội để lọc ra những nội dung và đối tượng liên quan đến chiến dịch. Trong khi đó, client của agency đó – 1 brand manager đang ngồi đọc và viết feedback cho proposal của agency đã gửi hôm trước. Một thời điểm, 3 ngành riêng biệt, 3 công việc khác nhau.
Công ty: Công ty cũng là 1 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công việc của 1 marketer. Nếu bạn làm cho 1 công ty lớn có nhiều người trong 1 team, công việc của bạn sẽ ít hơn và bạn có thể hoàn thành sớm rồi ra về đúng giờ. Nếu team của bạn chỉ có 2-3 thành viên hoặc chỉ mình bạn… thì làm trễ giờ là chuyện cơm bữa.
Vị trí: Càng lên các vị trí cao, công việc của 1 marketer sẽ ít thiên về mặt thực thi mà thiên về mặt quyết định và ngoại giao. Bạn sẽ dành ít thời gian làm việc với trực tiếp với team hơn và chủ yếu sẽ gặp các team khác, đối tác và khách hàng. Một brand manager có thể đến công ty chỉ để họp: họp với team của mình 2 lần, họp với agency, họp với sales, họp với cấp trên hoặc đối tác khác và để rồi hết ngày.
Năng lực và nhu cầu của Marketer: Yếu tố này thường hay xảy ra ở các nhân viên mới vào ngành hay thực tập do các vị trí này rất dễ linh hoạt, có thể hỗ trợ các bộ phận khác nhau và nhất là các công ty nhỏ – nơi mọi người có thể làm nhiều công việc ở các vị trí khác nhau. Vậy nên không có gì lạ khi trong cùng 1 dự án sẽ có những bạn có nhu cầu học hỏi cao sẽ ở lại làm đến 9h tối trong khi có những bạn khác đúng 5h là xách túi ra về.
Các yếu tố khác: Mọi chuyện luôn có thể xảy ra: Khách hàng có thể thay đổi ý kiến ở phút cuối, một đơn đặt hàng mới đến vào cuối ngày hay khách hàng/ đồng nghiệp rủ đi ăn tối và thảo luận đều có thể khiến cho lịch trình 1 ngày làm việc của 1 marketer thay đổi.
Nếu các bạn muốn tìm hiểu chi tiết về 1 ngày làm việc của 1 số vị trí cụ thể, có thể xem các bài ở phần phụ lục.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH MARKETING?
Làm việc cho Agency hay In-house?
Làm việc cho In-house – “làm nhiều việc cho một người”.
Nếu bạn làm trong Marketing Department của Omo chẳng hạn, thì bạn sẽ tham gia vào tất cả các quy trình (trừ sản xuất) của sản phẩm từ giai đoạn tạo ra sản phẩm đến lúc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng:
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Thử nghiệm thị trường
Lên kế hoạch communication & trade cả năm
Tạo brief yêu cầu chiến dịch truyền thống từ agency, thực hiện cùng agency, đo lường KPI trong chiến dịch truyền thông.
Quản lý và tối ưu hóa các chiến dịch truyền thông và bán hàng.
Với một môi trường làm việc được tiếp xúc với nhiều loại đối tác đa dạng: nghiên cứu thị trường; quảng cáo (agency); truyền thông (media) đến cả những nhà phân phối bán lẻ (Retailer: Co-op Mart, Big C, Metro,…), bạn sẽ được tiếp cận rất nhiều kiến thức chuyên môn và các chuyên gia trong ngành. Những trải nghiệm đó cùng với những tài liệu nội bộ công ty sẽ cung cấp cho bạn một vốn hiểu biết sâu sắc về sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Ví dụ, nếu bạn làm tại brand Omo (bột giặt), thì bạn sẽ hiểu biết về rõ về tính năng của sản phẩm Omo, Omo khác biệt các sản phẩm bột giặt cùng công ty (Surf, Viso) và khác biệt với các sản phẩm đối thủ (Tide) như thế nào – hiểu những xu hướng và phân khúc của thị trường giặt tẩy và các đối thủ khác phân ngành. Ví dụ khi P&G ra mắt nước giặt Ariel thì đó cũng được xem là một đối thủ cạnh tranh không trực tiếp với bột giặt Omo (cùng là giải pháp giặt tẩy).
Trên những cơ sở hiểu biết về sản phẩm đã học được và ứng dụng vào thị trường, hiểu điểm ưu nhược điểm cũng như các xu hướng của người tiêu dùng, bạn sẽ dần hình thành một cảm quan (sense) về sản phẩm của mình và thị trường. Đó là lý do tại sao những người làm Brand Manager cần khoảng 5-8 năm kinh nghiệm, để hình thành một cảm quan nhạy bén và đúng đắn, để đưa ra lựa chọn cuối cùng dựa trên những đề xuất của các công ty dịch vụ (agency).
Đi kèm với những lợi ích đó cũng là áp lực. Khi bạn làm ở inhouse, làm ở brand thì bạn phải là người chịu trách nhiệm cho: mục tiêu về doanh số (sales), sức mạnh thương hiệu (brand health) hay thị phần (market share). Bạn là cha mẹ ruột của thương hiệu đó và bạn phải chăm sóc nó mỗi ngày. Khi đó, bạn sẽ không bao giờ có thể ngừng suy nghĩ về doanh số, về số lượng (unit) bán ra từng giờ, từng ngày.
Vậy nên công việc ở bên phía inhouse không mang nhiều tính sáng tạo như nhiều người hình dung, mà phần nhiều về quản lý và giao tiếp kết nối (giữa nhiều đơn vị). Làm tại brand cho manufacturing companies có nghĩa là bạn tự hào với trách nhiệm của mình, bạn yêu brand và business của bạn – và cố gắng cải thiện qua từng tháng ngày.
Làm việc cho Agency – “làm một việc cho nhiều người”
“Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”
Người làm ở agency sẽ rất chuyên chính vào nghiệp vụ (expertise) của mình – và khách hàng cũng trân trọng sự chuyên chính đó. Vì chỉ riêng trong một chuyên môn thì bạn đã có rất nhiều thứ để làm: làm tốt nhất những điều mình đang có, luôn phải cập nhật những thông tin và xu hướng mới nhất của thị trường và người tiêu dùng, trau dồi khả năng và ý tưởng,… Những tập đoàn/công ty quảng cáo nổi tiếng chỉ làm một hay một số việc: Leo Burnett – thương hiệu & quảng cáo sáng tạo (brand, branding & advertising) hay Cowan – thiết kế bao bì (packaging design). Vậy nên hầu như khái niệm “full-services agency” (công ty cung cấp đầy đủ dịch vụ) là rất khó tồn tại – trừ những nhóm công ty cùng thuộc một tập đoàn. Tập đoàn quảng cáo WPP có hơn 400 công ty quảng cáo bao gồm các agencies: Ogilvy & Mather (advertising), T&A Ogilvy (PR & Event), Ogilvy Action (Activation), Ogilvy One (Digital), Kantar Media (Market research),… Chỉ có “tập đoàn full services” chứ không thể có “full service agency”.
“Đầu óc cũng giống như chiếc dù – nó hoạt động tốt nhất khi nó rộng mở”
“Minds are just like parachutes – it works best when it opens”
Điểm được nhiều người yêu thích nhất khi làm tại agency là nét tươi mới trong công việc mỗi ngày. Việc được tiếp xúc với nhiều sản phẩm, ngành hàng, vấn đề & mục tiêu,… luôn giữ cho đầu óc “thật phải mở” (open-mind) trước những công việc đến mức đôi khi “không thể đoán trước được”. Bạn bước vào công ty và sếp nói: “Em ơi, vào họp – có brief mới”, và bạn có thể mỉm cười tự hỏi trong đầu “lần này sẽ là cái quái gì nữa nhỉ?” – có thể là một hãng bảo hiểm trang nghiêm, một nhãn mỹ phẩm kiêu sa, một nhãn sữa thân thiện hay … băng vệ sinh/bao cao su cũng chẳng biết được.
“Sự bận rộn là điều không thể tránh nhưng cần hạn chế”
“Không thể tránh” vì sẽ có những lúc tất cả khách hàng của bạn cùng đặt đơn đặt hàng vào mộtt thời điểm (dịp Tết chẳng hạn) – bạn sẽ vắt chân lên cổ để chạy té khói.
“Cần hạn chế” vì bạn cần phải tỉnh táo để “về thành dưỡng sức” cũng như trau dồi thêm vốn sống & kiến thức. Tóm lại, nếu người nào làm trong agency “có làm mà không chơi” thì sẽ rất sớm bị kiệt quệ héo mòn, cả về thể lực – tinh thần lẫn vốn sống. Làm quảng cáo là sống với nghề, phải biết “chơi” và “xài” để hiểu được cách “chơi” và “xài” của người tiêu dùng như thế nào.
Một điểm khác khiến công việc tại agency càng hấp dẫn hơn là sự “thư thái đầu óc” (free of mind). Sản phẩm agency tạo ra là sản phẩm truyền thông (communication product) chứ không phải sản phẩm hữu hình. Người làm tại agency đã, đang và sẽ “đưa ra những lời đề nghị” (make proposal) và không phải chịu trách nhiệm về quyết định cuối cùng (vì đó là quyết định của công ty khách hàng). Thành công của một chiến dịch truyền thông vì thế cũng không đảm bảo mang lại cho agency sự quan tâm của người tiêu dùng hay một hợp đồng đặt hàng tiếp theo từ client.
Nếu nhìn lại thì giá trị lớn nhất của agency chính là thương hiệu của agency đó. Những tập đoàn quảng cáo hàng đầu đều có những giá trị, tiêu chuẩn và triết lý của mình. Và thương hiệu của các agency – tất cả đều được xây bởi con người. Làm agency là một con đường học hỏi và tìm tòi vô tận – nơi đó giới hạn của bản thân mình là do chính mình đặt ra.
Những điều nên xem xét trước khi quyết định?
Yêu cầu căn bản cho lính mới
Hầu như đa số các nhà tuyển dụng không có một khuôn mẫu cụ thể “1+1=2” khi tuyển dụng cho các vị trí khởi điểm nhưng họ hầu hết tìm ở ứng viên các phẩm chất như:
Năng động và có nhu cầu học hỏi: với môi trường vừa học vừa làm, các ứng viên phải có khả năng tự lực cánh sinh, tự nghiên cứu học tập trong quá trình làm việc để tích kiệm được thời gian và nhân lực của công ty.
Khả năng làm việc nhóm: các dự án trong ngành Marketing đa số là làm việc nhóm. Bởi công việc của mỗi cá nhân phụ thuộc vào các thành viên còn lại trong nhóm nên khả năng dự án đúng tiến trình phụ thuộc rất nhiều vào khả năng làm việc nhóm của mọi người.
Khả năng giao tiếp: Không những phải làm việc nhóm, bất cứ ai làm việc trong ngành Marketing đều phải có kĩ năng thuyết trình hoặc viết lách để thuyết phục người khác bởi bạn sẽ muốn bán được ý tưởng của mình cho nhóm hay làm việc xuôn sẻ với các đối tác.
Khả năng dùng máy tính – Tech savvy: Marketing quan hệ rất chặt chẽ với công nghệ. Công nghệ càng phát triển, sẽ có càng nhiều cách để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Mỗi công việc hay vị trí sẽ sử dụng phần mềm và trang thiết bị khác nhau để nâng cao hiệu quả công việc.
Am hiểu thị trường: Một người làm Marketing phải biết đi chợ bởi nếu bạn không biết đi chợ thì sao bạn hiểu được tâm lý người tiêu dùng để bán được sản phẩm mong muốn.
Yêu cầu chuyên môn theo công việc
Tuy ngành Marketing là môi trường mênh mông, những công việc sau đây khá phổ biến và được tuyển dụng thường xuyên:
Creatives
1. Copywriter – “Nghĩ ý tưởng. Viết nó ra. Sửa nó theo comment của khách hàng.” Họ là người chuyên viết slogan, lời, kịch bản cho các đoạn quảng cáo phát trên các phương tiện thông tin đại chúng; nhằm thuyết phục người nghe/đọc mua một sản phẩm/dịch vụ hoặc truyền tải một thông điệp nào đó đến khách hàng.
Khả năng sáng tạo cao – để đưa ra được nhiều ý tưởng mới lạ, độc đáo.
Khả năng về ngôn ngữ để chắt lọc từ ngữ phù hợp với từng sản phẩm, từng thương hiệu. Thích “tung hứng” với ngôn từ.
Có biệt tài “giật tít”, trình bày ý tưởng của mình dưới một dạng “văn chương bóng bảy đầy sức hấp dẫn”.
Kĩ năng thuyết trình, thuyết phục khách hàng về “sản phẩm” của mình 1 cách súc tích và dễ hiểu.
Cẩn thận, chú ý đến chi tiết.
2. Graphic Designer – “Nghĩ ý tưởng. Vẽ nó ra. Sửa nó theo yêu cầu khách hàng.” Người sản xuất ý tưởng qua hình ảnh. Tất cả những mẫu print ads độc đáo và lạ mắt hay các mẫu thiết kế 3D chi tiết, sống động đều được tạo ra bởi Graphic Designer.
Khả năng sáng tạo cao – để đưa ra được nhiều ý tưởng mới lạ, độc đáo.
Am hiểu các phần mềm thiết kế đồ họa chuyên nghiệp như Corel Draw, Photoshop, Illustrator,…
Nhạy cảm với màu sắc, đường nét, hình khối, tư duy biểu tượng, giàu cảm xúc.
Có khả năng multi-task.
Có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm.
Điểm cộng 1: hiểu biết về quy trình sản xuất (chế bản và in ấn, trailer, TVC, photoshoot,…)
Điểm cộng 2: trang bị thêm các chương trình, ngôn ngữ trong thiết kế web như: html/css,…
Account Service/Management
1. Account Executive – “Ra quyết định. Bán ý tưởng. Thực thi thành công.”
Chức vụ cơ bản nhất trong bộ phận Account của một agency. Người có trách nhiệm phục vụ cũng như nhận những yêu cầu từ khách hàng (client) trong một công ty quảng cáo (agency). Họ chịu trách nhiệm phối hợp với các bộ phận sáng tạo, truyền thông và sản xuất từ đầu cho đến khi dự án kết thúc.
Có kĩ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng.
Nhạy bén trước thay đổi của thị trường và chủ động tìm hiểu trước về khách hàng và sản phẩm.
Có tầm nhìn chiến lược, thích sắp xếp có hệ thống.
Có khả năng giao tiếp, liên lạc xuất sắc cả bằng lời nói lẫn chữ viết.
Creative Services ‘Production’ – Bộ phận sản xuất/hậu cần.
Bộ phận sản xuất/hậu cần ít được ai biết đến. Họ chủ yếu liên lạc với các đối tác, nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ như in ấn, quay phim hay âm thanh ánh sáng sân khấu để phục vụ cho các chiến dịch quảng cáo truyền thông.
Có quan hệ rộng với các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho agency
Có khả năng giao tiếp và liên lạc xuất sắc cả bằng lời nói lẫn chữ viết
Điểm cộng: hiểu biết về quy trình sản xuất (chế bản và in ấn, trailer, TVC, photoshoot,…)
Media Buyer/Specialist – Đặt quảng cáo ở đâu để “câu view và like”
Khi bên Creatives đã tạo ra được quảng cáo đặc sắc thì bên Media Buyer và Media Specialists sẽ là những người đi đặt quảng cáo. Bộ phận đặt quảng cáo sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu đối tượng người tiêu dùng hướng đến và rồi đặt mua các vị trí (tivi, Internet, radio, ấn phẩm) cho quảng cáo của họ để tận dụng tối đa ngân sách, thời gian, vị trí đặt quảng cáo và tối đa hoá trải nghiệm của đối tượng với quảng cáo của công ty.
Biết làm toán và đọc hiểu số liệu cung cấp từ các Market Researcher để tìm hiểu về đối tượng quảng cáo hướng tới.
Thích phân tích vấn đề và xây dựng chiến thuật giải quyết bằng số liệu cụ thể.
Có khả năng bán hàng thương lượng giá cả với khách hàng và đối tác.
Điểm cộng: Am hiểu về các công cụ nghiên cứu thị trường như Nielsen, MOAT, Alexa, Quantcast,…
Research & Insight Analyst – “Nghiên cứu, thống kê trong ngành nghề sáng tạo”
Họ phân tích và giải mã các số liệu nghiên cứu rồi kết luận ra các insights (sự thật hiểu ngầm) về người tiêu dùng trong tương lai cũng như xu hướng mới của thị trường. Họ là những người tìm ra gốc rễ của các hành vi và suy nghĩ của người tiêu dùng để giúp đỡ các công ty xây dựng thương hiệu và hệ thống kinh doanh tích cực hơn.
Mạnh về toán học và kỹ năng phân tích; quan tâm đến chi tiết.
Có khả năng nghiên cứu và biến những con số “buồn tẻ” thành những đồ thị “vui mắt”.
Luôn tò mò về thị trường và người tiêu dùng.
Điểm cộng: có kinh nghiệm làm việc với các phần mềm nghiên cứu thị trường như Nielsen, Gfk/MRI, ACT1, Strata,…
Điểm cộng 2: có kĩ năng Quản trị tri thức (Knowledge Management – KM) + thu thập và tổng hợp thông tin Marketing (Marketing Intelligence – MI)
Public Relations (PR) – Quan hệ công chúng.
Đội ngũ “tắc kè hoa” chuyên đi xây dựng hình ảnh thân thiện, lành mạnh cho các công ty cũng như phát tán hình ảnh này với giới truyền thông để lôi kéo sự chú ý của người tiêu dùng về công ty và sản phẩm.
Cái “tôi” nhỏ: có khả năng mềm mỏng, nhẫn nại cũng như giữ được hình ảnh hoà đồng thân thiện khi làm việc với giới truyền thông.
Có thể viết dễ như đi “tám” chuyện.
Có khả năng tạo dựng và phát triển các mối quan hệ với giới truyền thông.
Hiểu biết và cập nhật thường xuyên tin tức thời sự.
Có thể chịu đựng áp lực trước deadline và yêu cầu khắt khe của client.
Kĩ năng multi-task, sắp xếp, ưu tiên công việc cụ thể.
Social Media Specialist – Chuyên gia mạng xã hội hay “Những con người sống ảo”
Tuy Social Media chỉ là 1 phần trong Digital Marketing nhưng nó lại là một cầu nối 2 chiều hiệu quả giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Việc của các chuyên gia Social Media là xây dựng, phát triển và bảo trì cây cầu đấy.
Biết lắng nghe các cuộc hội thoại trên mạng xã hội để tìm hiểu về sản phẩm và thương hiệu client cũng như vấn đề client đang gặp.
Có khả năng tương tác với cộng đồng mạng và xây dựng các mối quan hệ trong cộng đồng đó.
Chuyên gia viết lách. Giống như PR, chuyên gia social media phải biết truyền tải 1 thông điệp phức tạp thành 1 dòng ngắn gọn đầy súc tích, dễ hiểu.
Có gu thẩm mỹ về hình ảnh. Đa số người dùng mạng xã hội thích trao đổi hình ảnh để cập nhật thông tin nhanh hơn. Một chuyên gia social media luôn biết cách chọn lọc hình ảnh để thông tin của mình hấp dẫn hơn.
Phân tích và hiểu được số liệu thống kê giao thông trên mạng xã hội của mình để dánh giá và điều chỉnh chiến thuật tiếp cận người tiêu dùng.
Thi thoảng nên điên rồ, tạo ra những nội dung đặc sắc để thu hút chú ý của cộng đồng mạng.
Brand Manager – Kẻ nuôi dưỡng thương hiệu
Nếu như khi bạn nghe thấy tên 1 thương hiệu quen thuộc và bạn cảm thấy vui và sẵn sàng mua để thử sản phẩm của thương hiệu đó thì brand manager nào đó đang làm đúng công việc của mình: đảm bảo sản phẩm và dịch vụ đi kèm đang làm hài lòng khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng bằng cách nghiên cứu thông số bán hàng và tình hình thị trường (xu hướng và đối thủ), xây dựng quan hệ với đối tác, khách hàng và các team trong công ty.
Kinh nghiệm làm việc với phần mềm CRM như SalesForce, Zoho, Microsoft Dynamics.
Có kiến thức chuyên sâu về công ty, sản phẩm và dịch vụ
Kĩ năng quản lý ngân sách.
Phân tích thông số và đưa ra các dự đoán về thị trường trong thời gian tới
Có tính quyết đoán và trách nhiệm cao trong công việc.
Viễn cảnh thị trường Marketing
Thực tế ở Việt Nam
Dựa theo nghiên cứu và đánh giá của Masso Consulting, xu hướng ngành Marketing tại Việt Nam trong năm 2016 sẽ có những thay đổi như sau:
Digital Advertising sẽ phát triển mạnh đặc biệt là mobile marketing, video marketing và social media marketing. Nguyên nhân là do sự gia tăng sử dụng smartphone và mạng 4G sắp được ra đưa vào sử dụng tại Việt Nam.
Thị trường Digital Advertising sẽ đuổi kịp TV Advertising do sự gia tăng sử dụng các thiết bị điện tử như laptop, di động với video trên các mạng xã hội như Facebook và YouTube.
Quảng cáo trên các ấn phẩm sẽ tiếp tục giảm tuy nhiên quảng cáo TV và Out-Of-Home (quảng cáo ngoài đường) sẽ vẫn đứng đầu do mức độ su dung xe gắn máy cao, công nghệ OOH như đèn LED sẽ được phát triển và số lượng người sử dụng TV vẫn rất cao.
Các công ty nghiên cứu thị trường vẫn còn hạn chế nên khó tìm được các số liệu thống kê về thị trường để tìm ra insights về người tiêu dùng. Tuy nhiên, 2016 sẽ là năm nở rộ các local agencies cạnh tranh với các global agencies tại Việt Nam.
Tại thị trường U.S.
Qua nghiên cứu của SmartInsights, Adweek và Entrepreneur, thị trường Mỹ sẽ có những bước đi giống và khác với thị trường Việt Nam:
Digital Advertising cũng phát triển mạnh và có khả năng vượt qua quảng cáo TV do đa số người tiêu dùng bắt đầu chuyển sang cập nhật tin tức, sử dụng giải trí và liên lạc với cộng đồng qua mạng.
Nếu ở Việt Nam, e-mail marketing còn chưa được tinh chỉnh cho từng cá nhân do thiếu thông tin về người tiêu dùng. Ở Mỹ, các chiến thuật e-mail marketing sẽ gặp thách thức lớn trong năm tới khi người tiêu dùng cảm thấy bất an bởi thông tin tiêu dùng của họ không được bảo mật.
Công nghệ ở Mỹ cực kì phát triển. Với các thiết bị điện tử có thể đeo được trên người như Oculus Rift, Hololens hay Apple Watch, sẽ có nhiều kênh truyền thông để tiếp cận người tiêu dùng hơn.
Content Marketing sẽ đạt tới đỉnh điểm và các marketer phải phụ thuộc vào sự tham gia của người tiêu dùng để xây dựng nội dung cho sản phẩm và thương hiệu. Các agency sẽ không còn dễ dàng bán các dự án truyền thông cho khách hàng khi không có các thông số dự liệu thống kê hỗ trợ ý tưởng của họ. “Làm cái này tốn bao nhiêu? Thu được thêm bao nhiêu lợi nhuận?” là những điều các agency phải trả lời được vs kế hoạch của họ.
PHỤ LỤC
Các tài liệu tham khảo
Workflow between Agency & Client (Inhouse) (Download tài liệu để đọc được)
A typical day in the life of a PR
A typical day in the life of an account executive
A typical day in the life of a product marketing manager
Nguồn để tìm hiểu thêm
AdWeek – for ad campaigns & job postings in US & EU
MarketingSherpa – for marketing industry research articles
Cuocsongagency – for ad campaigns & job postings in Vietnam
BrandsVietnam – for marketing wiki & job postings in Vietnam
CampaignAsia – for Asia Pacific marketers
Other sources: https://blog.bufferapp.com/marketing-resources
Nguồn được sưu tầm và biên tập cho bài viết
BrandsVietnam’s articles
TSE’s Advertising Industry Overview
Chamxanh’s blog
Investopedia
Source: http://insider.vietabroader.org/marketing-communications/
0 notes
Text
Career Insider by VietAbroader - Management Consulting
Tư Vấn Chiến Lược (Management Consulting)
Nội dung
Khái quát về Management Consulting (Tư vấn chiến lược)
Các loại công ty tư vấn điển hình tại Mỹ và Việt Nam
Một ngày làm việc điển hình
Management Consulting – Bắt đầu từ đâu?
Làm sao để resume của bạn nổi bật hơn so với hàng ngàn thí sinh khác?
Management Consultant cần những kĩ năng gì?
Chặng đánh cuối – Vòng phỏng vấn
Những lời khuyên khác
Management Consulting – Bạn sẽ được gì và mất gì?
Tiềm năng của ngành tư vấn chiến lược tại Việt Nam
Nguồn tài liệu tham khảo nâng cao
Khái quát về Management Consulting (Tư vấn chiến lược)
Mục đích chính của ngành Management Consulting (tư vấn chiến lược) là tạo nên giá trị cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ sỡ hữu bằng cách giúp họ giải quyết những vấn đề hóc búa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh (business performance) của công ty. Bạn hãy thử tưởng tượng nếu các công ty, tập đoàn luôn luôn phải đối mặt với những lựa chọn về tài chính, nhân sự, marketing hay mở rộng thị trường, ai sẽ là người giúp họ đưa ra những quyết định chiến lược tốt nhất và có lợi nhất? Ai sẽ là người có thể trả lời những câu hỏi nên hay không nên tấn công vào thị trường châu Phi, nên tăng hay giảm giá cho sản phẩm X, làm thế nào để tiết kiệm chi phí cho hoạt động Y? Đây chính là những thử thách mà bạn sẽ đối mặt hằng ngày khi lựa chọn con đường Management Consulting.
Các loại công ty tư vấn điển hình tại Mỹ và Việt Nam
Một ngày làm việc điển hình
Bạn đang tự hỏi không biết công việc hằng ngày của consultant là gì ? Những dự án tư vấn chiến lược thường kéo dài ít nhất một tháng cho đến một năm. Ở vị trí entry level, phần lớn bạn sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm thông tin và phân tích dữ liệu cần thiết để cung cấp những thông tin tiền đề hữu ích để team leader (trưởng nhóm) của mình có thể đưa ra những quyết định chuẩn xác. Hãy cùng xem qua cụ thể hơn những gì bạn sẽ phải làm ở vị trí Business Analyst (entry level) xuyên suốt một project (dự án) nha!
Management Consulting – Bắt đầu từ đâu?
Làm sao để resume của bạn nổi bật hơn so với hàng ngàn thí sinh khác?
Nhà tuyển dụng thường chỉ bỏ ra 45 giây đến một phút để nhìn lướt qua resume của tất cả ứng viên. Nếu bạn không có điểm nào nổi bật trên resume của mình, đơn của bạn sẽ ngay lập tức an vị trong list từ chối của công ty. Vậy làm sao để qua được bài test 45 giây này?
Điều đầu tiên, bạn đã đạt được gì trong bốn năm đại học? GPA cao và những thành tích trong ngành học của bạn là một điểm khởi đầu tốt, đồng thời khả năng lãnh đạo cũng được đánh giá rất cao trong vòng này. Tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là những kinh nghiệm thực tập thực tiễn, đặc biệt là ở những công ty danh tiếng, và kĩ năng phân tích số liệu (analytics) bạn học được. Hãy sẵn sàng cho công việc đòi hỏi khả năng giải quyết vấn đề nhanh nhạy và tư duy logic cao này nhé!
Management Consultant cần những kĩ năng gì?
Bài kiểm tra số học gần nhất bạn được bao nhiêu điểm? Nếu bạn nhìn các con số mà hoa cả mắt thì bạn có 5 giây suy nghĩ lại. Management Consulting sẽ làm rất nhiều công việc phân tích dữ liệu. Nhanh nhạy với các con số là một điểm cộng cực kì lớn. Ngoài ra, kĩ năng “tiêu hoá” thông tin, khả năng tư duy phản biện (critical thinking) và giải quyết vấn đề cũng cực kì quan trọng. Management Consultant phải làm việc trực tiếp với đối tác, nhưng khoảng thời gian cho mỗi project không quá ngắn những cũng không quá dài. Hiểu được đối tác cần gì và có thể đề xuất được những phương án mà họ cần nhanh và chuẩn nhất sẽ giúp bạn ghi điểm 100%.
Ngoài khả năng phân tích thần sầu (analytical skills), kỹ năng con người (people skills) and giao tiếp (communication skills) sẽ giúp bạn tạo nhiều mối quan hệ trong công việc và sống sót qua những giai đoạn làm việc căng thẳng.
Chặng đánh cuối – Vòng phỏng vấn
Bạn nghĩ bạn phải trải qua ít nhất bao nhiêu vòng phỏng vấn? Con số trung bình ở đây là 4. Bạn có thắc mắc mình phải đối mặt với những chông gai gì trong các vòng phỏng vấn này không? Hãy cùng nghía qua xem nhé.
1. Câu hỏi về tính cách
Vì đây là câu hỏi để đánh giá chung về bạn trong cách làm việc và đời sống thường ngày, câu trả lời càng chân thật và thể hiện rõ con người bạn sẽ giúp người phỏng vấn có thiện cảm với bạn nhiều hơn. Bạn có thể luyện tập trước một số câu hỏi căn bản, nhưng đừng quên đây là đời thực chứ không phải là một vở kịch bạn luyện tập hàng trăm lần trước khi lên sân khấu. Mấu chốt là hãy trải nghiệm những điều mình yêu thích, đi những nơi bạn muốn đi, đọc những cuốn sách hay. Biết đâu khi người phỏng vấn có chung sở thích, hay có quê hương tại nơi bạn đã du lịch, hay thích câu trích dẫn yêu thích trong cuốn sách bạn từng đọc, đó là điểm cộng cực lớn cho bạn đấy!
2. Phỏng vấn tình huống (Case interview)
Save the best for last. Case interview là thử thách cuối cùng và cũng là phần khó nhất nhưng quan trọng nhất trong cả quá trình interview. Các bài toán được đưa ra trong case interview là những ví dụ điển hình cho công việc hằng ngày của consultant. Vì vậy, bạn nên bắt đầu tự mình luyện tập trả lời các câu hỏi case interview mẫu trên mạng hoặc website của các công ty. Cách nhanh nhất để giúp bạn sẵn sàng và tự tin khi bước vào interview là không ngừng luyện tập và thực hiện những buổi interview thử (mock interview). Đừng cảm thấy nản lòng và nhụt chí trong thời gian đầu, bạn nhé! Mỗi ứng viên trung bình luyện tập bao nhiêu mock case interview trước khi vào interview chính thức? Xin bật mí là con số này không dưới hàng chục đâu nha.
Vậy bạn đang tự hỏi một câu hỏi case interview sẽ như thế nào? Có bao nhiêu loại câu hỏi case interview? Liệu có một dàn bài (framework) nào nhất định cho mỗi loại câu hỏi không? Mặc dù trong công việc thường ngày của consultant thường sẽ không có một vấn đề và quy trình nào nhất định để giải quyết vấn đề đó, nhưng dưới đây là một số loại câu hỏi case interview điển hình và các framework phổ biến và hữu ích để bạn có thể bước đầu làm quen và chuẩn bị tốt hơn cho case interview. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng framework mẫu chỉ nên được sử dụng để tham khảo chứ không phải để tiếp cận tất cả các câu hỏi case interview. Nhà tuyển dụng sẽ đánh giá cao khả năng tư duy sáng tạo độc đáo hơn là những framework rập khuôn.
Dưới đây là một vài framework tiêu biểu:
Market Sizing (Quy mô thị trường)
Câu hỏi về Market Sizing được xem là case thu nhỏ nhằm đánh giá cách bạn đo lường quy mô thị trường của một sản phẩm nhất định dưới hình thức tổng số lượng sản phẩm (total units/ total sales).
Ví dụ: Ước tính quy mô thị trường rượu ở Argentina
Sẽ không có một câu trả lời chính xác hoàn toàn cho các câu hỏi Market Sizing. Làm sao để bạn đến được kết luận của mình cho câu hỏi này mới là điều quan trọng nhất.
Bạn có thể tham khảo thêm một ví dụ cụ thể tại đây.
Profitability (Lợi nhuận)
Profitability là chỉ số chính yếu của bất kì một công ty nào. Câu hỏi về Profitability đánh giá cách bạn giải quyết vấn đề hoặc cân nhắc giữa các lựa chọn chiến lược có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Các câu hỏi thường rất đa dạng, từ việc xác định và giải quyết những vấn đề dẫn đến việc giảm thiểu doanh số cho đến định lượng giá trị của từng giải pháp kinh doanh mới. Framework của loại case interview này chỉ đơn giản là sơ đồ cây (tree chart) nhằm giúp bạn từ từ đi sâu hơn để tìm hiểu và giải quyết vấn đề khách hàng đưa ra.
Ví dụ: Tăng lợi nhuận (Driving Revenue Growth) (BCG)
Câu hỏi: “Trước khi mua lại MedCount, công ty mẹ, MedX, chỉ cung cấp các thiết bị và dịch vụ y tế. MedCount, mặc khác, chỉ bán phần mềm hệ thống quản trị cho các bệnh viện lớn. MedX phải làm thế nào đề tăng doanh thu?”
Hướng dẫn trả lời chi tiết tại đây.
Hướng dẫn trả lời chi tiết tại đây.
General Business Situation (Những vấn đề kinh doanh tổng hợp)
Các câu hỏi điển hình bao gồm xác định thị trường mới, ra mắt sản phẩm mới, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài (vd: tăng quy mô kinh doanh) và đánh giá chỗ đứng của công ty trong thị trường.
Framework được sử dụng phổ biến nhất là 3C (Customer, Company, Competition) & P (Product).
Framework này có thể được áp dụng cho các câu hỏi khác nhau có liên quan đến tất cả bốn yếu tố được liệt kê ở trên. Để giải quyết triệt để những vấn đề nêu trên, bạn cần phải kết hợp những yếu tố này một cách hiệu quả.
Ví dụ: Giới thiệu sản phẩm mới (New Product Launch) (McKinsey)
Câu hỏi: “SuperSoda đang cân nhắc sự ra mắt của một sản phẩm mới, Electro-Light. Nhận định những yếu tố SuperSoda cần xem xét trước khi tung Electro-Light vào thị trường đồ uống tại Mỹ ?
Chi tiết câu hỏi và hướng dẫn trả lời tại đây.
Mua bán & Sáp nhập (Mergers & Acquisitions – M&A)
Các case M&A chủ yếu xoay quanh vấn đề Công ty A nên hay không nên sáp nhập hoặc mua lại công ty B. Câu hỏi nghe có vẻ rất đơn giản, nhưng lại đòi hỏi các giải pháp vĩ mô hơn. Do đó, case M&A được coi là sự tổng hợp của tất cả các loại case khác. Framework của M&A là một phiên bản tổng hợp sử dụng Business Situation Framework nêu ở trên cho cả hai công ty nhằm xác định xem hai công ty có phù hợp với nhau hay không.
Ví dụ: Thu mua công ty
Câu hỏi: “GlobaPharm là một công ty dược phẩm lớn với doanh thu đạt 10 tỷ USD mỗi năm. Vì các đối thủ cạnh tranh của GlobaPharm đã đi trước nhiều năm trước về mặt công nghệ, GlobaPharm muốn khởi động chương trình sinh học của mình càng nhanh càng tốt bằng cách mua lại BioFuture, một công ty khởi nghiệp (startup) sinh học đặt trụ sở tại khu vực San Francisco. Liệu GlobaPharm có nên mua lại BioFuture?”
Chi tiết câu hỏi và hướng dẫn trả lời tại đây.
* Đọc thêm về những cách tiếp cận case interview khác tại đây.
3. Những bài toán 5 giây
Ngoài câu hỏi case interview ra, khả năng đối phó với những phép toán cơ bản trong tình huống áp lực cũng cực kì quan trọng. Ngành management consulting phần lớn liên quan đến các con số, vì vậy bạn đừng ngạc nhiên khi phải đối mặt với những phép tính nhẩm nhanh trong lúc giải case interview. Bạn sẽ phải đưa ra câu trả lời chính xác hoặc uớc lượng gần đúng nhất trong thời gian ngắn mà không được sử dụng máy tính. Bạn đã sẵn sàng cho thử thách này?
Ví dụ: Thị trường bút chì đang giảm ở mức 4%/năm trong suốt 3 năm qua. Thị trường ban đầu có giá trị 24 triệu đô la Mỹ/ năm. Vậy giá trị của thị trường trong năm thứ 3 (hiện tại) là gì?
***Đối với các công ty ở tier 1 như McKinsey và BCG, bạn sẽ phải vượt qua bài test online (Problem Solving Test – PST) trước khi được mời vào phỏng vấn trực tiếp. Các thông tin chuyên sâu hơn có thể được tìm ở đây.
Những lời khuyên khác
Network – gây dựng mối quan hệ hiệu quả
Networking là một việc không thể bỏ qua nếu bạn mong muốn được làm trong ngành Management Consulting, đặc biệt là tại các công ty tư vấn chiến lược đa quốc gia. Bạn có thể tham gia các buổi giới thiệu thông tin của các công ty tại trường đại học của mình hoặc trực tiếp liên lạc với những anh chị đang làm trong công ty nếu bạn có mối quan hệ riêng trước. Qua những buổi gặp gỡ hỏi chuyện và follow-up, bạn sẽ có thể xây dựng mối quan hệ tốt hơn với các tư vấn viên tại công ty mình đang nộp đơn, nhằm tăng cơ hội được giới thiệu cho bộ phận nhân sự của công ty cũng như tìm hiểu rõ hơn về công việc của họ tại công ty (các dự án, văn hoá làm việc, cường độ công việc, v.v)
Xem thêm networking tips tại đây.
Đọc, đọc nữa, đọc mãi
Consultants phải luôn luôn cập nhập tình hình kinh tế quốc tế và trong nước để đưa ra những giải pháp vừa tối ưu vừa phù hợp nhất cho công ty đối tác. Ngoài ra, tính chất công việc của consultants rất đa dạng vì họ sẽ phải liên tục tiếp xúc với nhiều mảng ngành khác nhau qua mỗi project. Vì vậy, việc đọc và cập nhập các thông tin kinh tế và những xu hướng tài chính hàng ngày là một điều bắt buộc. Bạn hãy tạo thói quen đọc các trang kinh tế tài chính lớn như Wall Street Journal, The Economist, Harvard Business Review (HBR), hoặc Financial Times… để có thêm nhiều kiến thức hữu ích hơn. Hiểu biết rộng cũng là một cách để ghi điểm trong mắt nhà tuyển dụng và có thể trở nên cực kì hữu ích khi trả lời những vấn đề trong case interview đấy!
Internship
Như đã được nhắc đến ở trên, kinh nghiệm làm việc thực tiễn là một yếu tố rất quan trọng trong bộ hồ sợ của bạn. Vậy cụ thể hơn bạn bên làm gì? Mặc dù cơ hội để được thực tập trong một công ty tư vấn chiến lược rất hiếm hoi, bạn hãy luôn luôn tìm kiếm các cơ hội khác có thể giúp bạn xây dựng những kĩ năng phân tích số liệu cần thiết ở các mảng tài chính, ngân hàng, v.v tại Việt Nam. Công việc thực tập danh giá hay không có ảnh hưởng thật đấy nhưng không quan trọng bằng việc bạn đã học được những gì từ thực tế và bạn có khả năng áp dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc trong tương lai hay không. Hãy chứng tỏ với nhà tuyển dụng rằng bạn là một người nói được, làm được.
Management Consulting – Bạn sẽ được gì và mất gì?
Tiềm năng của ngành tư vấn chiến lược tại Việt Nam
Mặc dù ở Việt Nam đã có sự xuất hiện của các c��ng ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới như McKinsey và BCG, công việc tư vấn chiến lược vẫn chưa thật sự khởi sắc tại Việt Nam. Lí giải lớn nhất cho vấn đề này là vì các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa đạt đến độ chững để cần đến những dịch vụ và sự giúp đỡ mang tính chiến lược các công ty tư vấn có thể cung cấp. Hiện tại, các công ty tư vấn chiến lược đa quốc gia đang tập trung đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam trong các ngành tiêu biểu như ngân hàng, dầu khí, FMCG (Fast Moving Consumer Goods) và các cơ quan tổ chức chính phủ.
Mặc dù vậy, ngành tư vấn chiến lược được dự đoán sẽ phát triển rất nhanh trong vòng 5 đến 10 năm nữa. Hiện tại đang là giai đoạn xây dựng các mối quan hệ lâu dài giữa các khách hàng doanh nghiệp và công ty tư vấn. Khi các doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh hơn trong tương lai, họ sẽ cần đưa ra những quyết định mang tính tầm cỡ hơn để có thể tồn tại và phát triển lâu dài. Vì vậy, các công ty tư vấn sẽ là đối tượng hợp tác tốt nhất.
So với các công ty tư vấn ở Tier 1 chuyên tư vấn chiến lược dài hạn, loại hình tư vấn tại các công ty Big 4 sẽ chịu trách nhiệm hiện thực hoá những kế hoạch ngắn, trung hạn được đề ra từ phía công ty đối tác.
Ngoài Việt Nam, các công ty tư vấn còn có những dự án tại những thị trường lớn hơn trong Đông Nam Á (Malaysia, Indonesia, Singapore…). Thị trường Đông Nam Á nhìn chung đang có nhiều triển vọng và phát triển nhanh nhất ở thời điểm hiện tại. Vì vậy, những dự án này rất đa dạng, từ mở rộng thị trường, sát nhập công ty đến những hướng phát triển lâu dài.
Cuộc đua vào ngành tư vấn chiến lược là một chặng đua dài hạn. Để thực sự thành công cần rất nhiều nền tảng vững chắc bao rộng từ trải nghiệm, kĩ năng đến kiến thức đa ngành. Hãy nhẫn nại rèn giũa, trau dồi những kĩ năng cần thiết, tiếp tục học hỏi và xây dựng các mối quan hệ bền vững, các bạn sẽ tiến xa và vững chắc hơn.
Nguồn tài liệu tham khảo nâng cao
Expert blogs
managementconsulted.com
caseinterview.com/victor-cheng
streetofwalls.com/finance-training-courses/consulting-interview-training/
http://mconsultingprep.com/
External sources to follow
Company websites (These companies usually provide guided case interviews)
Case In Point by Marc P. Cosentino
The McKinsey Way
BCG On Strategy
Source: http://insider.vietabroader.org/management-consulting/
1 note
·
View note
Text
Career Insider by VietAbroader - Financial Services
Dịch Vụ Tài Chính (Financial Services)
Nội dung
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH TÀI CHÍNH
Ngành tài chính là gì?
Nhà tuyển dụng là ai?
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH?
Yêu cầu về bằng cấp
Yêu cầu về kĩ năng
CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
BỐI CẢNH NGÀNH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
CÁC NGUỒN THAM KHẢO
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH TÀI CHÍNH
Ngành tài chính là gì?
Tài chính là một trong những ngành nghề với nhu cầu rất lớn về lao động trong mọi nền kinh tế và ngày càng được nhiều bạn trẻ lựa chọn theo đuổi. Định nghĩa đơn giản nhất về “tài chính” là một môn học về tiền. Tiền là một công cụ giúp trao đổi hàng hóa và tích trữ tài sản trở nên nhanh chóng và tiện lợi. Cùng với sự phát triển của xã hội, vai trò của đồng tiền càng trở nên quan trọng và ngày càng phức tạp, từ đó “tài chính” mới ra đời. Cụ thể hơn, “tài chính” là một môn khoa học về sự quản lý và điều phối dòng tiền, ngân hàng, các khoản đầu tư, tài sản và vốn.
Có nhiều cách phân chia tài chính ra làm các phân ngành nhỏ hơn. Cách đầu tiên là phân tài chính thành các hệ thống tài chính (tài chính doanh nghiệp và tài chính công) và các công cụ tài chính liên quan đến tài sản (assets) và vốn (liability). Theo một góc nhìn khác, tài chính gồm có tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính cá nhân.
Nhà tuyển dụng là ai?
1. Ngân hàng đầu tư (Investment Bank): Ngân hàng đầu tư tập trung vào việc tư vấn cho các doanh nghiệp, công ty, chính phủ và các tổ chức lớn khác trong việc mua bán trái phiếu (bonds) và các loại cổ phiếu (stocks). Các nhân viên ở đây chủ yếu là chuyên viên đầu tư (investment bankers) và chuyên viên giao dịch cổ phiếu (security salespeople/traders).
Ở Việt Nam các ngân hàng đầu tư còn chưa phát triển mạnh. Các định chế tài chính lớn có chuyên môn và cung cấp dịch vụ đầu tư tại Việt Nam thường là các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư.
Ví dụ:
Việt Nam: Chứng khoán Sài Gòn, VNDirect, HSC,… và các quỹ đầu tư: Horizon Capital, VinaCapital.
Mỹ: Goldman Sachs, Barclays, JPMorgan, Morgan Stanley, Deutsche Bank, Bank of America Merrill Lynch.
Đọc thêm: Các kỹ năng cho một người làm Investment Banking tại Việt Nam
2. Ngân hàng thương mại (Commercial Bank): Ngân hàng thương mại có vai trò điều phối dòng tiền trong xã hội cho các đối tượng khách hàng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu về vốn hoặc tiết kiệm. Các công việc phổ biến là cán bộ tín dụng (để thực hiện các khoản cho vay) hay giao dịch viên (bank tellers). Cũng nên chú ý rằng các ngân hàng thương mại hiện nay thường có một bộ phận đầu tư đóng vai trò như một ngân hàng đầu tư, vậy nên ranh giới để phân biệt giữa ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại ngày càng trở nên khó xác định.
Ví dụ:
Việt Nam: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, etc.
Mỹ: JPMorgan Chase, Bank of America, Wells Fargo, etc.
3. Quỹ đầu tư (Asset management firms/Hedge funds): các quỹ đầu tư có chuyên môn quản lý các tài sản của cá nhân hay tổ chức và dùng nó để đầu tư và thu lợi nhuận một cách có chiến lược, sau đó lấy hoa hồng từ khoản lợi nhuận mang về. Ví dụ của các khoản đầu tư là cổ phiếu, chứng khoán được giao dịch công khai trên các sàn chứng khoán (sàn chứng khoán Hồ Chí Minh – HOSE, sàn chứng khoán Hà Nội – HNX hay sàn chứng khoán New York – NYSE). Các công việc phổ biến là quản lý tổ hợp đầu tư (Portfolio manager) hay chuyên viên phân tích chứng khoán (Security analyst).
Ví dụ
Việt Nam: Quỹ đầu tư VinaCapital, quỹ đầu tư Mekong Capital,…
Mỹ: Vanguard Group, Pacific Investment Management, J.P. Morgan Asset Management
4. Quỹ đầu tư vốn cổ phần cá nhân “Private Equity” (PE): các quỹ đầu tư PE là các quỹ quản lý vốn của các tổ chức hoặc cá nhân giàu có. Khác với các quỹ đầu tư “hedge funds” hay “money management firms” thường mua bán cố phiếu hay trái phiếu được giao dịch công khai để sở hữu một phần của một doanh nghiệp, các quỹ PE thường mua lại toàn bộ một công ty. Công ty được mua lại bởi các quỹ PE sẽ rút khỏi thị trường chứng khoán và trở thành các công ty tư nhân. Các quỹ PE sẽ tái cấu trúc các công ty này và đưa lại ra thị trường nhằm kiếm lợi nhuận. Những công việc chủ yếu ở các quỹ PE là chuyên viên đầu tư (Investment bankers), chuyên viên phân tích thị trường, hay chuyên viên tái cấu trúc với những chuyên môn như phân tích tính hiệu quả của công ty, đàm phán giá cả của giao dịch, gây vốn hay thực hiện việc tái cấu trúc các công ty được mua lại.
Ví dụ:
Việt Nam: Dragon Capital, Mekong Capital, VinaCapital, Vietnam Investment Group
Mỹ: The Carlyle Group, Kohlberg Kravis Roberts, The Blackstone Group, Apollo Global Management
Đọc thêm: Quỹ đầu tư Private Equity: Nên hiểu thế nào?
5. Công ty đầu tư bất động sản (Real Estate Investment Corporation): là những công ty đầu tư các dự án bất động sản, mua hay bán các dự án để phát triển dự án tới một mức rồi bán lại sinh lời. Các công ty này mua bán các dự án không nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng (các công trình) mà chủ yếu mua, gây dựng một thời gian rồi bán lại và tạo lợi nhuận từ quá trình gây dựng đó. Các công việc phổ biến là chuyên viên phân tích hay chuyên viên giao dịch. Rất nhiều quỹ PE cũng đầu tư vào các dự án bất động sản như các công ty đầu tư bất động sản.
Ví dụ:
Việt Nam: Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Hòa Phát
Mỹ: Michigan Realty Solutions, Ohio Investments, Pendo Management Group
6. Bộ phận tài chính của các tập đoàn (Corporate Finance): Bộ phận này sẽ phụ trách mọi vấn đề liên quan tới tài chính của công ty/tập đoàn, bao gồm việc mua bán, sát nhập (Merger and Acquisition), đầu tư sinh lời, điều chỉnh cấu trúc vốn (capital structure),… nhằm mục đích nâng cao giá trị doanh nghiệp và lợi ích tới các cổ đông của công ty.
Ví dụ:
CFO/ Corporate Finance của Kido Group, Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn Unilever
7. Các công ty bảo hiểm (Insurance company): Các công ty bảo hiểm quản lí một dòng tiền lớn do khách hàng trả khi tham gia vào chương trình bảo hiểm của họ, sau đó dùng nó để đầu tư mang lại lợi nhuận caovà quay vòng vốn để chi trả cho những rủi ro của khách hàng.
Ví dụ:
Prudential, Liberty Insurance, Bảo Việt
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH?
Yêu cầu về bằng cấp
Trong danh sách 100 người giàu nhất thế giới của tạp chí Forbes, hơn 90% trong đó làm trong ngành tài chính hoặc liên quan tới ngành tài chính. Nhưng để thành công trong ngành tài chính và trở nên giàu có nhờ tài chính trong dài hạn một cách chính đáng và hợp pháp thì không phải con đường dễ dàng.
Yêu cầu tối thiểu để có thể làm việc ở các công ty, doanh nghiệp hay tổ chức tài chính là bằng cử nhân đại học. Hơn thế nữa, bằng thạc sỹ và tiến sỹ cũng ngày càng trở nên phổ biến và dần trở thành một yêu cầu cần thiết để thành công.
Ngoài tấm bằng cử nhân, thạc sỹ hay tiến sỹ, những nhân viên trong ngành tài chính cũng cần phải trải qua những kì thi để có chứng chỉ như CFA – Chartered Financial Analyst cho nhân viên phân tích tài chính, CFP – Certified Financial Planner cho cố vấn tài chính cá nhân, CPA – Certified Public Accountant cho kiểm toán viên.
Yêu cầu về kĩ năng
Trong thị trường lao động vô cùng cạnh tranh ngày nay, bằng cấp chỉ là một phần câu chuyện. Kĩ năng cứng về chuyên môn như sự thành thạo Excel, PivotTable hay VBA là vô cùng quan trọng. Kĩ năng mềm và tính cách phù hợp với ngành nghề cũng là những yếu tố nặng cân khi nhà tuyển dụng nhìn vào một ứng viên. Để thành công trong ngành tài chính, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề hay kĩ năng giao tiếp tốt được cho là vô cùng thiết yếu. Ngoài ra, ứng viên cần phải chứng tỏ được mình có thể làm việc dưới áp lực cao, có khả năng thích nghi nhanh và biết ứng biến, làm việc nhóm tốt và đặc biệt nắm bắt được những chi tiết nhỏ. Ngành tài chính ngân hàng thường được biết đến với cường độ, giờ làm việc dài và căng thẳng. Ứng viên cần thể hiện được cho nhà tuyển dụng thấy mình phù hợp với văn hóa công ty và là một người dễ gần, thân thiện mà các đồng nghiệp sẽ muốn ở bên và làm việc cùng trong 60-100 tiếng/tuần.
Với tình trạng cung nhiều hơn cầu hiện nay, ngành tài chính ngân hàng là một ngành hứa hẹn nhưng cũng đầy thử thách để có thể bước vào.
CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
Ngành tài chính có nhiều cách phát triển, nhưng một con đường phổ biến là cử nhân sau khi hoàn thành bậc đại học (undergraduate) sẽ vào làm chuyên viên phân tích (Analyst) trong vòng 2 – 3 năm. Sau đó, một số người sẽ ở lại và tiếp tục được thăng chức lên Associate (cấp cao hơn Analyst), Phó giám đốc (Vice-President), Giám đốc (Director) và sau cùng là Giám đốc quản lí (Managing Director) hoặc chuyển sang làm ở bên mua (buy-side) (Hedge fund, Private Equity firms); trong khi một số người sẽ quay lại trường học để lấy bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (MBA) và sau đó chuyển sang những hướng khác (Tư vấn – Consulting, Tổ chức phi lợi nhuận – Non-profit,…) Các ngân hàng đầu tư lớn ở Phố Wall (Wall Street) hiện đang có xu hướng giữ chuyên viên phân tích Analysts ở lại bằng cách thu ngắn khoản thời gian thăng chức từ bậc Analyst lên đến Vice-President còn 6-7 năm.
Tại Việt Nam, một tấm bằng Kinh tế/Tài chính cũng có thể mở ra rất nhiều cánh cửa. Một con đường được nhiều bạn trẻ muốn làm về Tài chính Doanh nghiệp (Corporate Finance) lựa chọn gần đây là tham gia những chương trình Quản trị viên Tập sự (Management Trainee) của các công ty lớn (Chi tiết xem tại Management Trainee), vốn được nhắm đến những đối tượng mới ra trường. Trái lại, để làm việc ở các quỹ đầu tư hay những công ty chứng khoán, chuyên viên phân tích (analysts) thường được mong đợi đã có 2-3 năm kinh nghiệm và thường đi ra từ kinh nghiệm làm kiểm toán ở các công ty Big4. Lí giải điều này là do ở Việt Nam thị trường đầu tư còn non trẻ, các công ty trở nên thận trọng hơn trong việc chọn người vì chính họ cũng chưa đủ quy mô để dựng lên một chương trình đào tạo chỉnh chu và thông suốt như ở nước ngoài.
BỐI CẢNH NGÀNH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Ở Mĩ, châu Âu và các nước có thị trường chứng khoán lớn và phát triển, thị trường lao động cho ngành Tài chính – Ngân hàng lớn nhưng càng ngày càng cạnh tranh và thường được biết đến là một trong những khối ngành với tỉ lệ nhận thấp nhất. Đặc biệt cho sinh viên quốc tế, sự cạnh tranh này còn trở nên gay gắt hơn khi họ chỉ có những lựa chọn là những công ty lớn có đủ khả năng và sẵn sàng tài trợ visa việc làm H1B.
Tại Việt Nam, khối lượng cung với hàng trăm ngàn cử nhân Tài chính – Ngân hàng hàng năm là rất lớn, vượt quá gấp nhiều lần nhu cầu tuyển dụng của các ngân hàng và các tổ chức, quỹ đầu tư. Theo Dân trí, năm 2015, 12,000 trên tổng số 29,000 tân cử nhân ngành tài chính ngân hàng được ghi nhận thất nghiệp. Sinh viên Việt Nam mới ra trường phần lớn được nhận xét là còn thiếu sót về kĩ năng mềm, không có nhiều hiểu biết đầy đủ về ngành và đặc biệt chưa biết tận dụng các mối quan hệ (network) để tìm kiếm cơ hội cho mình. Trong khi đó, các công ty với tỷ lệ thôi việc (turnover rate) thấp có xu hướng đòi hỏi nhiều yêu cầu cao hơn ở ứng viên, đặc biệt đối với các quỹ đầu tư.
Tài chính là một ngành chủ chốt có vai trò quan trọng trong sự phát triển của một nền kinh tế. Để thành công trong ngành này, các bạn sinh viên cần trang bị các kĩ năng cần thiết gồm cả kĩ năng cứng (phân tích tài chính, thị trường) và các kĩ năng mềm (giao tiếp, làm việc nhóm, thích nghi với môi trường). Tuy ngành tài chính gắn liền với áp lực công việc lớn, ngành này vẫn thu hút một số lượng lớn các bạn sinh viên sau khi ra trường bởi sự hấp dẫn bởi nhiều lý do như tính chất đa dạng của công việc và nguồn thu nhập cao. Để có được quyết định phù hợp cho bản thân, bạn cần tìm hiểu kĩ lưỡng thông qua nhiều nguồn thông tin, nói chuyện với những người đã làm trong ngành và tốt nhất là có những trải nghiệm thực tế thông qua những kì thực tập. Nếu quyết định theo đuổi ngành tài chính chỉ đến từ những áp lực gia đình, xã hội, bạn sẽ khó có thể phát triển và cảm thấy hạnh phúc với lựa chọn nghề nghiệp của mình. Còn nếu bạn theo đuổi tài chính và tìm thấy ý nghĩa và niềm vui từ công việc mình làm, thì đây là ngành mà bạn nên tiếp tục theo đuổi để chinh phục thành công.
CÁC NGUỒN THAM KHẢO
Investopedia.com
Wall Street Oasis
Source: http://insider.vietabroader.org/financial-services/
0 notes
Text
Career Insider by VietAbroader - Accounting/Auditing
Kế Toán/Kiểm Toán (Accounting/Auditing)
Nội dung
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN
Kế toán là gì?
Kế toán có thực sự khô khan và tẻ nhạt? Làm gì nếu học Kế toán?
Phân loại Kế toán
Nhà tuyển dụng là ai?
Một ngày làm việc điển hình
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH KẾ TOÁN?
Big4 track
Kế toán doanh nghiệp ngoài Big4
Yêu cầu bằng cấp
Yêu cầu kĩ năng
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ
Các chuẩn mực báo cáo tài chính
Bối cảnh ngành Kế toán ở Việt Nam
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN
Kế toán là gì?
“Accounting is the language of business”
Mỗi doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội đều cần phải có một lượng tài sản nhất định để tiến hành, duy trì hoạt động. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thực hiện các giao dịch tài chính (financial transactions) như: mua hàng, bán hàng, sản xuất, vay vốn đầu tư, trả lương cho nhân viên… Những giao dịch này làm thay đổi lượng tài sản vốn có của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của Kế toán là ‘số hóa’ những thay đổi này — ghi chép, kiểm tra và cung cấp một cách hệ thống, toàn diện các thông tin về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tổ chức.
Kế toán giúp trả lời những câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nào? Giá bán là bao nhiêu? Hoạt động của doanh nghiệp lãi hay lỗ? Tài sản của doanh nghiệp còn bao nhiêu?… thông qua các hoạt động:
Thu nhận: Ghi chép lại các hoạt động kinh tế vào các chứng từ kế toán (journal entries).
Xử lý: Hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán (ledgers).
Cung cấp: Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính (financial statements).
Bản cân đối kế toán (Balance sheet)
Báo cáo thu nhập/Báo cáo lãi lỗ (Income statement)
Báo cáo lưu chuyển tiền mặt (Cash flow statement)
Báo cáo vốn chủ sở hữu (Statement of owner’s equity)
Bằng việc ‘số hóa’ hàng trăm, hàng nghìn giao dịch tài chính vào bốn bản báo cáo tài chính cơ bản, Kế toán không chỉ giúp những người trong nội bộ doanh nghiệp đưa ra các quyết định kịp thời để vận hành hiệu quả công việc kinh doanh, mà còn cung cấp thông tin cho cả những người bên ngoài doanh nghiệp như cổ đông, ngân hàng cho vay, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý nhà nước…, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Vậy mới nói “Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh”— Chỉ cần đọc hiểu được những báo cáo tài chính là bạn cơ bản đã nắm được tình hình hoạt động của một doanh nghiệp, tổ chức rồi!
Kế toán có thực sự khô khan và tẻ nhạt? Làm gì nếu học Kế toán?
Khi nhắc tới Kế toán, nhiều người thường liên tưởng đến cảnh một nhân viên ngồi thu lu trong góc văn phòng, bên trái là chồng tài liệu sổ sách, bên phải là chiếc Casio huyền thoại, ngày 8 tiếng bấm bấm máy tính, gõ file excel những con số tẻ nhạt, vô nghĩa. Công việc hàng ngày của Kế toán viên có thật quanh đi quẩn lại chỉ có những phép tính, những tờ giấy, máy tính và báo cáo tài chính?
Tất nhiên là không rồi! Trái với hình dung của nhiều người, công việc Kế toán thực ra vô cùng đa dạng, phong phú. Ngoài việc thu thập, xử lý thông tin để đưa vào báo cáo tài chính, Kế toán viên còn đóng vai trò là những chuyên gia phân tích, tư vấn, thậm chí có thể trở thành những điều tra viên, thám tử khi cần thiết. Còn ai hiểu sâu và thông thạo thông tin kinh tế tài chính hơn chính những con người sử dụng “ngôn ngữ của kinh doanh” hàng ngày như thế?
Dù bạn thích đi đây đi đó hay thích sự ổn định, thích sự rõ ràng, rành mạch hay thích phán đoán, dự liệu, thích công việc văn phòng yên tĩnh với một vài đồng nghiệp quen thuộc hay thích giao tiếp với khách hàng, gặp gỡ nhiều người mới mẻ một cách thường xuyên— Kế toán đều có công việc phù hợp dành cho bạn. Tùy thuộc vào sở thích, tính cách, kĩ năng, phong cách làm việc, sinh viên học ngành Kế toán có vô số lựa chọn nghề nghiệp, từ những vị trí truyền thống như thủ quỹ, giữ sổ sách, kế toán kho, kế toán tổng hợp…, cho tới các lĩnh vực khác như Kiểm toán (Auditing), Thuế (Taxation), Tư vấn tài chính (Financial Advisory), Tư vấn chiến lược (Strategic Consulting), Thẩm định (Due Diligence), Định giá doanh nghiệp (Business Valuation)… Đây đều là những ngành đòi hỏi kiến thức Kế toán nền tảng thật vững chắc.
Dù theo đuổi bất kì con đường sự nghiệp nào, để làm tốt công việc, một Kế toán viên cần hội tụ ít nhất hai phẩm chất: trung thực và cẩn thận. Kế toán viên được mệnh danh là những người bảo hộ của thông tin tài chính (guardians of financial information); họ đảm bảo rằng bất kì ai muốn sử dụng những thông tin đó đều có thể tin tưởng nó. Bởi vậy, Kế toán viên phải cung cấp các thông tin một cách khách quan, minh bạch và đáng tin cậy. Bên cạnh đó, nghề Kế toán luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ chứa đựng những con số ‘biết nói’ quan trọng về tình hình tài chính của đơn vị, vì thế Kế toán viên phải cực kì cẩn thận, tỉ mỉ trong việc giữ gìn tài liệu cũng như tính toán, phân tích những con số để làm sao chúng ‘nói’ chính xác nhất với người sử dụng thông tin.
Phân loại Kế toán
Nhà tuyển dụng là ai?
Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức, vì vậy thị trường việc làm của nghề này rất rộng lớn, ổn định và có nhiều tiềm năng. Một công ty nhỏ có thể chỉ cần một nhân viên giữ sổ sách, nhưng một tập đoàn lớn có thể tuyển hàng chục nhân viên kế toán phụ trách các mảng khác nhau.
Những sinh viên học ngành Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế, Kế toán, hay Kiểm toán chắc không còn xa lạ gì với Big Four— bốn ông lớn kế toán- kiểm toán hàng đầu thế giới: PricewaterhouseCoopers (PwC), Ernst & Young (EY), Deloitte Touche Tohmatsu, và KPMG. Có mặt ở Việt Nam được khoảng 20 năm nay, có thể nói Big4 là nhóm những công ty nước ngoài tồn tại lâu nhất, có uy tín, tổ chức nhất với nhiều kinh nghiệm địa phương, chứng kiến không biết bao nhiêu thăng trầm của Việt Nam trong quá trình phát triển thời kỳ đổi mới. Cùng môi trường làm việc quốc tế chuyên nghiệp, Big4 đưa ra vô vàn những cơ hội nghề nghiệp đầy hấp dẫn và con đường đào tạo, thăng tiến nhanh nhất. Bởi lẽ đó, không có gì bất ngờ khi cuộc đua vào bốn công ty này lại khốc liệt đến vậy: Trung bình mỗi Big tiếp nhận hơn 2.000 hồ sơ, và sau 4-5 vòng tuyển dụng cực kì khắt khe, chỉ 40-50 bạn sinh viên năm cuối (chưa đến 3% tổng số hồ sơ) sẽ được trở thành những kế toán, kiểm toán viên, chuyên gia tư vấn tương lai.
Ngoài Big4 còn rất nhiều các công ty toàn cầu lớn khác như Mazars, Grant Thornton, A&C, UHY, Kreston ACA, VietAuditor, Ecovis… Những doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận trong nước (bệnh viện, trường học…) cũng không thiếu cơ hội việc làm cho các bạn sinh viên.
Đọc thêm: http://www.vacpa.org.vn/Page/GioiThieuCongTyKiemToan.aspx
Một ngày làm việc điển hình
Công việc của ngành Kế toán muôn hình muôn vẻ, nên thật khó để chọn ra “a typical day” của những Kế toán viên. Lịch làm việc một ngày của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ độ lớn của công ty, thứ bậc họ nắm giữ trong công ty, loại dịch vụ họ làm, cho đến thời điểm làm việc trong năm. Nhìn chung, trong khi công việc của một Kế toán viên truyền thống chỉ xoay quanh việc giữ sổ sách, ghi chép lại cẩn thận các giao dịch tài chính và kê khai thuế, thì công việc của một Kế toán viên công (public accountant) đa dạng hơn rất nhiều. Bài viết sẽ chủ yếu xoay quanh công việc của Kế toán viên công, cụ thể là của một Kiểm toán viên trong Big4.
Nhắc tới Kiểm toán, phần đông đều nghĩ tới sự khắc nghiệt, nhọc nhằn, ngày làm hùng hục hơn 8 tiếng đồng hồ, vị chi một tuần làm 45-50 tiếng là ít, và phải liên tục bay đi bay lại để đến văn phòng của đối tác. Tuy nhiên, đặc thù của ngành Kiểm toán là tính chất “mùa vụ”, tức là sẽ có những mùa bận làm quần quật không ăn, không ngủ 12 tiếng/ngày, 6 ngày/tuần cho kịp deadline (rơi vào tháng 1-3), nhưng cũng sẽ có những mùa thảnh thơi nghỉ ngơi, đi du lịch cho đỡ phí ngày nghỉ phép (tháng 8, 9), xen vào giữa là những mùa hên xui, có thể không có việc gì, có thể bận vì một số công ty báo cáo giữa kì (tháng 6, 7) hoặc phải chuẩn bị cho giai đoạn cuối năm (tháng 10-12).
“Với một số khách hàng có hệ thống phức tạp, hoặc báo cáo deadline chặt, thường lịch làm việc một ngày là: sáng 7h dậy để đến công ty cho đúng giờ, làm việc liên tục tại công ty hoặc tại khách hàng đến 9h đêm, đi ăn nhẹ chút gì đó rồi lại về làm tiếp đến 11h đêm. Nếu như sắp đến hạn phải ra báo cáo thì việc ngủ lại văn phòng hoặc làm đến 1 hoặc 2h sáng là bình thường.” (trích một auditor tại PwC)
“Một ngày làm việc của intern: đến cơ quan trước 8h. Đúng 8h cùng team đến khách hàng. Làm việc đến 12h đi ăn trưa. 1h làm tiếp đến 5h thì rục rịch quay về công ty. Làm việc tiếp tại công ty đến tầm 8h hoặc về nhà làm. Quan trọng là kịp deadline. Thường lúc 6h thì ở văn phòng có ăn nhẹ rất vui. Ở lại muộn nữa được ăn tối miễn phí nên về nhà chỉ việc ngủ!” (Lời thú nhận/Confession của một ex-KPMG)
“Dự án dài hay ngắn phụ thuộc vào việc bạn làm kiểm toán bên ngân hàng hay bên doanh nghiệp. Các dự án với bên ngân hàng thường kéo dài 3-4 tháng vì mỗi ngân hàng có nhiều chi nhánh, kèm với đó là nhiều giấy tờ, sổ sách. Còn các dự án với bên doanh nghiệp thì tầm 1-2 tuần, công việc nhanh và không phức tạp bằng, hết doanh nghiệp này mình chuyển sang doanh nghiệp khác. Lời khuyên của mình là làm kiểm toán bên doanh nghiệp thì sau này làm CFO tốt hơn vì mình được tiếp xúc, va chạm nhiều, có nhiều cách nhìn, kinh nghiệm từ nhiều ngành khác nhau, nhìn được bức tranh toàn cảnh hơn”. (trích một consultant tại PwC HN)
Mức độ công việc còn phụ thuộc vào chức vụ mà Kiểm toán viên nắm giữ. Một thực tập sinh hoặc nhân viên mới vào sẽ chỉ được giao kiểm tra, so sánh những con số đơn giản chứ không đưa ra ý kiến đánh giá gì về độ tin cậy của báo cáo tài chính. Associate năm đầu kiểm tra những tài khoản ít rủi ro, ít nguy cơ gian lận (non-significant accounts), trong khi Associate năm 2, 3 phụ trách đánh giá những tài khoản trọng yếu có khả năng bị gian lận cao hơn như hàng trong kho, doanh số bán hàng… (significant accounts). Senior là cầu nối trung gian giữa Associate, Manager, và đối tác/khách hàng (client), vừa phải chịu trách nhiệm liên lạc trực tiếp với khách hàng để xin tài liệu, vừa phải phân công công việc cho cấp dưới và theo dõi hiệu quả làm việc của nhân viên. Manager quản lý, đáng giá mức độ rủi ro cho phép cùng Partner.
Accounting jokes:
Welcome to the accounting department, where everybody counts.
An accountant is someone who solves a problem you didn’t know you had in a way you don’t understand.
What do you call an accountant with an opinion? — An auditor.
Where do homeless accountants live? — In a tax shelter.
A fine is a tax for doing wrong. A tax is a fine for doing well.
What do you call a financial controller who always works through lunch, takes two days holiday every two years, is in the office every weekend, and leaves every night after 10 p.m.? — Lazy.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM VIỆC TRONG NGÀNH KẾ TOÁN?
Big4 track
Hàng năm, các công ty Big4 thường có hai kỳ thi tuyển: Kỳ thi tuyển thực tập sinh (Internship) vào tháng 8 & 9 và kỳ tuyển nhân viên chính thức (Staff/Associate) vào tháng 3 & 4. Quy trình tuyển dụng thường sẽ gồm 4-5 vòng.
Mặc dù khá giống nhau về quy trình tuyển chọn nhưng đợt tuyển thực tập sinh nhìn chung vẫn dễ thở hơn đợt tuyển nhân viên chính thức, và nếu làm tốt, thực tập sinh sẽ được tuyển thẳng lên làm nhân viên chính thức. Đối với những bạn sinh viên đăng tuyển cho vị trí nhân viên, KPMG còn có thêm vòng phỏng vấn nhóm/mô phỏng công việc (work simulation) trước vòng phỏng vấn với HR để kiểm tra kĩ năng làm việc nhóm của các bạn.
Ngoài hai đợt tuyển chính kể trên, Big4 còn nhận thực tập sinh/nhân viên qua con đường referral, tức là do người trong công ty giới thiệu ứng tuyển. Advisory thường tuyển theo cách này vì quy mô của Advisory ở Việt Nam còn nhỏ. Sau khi được người trong nội bộ công ty giới thiệu, ứng viên vẫn phải trải qua các bài kiểm tra và các vòng phỏng vấn như bình thường.
Kế toán doanh nghiệp ngoài Big4
Đối với phần lớn các công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam, yêu cầu đầu vào cho vị trí nhân viên Kế toán (Junior accountant, có thể là Kế toán thu-chi, Kế toán tiền lương, Kế toán bán hàng, Kế toán kho…) rất cơ bản, chỉ cần bạn có bằng đại học, cao đẳng, hoặc thậm chí trung cấp về Kế toán để nắm giữ những kiến thức căn bản nhất như kế toán kép (double entry). Kế toán thành viên mới vào sẽ được hướng dẫn phần mềm kế toán và làm những nhiệm vụ vô cùng đơn giản, có hướng dẫn cụ thể. Càng có nhiều kinh nghiệm, càng lên cao, nhiệm vụ sẽ dần phức tạp hơn.
Con đường thăng tiến của Kế toán doanh nghiệp không được rõ ràng, cụ thể như Big4 mà phụ thuộc rất lớn vào số năm kinh nghiệm của bạn cũng như độ lớn của công ty. Từ vị trí junior accountant, bạn sẽ dần tiến lên làm Kế toán tổng hợp (General accountant) với nhiệm vụ hướng dẫn và giám sát hiệu suất làm việc của các Kế toán thành viên, rồi sau đó đến Kế toán trưởng (Chief accountant), xây dựng, tổ chức, và quản lý toàn bộ hệ thống kế toán của danh nghiệp.
Yêu cầu bằng cấp
Yêu cầu tối thiểu để có thể làm Kế toán doanh nghiệp là bằng trung cấp Kế toán; để làm Kế toán- Kiểm toán các công ty lớn hơn là bằng cử nhân đại học về Kiểm toán, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế, Luật hoặc những lĩnh vực liên quan. Bên cạnh đó, bằng thạc sỹ và tiến sỹ cũng ngày càng trở nên phổ biến và dần trở thành một yêu cầu cần thiết để thành công. Ngoài tấm bằng cử nhân, thạc sỹ hay tiến sỹ, những nhân viên trong ngành Kiểm toán cũng cần phải trải qua những kì thi để có chứng chỉ như CPA, ACCA, CAT…
Riêng với Kế toán chính phủ:
Theo Luật Kiểm toán Nhà nước vào năm 2005, bằng kiểm toán nhà nước được cấp bởi Tổng Kiểm toán Nhà nước (State Auditor General) tới những cá nhân hội đủ những điều kiện trong bộ luật. Tất cả những kiểm toán viên được cấp bằng chứng nhận phải có ít nhất 1 bằng cử nhân về Kiểm toán, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế, Luật hoặc những lĩnh vực liên quan trực tiếp tới Kiểm toán. Các kiểm toán viên còn phải dự 1 khoá đào tạo về Kiểm toán nhà nước trong vài tháng và đã có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong ngành hoặc 3 năm làm kiểm toán tại Kiểm toán Nhà nước Việt Nam (State Audit of Vietnam).
Yêu cầu kĩ năng
Nhu cầu học hỏi: Ngoài việc phải nắm chắc các kiến thức chuyên môn cơ bản (khái niệm, quy trình kế toán), những người trong ngành Kế toán còn phải liên tục trau dồi bản thân và cập nhật những thông tin, thay đổi mới nhất của các bộ luật, nguyên tắc kế toán, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với nhiều biến động như bây giờ.
Khả năng dùng máy tính: Sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng MS (Words, Excel, Powerpoint). Kinh nghiệm sử dụng các phần mềm kế toán (Fast, Misa, FMS…) là một điểm cộng lớn cho những bạn muốn làm Kế toán truyền thống, còn không cần thiết cho những bạn muốn làm Kế toán công.
Kĩ năng phân tích, suy luận (critical & analytical thinking)
Khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Một ngoại ngữ khác cũng giúp bạn rất nhiều trong quá trình tìm việc.
Khả năng làm việc hiệu quả dưới áp lực: làm việc 40-60 tiếng/tuần, vị trí càng cao làm càng nhiều giờ
Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm: với không chỉ đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới, mà còn với đối tác.
KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ
Các chuẩn mực báo cáo tài chính
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (“IFRS”- International Financial Reporting Standards) ngày càng nhận được sự ủng hộ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở Mỹ, thị trường nội địa vẫn nằm ngoài khuôn khổ của IFRS và tuân theo Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (“GAAP”- General Accepted Accounting Principles). Tuy nhiên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) đã xác nhận việc đưa IFRS vào các mô hình của Mỹ được coi là nhiệm vụ ưu tiên.
Tại Việt Nam, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (“VAS”- Vietnamese Accounting Standards) gồm 26 chuẩn mực và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (“VSA”- Vietnamese Standards of Auditing) gồm 37 chuẩn mực được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và Luật Kế toán Việt Nam theo nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và tình hình các doanh nghiệp tại Việt Nam. Khác với VAS/VSA, IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các báo cáo tài chính nhưng IAS không bắt buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, sổ kế toán. IAS có bộ khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. Ngược lại, VAS/VSA còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng và đặc biệt còn tồn đọng mâu thuẫn giữa các chuẩn mực hoặc không có sự thống nhất giữa chuẩn mực và hướng dẫn về chuẩn mực đó. Thêm nữa, hệ thống pháp luật của Việt Nam rất rườm rà, phải sử dụng nhiều biểu mẫu, giấy tờ, thông qua nhiều công đoạn ở nhiều cấp bậc, khiến cho công việc bị đình trệ, phức tạp không cần thiết. Điều này xuất phát chủ yếu từ việc hệ thống kế toán ở Việt Nam còn quá chú trọng vào khả năng kiểm soát hơn là khả năng quản lí rủi ro và hiệu quả công việc, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư và vận hành ở Việt Nam. Sự khác biệt giữa các chuẩn mực báo cáo tài chính hiện nay tạo lợi thế tạm thời cho các bạn sinh viên đại học trong nước so với các bạn du học sinh hoặc sinh viên các trường quốc tế.
Đến nay, lập báo cáo tài chính theo IFRS đang trở nên ngày càng phổ biến hơn theo yêu cầu của các tập đoàn mẹ, các bên cho vay, cũng như phát sinh từ sự tham gia của các tập đoàn kinh tế lớn vào thị trường vốn quốc tế. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đang trong quá trình ban hành chuẩn mực mới tiếp cận gần hơn với IFRS, nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài. Các bạn sinh viên bất kể trong hay ngoài nước đều nên theo dõi, cập nhật để nắm bắt nhanh nhất những thay đổi của các chuẩn mực.
Bối cảnh ngành Kế toán ở Việt Nam
Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam đã và đang cải cách sâu sắc, triệt để, từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực phổ biến trên thế giới. Kế toán, Kiểm toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế – tài chinh thuần túy mà đã trở thành một lĩnh vực dịch vụ, một nghề nghiệp được thừa nhận trong nền kinh tế thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường dịch vụ Kế toán Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: môi trường pháp lý đã được nghiên cứu, soạn thảo, và ban hành tương đối đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam. Sự ra đời của các hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt Nam (VAA, VACPA) đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của thị trường dịch vụ này.
Tuy nhiên thị trường vẫn tồn đọng nhiều bất cập, điển hình nhất là chất lượng dịch vụ chưa có cơ chế giám sát, đánh giá rõ ràng, và chưa có chuẩn mức về đạo đức nghề nghiệp, khiến ngành Kế toán- Kiểm toán Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức “nghề” chứ chưa phải một lĩnh vực professional. Với danh nghĩa là những người bảo hộ của thông tin tài chính, những Kế toán viên, và hơn cả là những Kiểm toán viên, phải luôn đặt lợi ích của xã hội lên trên lợi ích cá nhân của các doanh nghiệp, đặt sự công bằng, minh bạch, chính xác lên trên lợi nhuận. Tuy vậy, vì chưa có cơ chế giám sát nghiêm ngặt nên vẫn tồn đọng hiện tượng “cook the book”— điều chỉnh con số chỗ này một tí, chỗ kia một tẹo để báo cáo tài chính trông đẹp mắt hơn, tình hình tài chính của doanh nghiệp nhìn tốt hơn nhiều lần so với thực tế. Thay vì “bới lông tìm vết”, vạch ra những con số bất thường, những lỗ hổng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp, Kiểm toán viên đôi lúc chịu áp lực từ trên cao cũng “ngậm bồ hòn làm ngọt”, biết sai nhưng vẫn phải chỉnh sửa thành đúng để giữ mối quan hệ với khách hàng. Điều này đặc biệt gây ra nhiều ức chế cho các bạn du học sinh hoặc sinh viên trường quốc tế đã quen với sự rõ ràng, minh bạch ở môi trường nước ngoài.
Thêm nữa, khác với định nghĩa “Kiểm toán là kiểm tra lại công việc [báo cáo tài chính] của Kế toán theo một chuẩn mực nhất định”, ở đa phần các công ty vừa và nhỏ của Việt Nam, Kiểm toán lại là người chuẩn bị báo cáo tài chính cho công ty, còn Kế toán mới chỉ dừng ở việc giữ sổ sách, cung cấp số liệu (unadjusted trial balance) cho Kiểm toán. Sau khi Kiểm toán chuẩn bị báo cáo tài chính xong, hai bên thống nhất về các con số, và công ty chỉ cần ký xác nhận. Đây có lẽ là điểm khác biệt lớn nhất trong miêu tả công việc của Kế toán, Kiểm toán viên Việt Nam so với trên trường quốc tế.
Tóm lại, cùng quá trình hội nhập quốc tế, thị trường Kế toán Việt Nam đang có nhiều biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Nhu cầu về nhân lực của ngành vẫn tiếp tục tăng, tạo cho các bạn sinh viên vô số những cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn. Đây cũng là một trong số những ngành có mức thu nhập trung binh cao (lương cho sinh viên mới ra trường của các công ty kiểm toán tầm 4-5 triệu/tháng, của Big4 tầm 7-8 triệu/tháng), con đường thăng tiến rõ ràng, công việc ổn định (job security cao, nguy cơ mất việc thấp), và nhất là sự đa dạng trong nhiệm vụ. Tuy vậy, các bạn cũng nên cân nhắc vô cùng kĩ lưỡng xem bản thân mình có thực sự yêu thích công việc này không. Với cường độ và áp lực công việc cao, thời gian làm việc kéo dài, bạn sẽ dễ dàng kiệt sức và chán nản nếu chỉ chọn công việc vì mức lương bổng hấp dẫn.
CÁC NGUỒN THAM KHẢO
http://www.investopedia.com/
http://www.vacpa.org.vn/
https://www.facebook.com/ACCA.Vietnam/
https://www.facebook.com/doikiemtoan
http://blog.kenan-flagler.unc.edu/from-corporate-boardrooms-to-courthouses-what-accountants-really-do/
http://www.kiemtoan.com.vn/khac-biet-ke-toan-giua-cac-quoc-gia-nguyen-nhan-va-bat-loi/
https://researchbank.rmit.edu.au/eserv/rmit:160106/Bui.pdf
Source: http://insider.vietabroader.org/accounting-auditing/
0 notes
Text
Career Insider by VietAbroader - Human Resources
Quản Trị Nhân Sự (Human Resources)
Nội dung
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH NHÂN SỰ
Ngành nhân sự là gì?
Thuận lợi & Khó khăn
Một ngày làm việc điển hình & Các vị trí HR phổ biến
LÀM THẾ NÀO ĐỂ KIẾM VIỆC TRONG NGÀNH NHÂN SỰ?
Chương trình đào tạo
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
BỐI CẢNH VÀ TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH NHÂN SỰ
Xu hướng phát triển của ngành
4 Xu hướng thay đổi
Sự khác nhau giữa môi trường làm việc cho ngành HR giữa các nước
Tiềm năng và thách thức ngành HR tại Việt Nam
Ngành nhân sự là gì?
Một cách tổng quát thì ngành nhân sự (Human Resources – HR) liên quan đến các công việc liên quan đến hoạt động tuyển dụng, duy trì nguồn nhân lực đồng thời triển khai các chính sách phù hợp và tập trung phát triển năng lực tổ chức, cá nhân để công ty, tất cả phòng ban, tất cả cá nhân có thể hoàn thành công việc hiệu quả nhất.
Công việc nhân sự có thể bắt đầu từ lúc tìm kiếm, phỏng vấn, thử việc và tuyển dụng những nhân viên mới. Nhân viên mới vào rồi sẽ phải làm hợp đồng, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đãi ngộ. Trong quá trình làm việc, phòng ban nhân sự sẽ có đánh giá năng lực nhân viên: đánh giá KPI hay đánh giá hiệu suất để thăng tiến hay luân chuyển nhân sự.
Hơn hết, phòng ban nhân sự nay còn là nền tảng chủ chốt để đào tạo, phát triển và “giữ chân” các nhân tài thông qua các hoạt động gắn kết nội bộ, xây dựng văn hoá doanh nghiệp, quy tắc ứng xử trong văn phòng. Đây cũng là một trong những mục tiêu lớn mà ngành nhân sự đang đầu tư và hướng đến vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và tổ chức.
Ngành nhân sự được chia thành 2 mảng chính: quản trị nhân sự và quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nhân sự là công tác quản lý hành chính và thực hiện các chính sách lao động.
Quản trị nguồn nhân lực mang tính chiến lược lâu dài hơn như chiêu mộ và phát triển nhân tài, xây dựng các cơ chế đánh giá nhân viên.
Ví dụ về một số công việc cụ thể trong ngành: Săn đầu người; Tìm kiếm và tuyển chọn ứng viên; Tư vấn quảng cáo tuyển dụng; Tư vấn chiến lược nhân sự.
Ví dụ về một mô hình phòng ban nhân sự phổ biến
Tuỳ vào quy mô của tổ chức mà cấu trúc phòng ban nhân sự là khác nhau. Mức độ hiệu quả (productivity) được tính bằng số nhân viên trong tổ chức mà mỗi HR executive theo sát.
Thuận lợi & Khó khăn
Thuận lợi của nghề
Làm ngành nhân sự, bạn có cơ hội tiếp xúc nhiều người khác nhau với những tính cách và định hướng nghề nghiệp đa dạng. Xoay quanh con người luôn là những chủ đề thú vị, bạn sẽ là người trực tiếp hỗ trợ và tác động đến các vấn đề quan trọng trong cuộc sống của họ, mà cụ thể nhất là nghề nghiệp. Nhận được sự tin tưởng từ người khác cũng như đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sự nghiệp của nhân viên và tổ chức là một niềm tự hào mà người làm nhân sự nào cũng hướng đến.
Khi làm nghề Nhân sự, ngoài việc được chứng kiến những chính sách do mình xây dựng có thể tác động tích cực tới sự phát triển của cá nhân và tổ chức là những phần thưởng vô giá, những người làm Nhân sự tận tâm và nhiệt huyết thường nhận được nhiều cảm tình quý mến của nhân viên trong tổ chức.
Bộ phận nhân sự đóng vai trò hết sức quan trọng là quản lý những nguồn nhân lực, tài năng, những con người trực tiếp tạo ra giá trị cho công ty, quản lý nhân sự cũng góp phần quyết định sự thành bại trên đường dài của công ty. Ở những vị trị cao, người làm nhân sự cũng trực tiếp tham gia vào các hoạch định chiến lược hay phát triển của công ty. Những chuyên gia về nhân sự hay tuyển dụng luôn được các công ty tìm tới, nhân sự cũng là một con đường nghề nghiệp linh hoạt, người làm nhân sự giỏi với kiến thức vững về cách làm việc với con người luôn có thể chuyển qua những công việc mới hay theo đuổi những cơ hội mới.
Có thể thấy rằng bộ phận Nhân sự có ý nghĩa lớn và đóng tầm quan trọng trong việc định hướng phát triển và lớn mạnh của tổ chức, được xem như “cánh tay phải” đắc lực của lãnh đạo và “đại diện tiếng nói” của các thành viên trong tổ chức.
Khó khăn của nghề
Làm thế nào để cân bằng hài hoà lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động là công việc mà người phụ trách nhân sự phải lo toan hằng ngày. Điều này đòi hỏi sự khéo léo, kiên nhẫn cũng như khả năng xử lí nghệ thuật của người trong nghề khi giải quyết các vấn đề về lợi ích.
Các quản lí, giám đốc nhân sự thường gặp phải những phàn nàn về chính sách lương bổng, phúc lợi dù tổ chức có quy mô nhỏ hay lớn, lương đang ở mức độ thấp, trung bình hay thậm chí cao hơn mặt bằng chung.
Kèm theo đó, những vấn đề xảy ra khi nhân viên nghỉ việc, đình công hay chất lượng lao động kém và tụt dốc, hiện tượng thay đổi nhân sự triền miên, các quá trình tuyển dụng (tổ chức thi cử, sàng lọc, thu hút ứng viên…) diễn ra liên tục cũng là những thách thức của người làm Nhân sự.
Ngoài ra, những lợi ích, thành quả của nghề Nhân sự mang lại cho tổ chức không được thể hiện một cách trực tiếp như doanh số bán hàng và có khi cần đến một thời gian dài để kiểm chứng mức độ hiệu quá/ tác động tích cực của các chính sách họ đưa ra, như vậy có thể dẫn đến sự không trân trọng thoả đáng của tổ chức và các bộ phận khác dành cho Nhân sự. Người sử dụng lao động thường có khuynh hướng mong muốn nguồn nhân lực chất lượng được đào tạo trong thời gian ngắn để cắt giảm kinh phí và tăng lợi nhuận, nhưng đào tạo con người rất cần thời gian và chiến lược cụ thể, không thể cho kết quả ngay trong một sớm một chiều. Cũng vì thế mà xuất hiện những câu nói vui rằng Nhân sự là nghề “làm dâu trăm họ”.
Một ngày làm việc điển hình & Các vị trí HR phổ biến
Thông tin dưới đây giúp bạn dễ hình dung hơn về những công việc hằng ngày của một nhân viên làm trong mảng Nhân sự, tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng vị trí cụ thể cũng như cấu trúc, quy mô tổ chức và sự phân chia trong bộ phận mà sẽ có sự thay đổi linh hoạt khác nhau. Đối với các công ty nhỏ, khi mà bộ phận Nhân sự chỉ gồm khoảng 1-2 người thì họ có thể sẽ phụ trách toàn bộ các công việc và tìm kiếm các nguồn bên ngoài để hỗ trợ thêm, ngược lại, quy mô tổ chức càng lớn thì mức độ chuyên môn hoá trong bộ phận sẽ càng cao.
Nếu bạn là sinh viên vừa tốt nghiệp, chưa có nhiều kinh nghiệm, bạn có thể làm những vị trí như:
Hành chính
Phần lớn công việc của một HR Admin liên quan đến giấy tờ như hợp đồng lao động, thay đổi hợp đồng, bằng khen, chứng nhận, quản lí tài sản công của nhân viên, các tài sản nằm trong phúc lợi cung cấp cho nhân viên (xe cộ, bất động sản, vouchers…), các báo cáo về kiểm kê tài sản.
Tuyển dụng
Các chuyên viên tuyển dụng thường xuyên phải thảo luận với quản lí các bộ phận để nắm nhu cầu số lượng và chất lượng nhân sự mà tổ chức cần. Công việc điển hình của họ là đọc CVs/ Resumes (có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ scan CVs), lên lịch phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại, kiểm tra đánh giá năng lực ứng viên – mà đôi khi có thể kéo dài hàng tháng tuỳ vào mức độ yêu cầu của vị trí đó, tổ chức các buổi sự kiện nhằm thu hút nhân sự, tham gia các career fairs hoặc các sự kiện ở trường đại học/ tổ chức giáo dục đào tạo để tìm kiếm nhân sự, xuất báo cáo về tình hình tuyển dụng, trả lời các câu hỏi liên quan tới vấn đề tuyển dụng từ ứng viên, cung cấp các thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ cũng như định hướng cho nhân viên mới.
Tính lương
Quản lí hệ thống tính toán lương dựa trên năng lực và chính sách công ty: nhân viên mới, nhân viên hợp đồng, nhân viên nghỉ việc, số giờ nghỉ phép, nghỉ do bệnh tật, làm thêm giờ, làm ca đêm, làm cuối tuần, phúc lợi kèm thêm…
Khi đã có một cơ số kinh nghiệm nhất định, bạn có thể thử sức hoặc được thăng tiến lên những vị trí cao hơn như:
Đào tạo
Các chuyên viên đào tạo nhân sự dành nhiều thời gian nghiên cứu mức độ phát triển cũng như định hướng đào tạo cho nhân viên, cụ thể từng cá nhân. Trao đổi với các quản lí để tổ chức xây dựng những buổi huấn luyện nội bộ. Tìm kiếm và liên kết những cơ hội đào tạo từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tổ chức.
Quản lí
Ở vị trí quản lí, công việc của HR Manager chủ yếu là các cuộc họp liên quan đến lên kế hoạch, chiến lược và kiểm soát quá trình thực hiện của nhân viên.
Những công việc điển hình trong ngày của HR Manager có thể bắt đầu với việc họp bàn kế hoạch với quản lí ở các bộ phận khác về nhu cầu tuyển dụng, huấn luyện nhân viên cũng như điều chỉnh chính sách, phúc lợi cho phù hợp. Song song với đó là các cuộc họp nội bộ trong bộ phận Nhân sự để đảm bảo các hoạt động diễn ra đúng tiến độ và kịp thời giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.
Ngoài ra, quản lí còn là người đại diện cho bộ phận nhân sự trao đổi thông tin với các bộ phận khác và với bên ngoài tổ chức, tham gia các chiến dịch phục vụ lợi ích cộng đồng (CSR – Corporate Social Responsibility) và đôi khi chịu trách nhiệm giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến lợi ích của nhân viên trong tổ chức. Điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng giao tiếp, thuyết trình trước đám đông luôn phải được trau dồi.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ KIẾM VIỆC TRONG NGÀNH NHÂN SỰ?
Chương trình đào tạo
Giáo dục Đại học/ Cao đẳng: Ở VN hiện có các trường ĐH có đào tạo ngành quản lí Nhân sự như ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Kinh tế TP.HCM
Các khoá học ngắn hạn: Chuyên viên Nhân sự – Trường đào tạo kinh doanh A.S.K, trường ĐHKT TPHCM,khoá học chuyên gia nhân sự SHRM – trường doanh nhân PACE, khoá học nghiệp vụ nhân sự tại trường Đại Học Hoa Sen
Cơ hội dành cho sinh viên mới ra trường:
Những chương trình đào tạo uy tín MT (Management Trainee) tại các doanh nghiệp như Coca-cola, Unilever, P&G, Samsung, Nestle, Prudential, v.v.
Chương trình đào tạo chuyên biệt từ những Agency như Talentnet Trainee Program
Chương trình thực tập tại các doanh nghiệp/ tổ chức
Cho dù được đào tạo dưới hình thức nào đi nữa, tinh thần chủ động quan sát và học hỏi sẽ giúp bạn bù lại những phần khuyết về kỹ năng và kiến thức. Thêm vào đó, những hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, các khoá đào tạo ngắn hạn và những sự kiện networking cũng là cơ hội tốt để tích luỹ thêm kiến thức cho mình.
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
Để trở thành một chuyên viên nhân sự, ngoài những kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, xử lý tình huống, nếu bạn có sự tinh tế và nhạy bén trong việc hiểu tâm lý con người sẽ là một lợi thế. Nhạy bén trong tìm hiểu tâm lý con người là điểm đặc biệt của ngành nhân sự so với các ngành khác vì đối tượng chủ yếu của ngành là con người và thước đo quản lí không tính toán bằng doanh thu hay số lượng sản phẩm.
Nhân sự còn phải là người khéo giao tiếp và phải đi giao tiếp với các bộ phận. Việc giao tiếp với mọi người trong công ty giúp rất nhiều điều cho nhân sự. Có những thông tin, có những ý kiến không bao giờ được nói ra nếu người nhân sự không tìm được hướng tiếp cận đúng. Giao tiếp giúp người làm nhân sự tìm hiểu nguyên nhân, vấn đề và đưa ra giải pháp hay hoà giải trước khi vấn đề có thể nghiêm trọng hơn.
Ngoài ra, kiến thức về văn hoá cũng là một phần không thể thiếu của người làm nhân sự, họ cần có khả năng hoà hợp và thích nghi với nhiều văn hoá để có thể giao tiếp, tổ chức, phân công công việc và định hướng phát triển nhân viên hiệu quả. Ngày nay với tốc độ toàn cầu hoá chóng mặt, người làm nhân sự lại càng phải có kỹ năng thích nghi với những thay đổi diễn ra liên tục hằng ngày hơn.
Tuy nhiên, tất cả những tố chất này hoàn toàn có thế được học và nâng cao thông qua những trải nghiệm thực tế và niềm yêu thích say mê công việc.
Thông thường các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay đều yêu cầu một chuyên viên nhân sự có trình độ Cao đẳng trở lên. Những bạn học các chuyên ngành Quản trị, Quản trị nhân sự, Quản lí nguồn nhân lực sẽ có nền tảng kiến thức chuyên môn làm lợi thế, những kiến thức tổng quát này sẽ rất hữu dụng khi bạn muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, những kiến thức căn bản về nhân sự trong tổ chức và luật lao động là cần thiết nếu bạn theo đuổi ngành này.
CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
BỐI CẢNH VÀ TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH NHÂN SỰ
Xu hướng phát triển của ngành
5 nhân tố căn bản tác động đến sự thay đổi trong ngành trong thời gian tới
1. Công nghệ
Với sự phát triển của công nghệ, thông tin được truyền đi nhanh hơn, nhiều ứng dụng và dịch vụ hỗ trợ tốt hơn tạo nên khoảng cách ngày một xa giữa nhân tài và nhân viên bình thường. Sự khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao tạo ra thách thức, hay những cuộc cạnh tranh giành người tài, cho những người làm công tác nhân sự.
Có thể dễ dàng thấy, các doanh nghiệp tại Việt Nam đang dần chuyển mình trong việc áp dụng công nghệ trong quản lí nhân sự để có thể sàng lọc tối ưu những ứng viên tiềm năng.
2. Toàn cầu hoá sâu và rộng
Hiện nay những khái niệm “công dân toàn cầu” hay “lao động toàn cầu” đã không còn quá xa lạ khi thị trường lao động là xuyên biên giới. Không chỉ các ngành công nghệ, ngay cả các ngành bán lẻ, dịch vụ đều đã và đang dần áp dụng mô hình này. Sự chuyển dịch nhân sự phân tán tạo ra thách thức đào thải nguồn nhân lực kém đồng thời cạnh tranh trong việc thu hút và tuyển dụng nhân tài.
3. Chi phí
Các công ty đang ngày càng thắt chặt chi phí và tinh gọn nhân sự hơn. Điều này đòi hỏi người làm nhân sự luôn phải chủ động tìm kiếm những chiến lược đào tạo nhân sự hiệu quả và tối ưu nhất có thể, phát triển nhân sự theo hướng đa năng (ví dụ các nhóm chức năng thực hiện nhiều dự án khác nhau mà không tốn thêm chi phí đào tạo, huấn luyện hay chi trả nhân công).
4. Thị trường thay đổi nhanh
Trước sự thay đổi chóng mặt của công nghệ và toàn cầu hoá, các dịch vụ bao gồm cả nhân sự cần có sự linh hoạt và thích ứng nhanh để bắt kịp với nhịp phát triển chung.
5.Tri thức được coi trọng
Các doanh nghiệp hiện nay có cơ hội bình đẳng để đầu tư công nghệ và quy trình, hay những phát minh mới. Nhưng yếu tố tri thức, tức người tài, mới là cốt lõi của các doanh nghiệp, tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm và giữ chân nhân tài là một thách thức trong thời đại hiện nay.
4 Xu hướng thay đổi
1. Tầm nhìn dài dạn và Chuyên môn hoá
Với nhu cầu cao về nguồn nhân sự chất lượng và phát huy tối đa nhân lực, ngành nhân sự đang dần đóng vai trò ngày một quan trọng hơn và mang tính chiến lược trong quá trình phát triển của tổ chức. So với trước đây, chỉ tuyển dụng và đào tạo khi doanh nghiệp cần, thì hiện nay bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm nghiên cứu, lên kế hoạch để xác định rõ nguồn lực cần cho tổ chức cũng như định hướng phát triển cho từng cá nhân trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Ví dụ đơn giản khi một nhân viên được cân nhắc lên vị trí quản lí, bộ phận nhân sự có trách nhiệm nghiên cứu để đánh giá anh ta cần được đào tạo thêm kỹ năng gì, tạo điều kiện như thế nào để phát triển và tìm kiếm nhân sự khác để thay thế vị trí còn trống cho phù hợp.
Ngoài ra, chuyên môn hoá trong quá trình làm việc đang dần được chú trọng, điều này giúp đảm bảo chất lượng, giảm chi phí cho từng công việc khác nhau và hiệu quả hơn trong đào tạo, quản lí.
2. Quản trị nhân tài (Talent management)
Khái niệm quản trị nhân tài (talent management) trước đây khá xa lạ, nhưng hiện nay, nó đã được xem là một trong những hoạch định chiến lược của công tác quản trị nhân sự tại các công ty.
Với nền kinh tế biến động, việc quản lý tốt nguồn nhân tài trong công ty là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển, mang lại lợi thế cạnh tranh cho các công ty. Định hướng tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng, các tập đoàn đặc biệt là các tổ chức lớn đã đưa quản trị nhân tài là một chức năng của công tác quản trị nguồn nhân lực và các công ty phần mềm về nhân sự và ERP đã đưa chuyên mục quản trị nhân tài vào hệ thống phần mềm của mình.
3. Outsourcing HR
Nếu như trước đây các công ty thường chủ động quản lí nhân sự toàn bộ thì xu hướng hiện nay họ đều có thể thuê ngoài đa số các chức năng như đào tạo, tuyển dụng, quản lí lương thưởng.
Việc thuê ngoài giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tập trung chuyên môn vào lĩnh vực hoạt động của mình. Đồng thời đây là cơ hội cho những công ty hoạt động trong lĩnh vực nhân sự phát triển và ngày một chuyên môn hoá hơn.
4. Digital HR
Theo truyền thống, nhân sự chịu trách nhiệm về các vấn đề con người trong một tổ chức, còn công nghệ đóng vai trò vận hành chúng. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh của công nghệ có thể thấy sự kết nối giữa con người và công nghệ đang thay đổi cách thức hoạt động của mọi công việc, trong đó có điều hành và quản lí nhân sự. Trong thời đại công nghệ số như vậy, thuật ngữ Digital HR ra đời.
Theo đó, quy trình làm việc trong ngành cũng đang được tự động hoá, cắt giảm những công việc bàn giấy, xây dựng hệ thống quản lí thông tin điện tử, sàng lọc ứng viên qua ứng dụng công nghệ để nâng cao tối đa hiệu quả công việc. Dựa trên khảo sát của Deloitte năm 2016, trên ¾ tổng số công ty đồng ý rằng digital HR đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp.
Với sự thay đổi như vậy, hai vấn đề lớn mà digital HR hiện nay cần tìm giải pháp là: thứ nhất, làm sao để nhân viên và lãnh đạo của tổ chức có thể tiếp cận và tận dụng hiệu quả công nghệ mới trong điều hành và thực hiện công việc; thứ hai, chuyển đổi cách thức cung cấp các dịch vụ nhân sự.
So với phương pháp truyền thống, sự khác biệt của Digital HR được so sánh như bảng sau:
Current HR delivery
Transactions and processes - Tuân theo quy trình, hạn chế tầm nhìn tổng quát
Systems with web browser access - Truy cập hệ thống quản lí trên website truyền thống
Paper-based forms moved to web forms - Văn bản bằng giấy/ các văn bản xem được bằng web
Process-based design - Tập trung phát triển quy trình quản lí
SLAs (service level agreements) - Thoả thuận mức độ dịch vụ và được đánh giá/ kiểm chứng trong một giai đoạn dài
HR (and shared) service centers - Các trung tâm dịch vụ theo chức năng
Periodic reports - Báo cáo định kỳ theo thời gian quy định (tuần, tháng, quý)
Analytics add-ons Phân tích
Digital HR
Integrated HR platform (policy, process, systems, operations) - Tích hợp các nền tảng quản lí nhân sự như chính sách, quy trình, hệ thống, vận hành tạo ra cái nhìn tổng quan và dễ nắm bắt tầm nhìn của tổ chức
Mobile-first apps - Áp dụng hệ thống quản lí qua các ứng dụng di động
Digital design - Văn bản số
Human-centered, experience-driven design - Tập trung phát triển yếu tố con người, trải nghiệm tại nơi làm
Real-time (once and done) - Kết quả dịch vụ theo kỳ vọng được đánh giá liên tục theo từng thời điểm
Operations centers - Các trung tâm vận hành
Real-time interactive dashboards - Báo cáo được cập nhật và kiểm soát liên tục dưới hình thức các bảng điều khiển số mang tính tương tác dễ dàng, trực quan
Integrated analytics platform and dashboards - Tích hợp phân tích dựa trên bảng điều khiển số nhằm đưa ra số liệu chính xác và cái nhìn nhanh về năng suất, hiệu quả công việc cũng như xu hướng phát triển
*Trích nghiên cứu Human Capital 2016 – Deloitte
Sự khác nhau giữa môi trường làm việc cho ngành HR giữa các nước
Cùng một công ty nhưng ở các quốc gia khác nhau, sẽ có môi trường và các chính sách HR khác nhau do sự khác biệt về văn hóa trong công việc. Vậy nên, việc hiểu rõ sự khác biệt về văn hoá trong công việc giữa các nước sẽ giúp lựa chọn môi trường làm việc phù hợp hơn. Một trong những cách so sánh môi trường làm việc giữa các nước phổ biến là chia theo văn hóa ngữ cảnh do cách giao tiếp, tính chất các mối quan hệ và động lực phát triển trong công việc đều quan trọng trong việc đánh giá và phát triển nhân lực của HR.
Các nước có văn hoá ngữ cảnh thấp (Low context culture)
Ví dụ một số quốc gia tiểu biểu Mỹ, Úc, Đức, Thuỵ Sĩ, Đan Mạch,..
Văn hoá làm việc Cạnh tranh
Cấu trúc tổ chức Cấu trúc phẳng và có khuynh hướng dân chủ hơn
Các mối quan hệ: Nhiều mối quan hệ, ngắn hạn
Cách giao tiếp: Chú trọng vào giao tiếp bằng lời nói, cần sự thẳng thắn, trực tiếp. đề cao tính cá nhân
Động lực phát triển:
Khuynh hướng cá nhân, chú trọng sự phát triển cá nhân và mang tính đột phá
Lương thưởng được ghi nhận dựa trên thực lực và hiệu quả sáng kiến cá nhân
Giải quyết mâu thuẫn: Gay gắt và cạnh tranh
Các nước có văn hoá ngữ cảnh cao ( High context culture)
Ví dụ một số quốc gia tiểu biểu : Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, Pháp, Ý,…
Văn hoá làm việc: Hợp tác
Cấu trúc tổ chức: Cấu trúc chặt chẽ, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, chính sách đặt ra
Các mối quan hệ: Ít hơn, chặt hơn và lâu dài hơn
Cách giao tiếp: Không chỉ tập trung vào lời nói mà còn phụ thuộc vào cảm xúc, ngôn ngữ hình thể, ngữ cảnh và gián tiếp không đi trực tiếp vào vấn đề. Xem trọng các mối quan hệ xã hội
Động lực phát triển:
Coi trọng tập thể và các bước phát triển đều đặn
Lương thưởng dựa trên mức độ thâm niên trong nghề
Giải quyết mâu thuẫn: Dĩ hoà vi quý, thoả hiệp
Tuy có sự khác biệt trong văn hoá nhân sự giữa các quốc gia, trong thời đại được xem như “thế giới phẳng” hiện nay kèm theo xu hướng “lao động toàn cầu”, sự thay đổi liên tục của thị trường lao động không tạo ra một tiêu chuẩn cụ thể nào cho ngành nghề, do đó người làm nhân sự buộc phải có kỹ năng thích ứng nhanh với nhiều văn hoá và bắt kịp xu hướng chung.
Tiềm năng và thách thức ngành HR tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia với nguồn nhân lực dồi dào, nhân công tương đối thấp cùng với khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới cao, do đó những outsourcing hubs đang có nhiều tiềm năng để phát triển tại đây. Các outsourcing hubs này thường cung cấp các dịch vụ bàn giấy mà không yêu cầu phải thường trực tại doanh nghiệp.
Với một sinh viên mới ra trường, thông thường những công việc đầu tiên được nhận khi chưa có nhiều kinh nghiệm sẽ dễ gây nhàm chán, như nhập liệu, quản lí giấy tờ, in ấn, điều này sẽ dễ gây mất hứng thú trong công việc. Tuy vậy, các bạn lại có nhiều lợi thế với “fresh mind” và sự sáng tạo, không bị chi phối bởi những lề lối cũ của ngành.
Nguồn tham khảo
https://www.linkedin.com/pulse/20140918060211-100523467-what-is-the-difference-between-recruitment-and-talent-acquisition
http://www2.deloitte.com/us/en/pages/human-capital/articles/introduction-human-capital-trends.html
http://hrtrendinstitute.com/
http://vtown.vn/category2/genre104.html
http://www.forbes.com/sites/jacobmorgan/2016/03/29/the-top-5-hr-trends-for-2016-and-beyond/#4c0818242673
http://www.mercer.com/our-thinking/global-talent-hr-trends-infographic.html
http://www.hrzone.com/hr-glossary/what-is-an-hr-business-partner
http://www.hierarchystructure.com/
http://blognhansu.net/
http://www.employment-studies.co.uk/report-summaries/report-summary-hr-shared-services-and-realignment-hr
Source: http://insider.vietabroader.org/human-resources/
2 notes
·
View notes
Text
Chuyên gia "săn đầu người" Thạc Thắng: "Nhiều người hỏi tôi vì sao sinh viên ra trường giờ thất nghiệp nhiều thế?"
"Tôi cũng không trả lời được rõ ràng nhưng tôi nghĩ một phần là do càng học lên cao, các bạn càng yêu cầu có một công việc cao hơn, trong khi đó lại ít kinh nghiệm nên khó tìm được việc ưng ý..."
Những nỗi khổ ít người biết về "thợ săn" nhân tài
Nhìn vào gương mặt trẻ trung, ít ai nghĩ, chàng trai 27 tuổi này đã có gần 6 năm kinh nghiệm trong giới headhunter và hiện đang là Giám đốc chi nhánh tại Hà Nội của công ty tư vấn tuyển dụng nhân sự First Alliances, thuộc tập đoàn lớn của Nhật Bản.
Nguyễn Thạc Thắng, một du học sinh thành công sau khi về nước và lên làm "sếp" khi tuổi đời còn khá trẻ.
Gần 6 năm trước, sau khi tốt nghiệp ĐH Kent tại Vương quốc Anh, trở về nước, anh Thắng quyết định theo đuổi đam mê trở thành một "thợ săn" nhân tài chuyên nghiệp. Headhunter khi ấy vẫn còn là một nghề khá mới lạ tại Việt Nam.
Vì là nghề mới lạ nên nhiều người lầm tưởng rằng "thợ săn" nhân tài là nghề chỉ cần "buôn nước bọt" mà kiếm tiền "khủng", chọn cho doanh nghiệp một người giỏi, ở vị trí phù hợp là xong việc. Và, vì nó quá dễ dàng như thế, nên chuyện một anh chàng 27 tuổi có thể thăng tiến tới vị trí Giám đốc cũng không có gì lạ.
Thế nhưng đó hoàn toàn là những suy nghĩ sai lầm. Đối với anh Thắng, headhunter là một nghề khó khăn, vất vả và nhiều thách thức.
Làm một "thợ săn đầu người" đã khó nhưng anh Thắng tạo dựng được uy tín riêng cũng bởi anh chuyên thực hiện các cuộc săn tìm nhân sự cấp cao cho nhiều doanh nghiệp.
Anh Thắng chia sẻ: "Nghề nào để vươn tới thành công cũng cần trải qua khó khăn. Đối với nghề tư vấn tuyển dụng nhân sự thì theo tôi, để theo được nghề này, cần có lòng kiên trì rất lớn".
Anh cho biết, có những vị trí, anh mất gần một năm trời mới có thể hoàn thành. Đôi lúc tưởng như đã nắm chắc phần thắng trong tay rồi nhưng ứng viên hay khách hàng lại thay đổi quyết định chớp nhoáng.
"Cũng có những khách hàng, dẫu bị ứng viên từ chối vẫn kiên quyết phải tuyển được chỉ mình người ấy. Điều đó thực sự là thử thách thú vị đối với cánh "thợ săn".
Anh Thắng chia sẻ, hồi mới vào công ty làm việc, anh phải mất ít nhất 6 tháng nỗ lực không ngừng để chứng tỏ năng lực bản thân. Ảnh: Thu Hường.
Không hề tồn tại công việc nhàn, lương "khủng"
Theo anh, nhân sự khi đã ở vị trí cấp cao tại các doanh nghiệp thường có chuyên môn tốt, công việc ổn định với mức thu nhập khá trở lên. Vì thế, việc thuyết phục họ thay đổi việc làm không hề dễ dàng. Nhất là trong thời buổi hiện nay, khách hàng ngày càng yêu cầu cao ở ứng viên nhưng không phải lúc nào cũng sẵn sàng bỏ ra mức lương "trên trời" để tuyển dụng.
Anh Thắng cho rằng, headhunter chính là người kết nối giữa khách hàng và ứng viên, giúp tư vấn, thuyết phục cả hai bên để đi đến những thống nhất chung giữa yêu cầu và quyền lợi liên quan đến việc làm.
"Khi ấy, vai trò của headhunter là phải thuyết phục được ứng viên đồng ý. Đối với họ, ở từng giai đoạn trong cuộc đời sẽ có những mong muốn khác nhau, ví dụ như môi trường làm việc, cơ hội học hỏi, phát triển các kỹ năng hay mức lương".
Thoạt nghe, nhiều người nghĩ ứng viên có "đặc quyền" nhưng không phải. Bản thân họ khi vươn tới vị trí cao cấp, họ đã trải qua một con đường không hề bằng phẳng. "Cá nhân tôi cho rằng, việc khó mới cần trả lương cao, nhưng đã khó thì không thể nhàn. Chúng ta không nên chỉ nhìn vào bề nổi công việc mà phán xét nhân sự cấp cao là "chảnh" hay đang sở hữu trong tay cái gọi là việc nhàn, lương khủng".
Anh Thắng đi du lịch cùng đồng nghiệp trong công ty.
Ngoài việc "săn tìm" nhân sự giỏi cho khách hàng, công việc của anh còn giúp tư vấn việc làm, định hướng nghề nghiệp cho các ứng viên. Anh còn thường xuyên tham gia nhiều buổi hội thảo, nói chuyện, tư vấn việc làm cho các bạn trẻ.
Ấn tượng của anh qua các lần tiếp xúc đó là các bạn trẻ bây giờ rất năng ��ộng. Nhưng bên cạnh đó, khác với các nhân sự cấp cao là những người hiểu rõ mình cần gì và có kinh nghiệm làm việc, nhiều bạn trẻ hiện đang có điểm yếu là chưa biết rõ định hướng nghề nghiệp của mình cũng như còn non yếu các kỹ năng mềm, quá chú trọng vào vấn đề bằng cấp.
"Nhiều người hỏi tôi vì sao sinh viên mới ra trường giờ thất nghiệp nhiều thế? Tôi cũng không trả lời được rõ ràng nhưng tôi nghĩ một phần nguyên nhân là do càng học lên cao, các bạn càng có yêu cầu một công việc cao hơn trong khi lại ít kinh nghiệm nên khó tìm được việc ưng ý".
Anh Thắng chụp ảnh cùng các đồng nghiệp trong một sự kiện do công ty tổ chức.
"Trong những buổi nói chuyện với sinh viên trẻ, dù các bạn có mơ tìm được việc nhàn lương cao, tôi vẫn rất tôn trọng điều ấy. Tôi nghĩ không phải bỗng nhiên họ mơ như thế. Thứ nhất, đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố từ nhận thức về bản thân, sự định hướng của gia đình, ảnh hưởng từ phim truyện, sách báo trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ hai, đó là ước muốn riêng của họ nên cần phải được tôn trọng.
Tuy nhiên, ở góc độ là nhà tư vấn, tôi sẽ giúp các bạn hiểu, thị trường lao động hiện nay ra sao, doanh nghiệp đang chờ đợi điều gì từ các ứng viên và họ sẽ trao nghề lương "khủng" cho những nhân sự như thế nào. Tôi kể cho họ nghe các ví dụ cụ thể và tôi nghĩ, điều ấy ít nhiều ảnh hưởng đến nhận thức của họ".
Dù được nhiều người đánh giá là "thợ săn" chuyên nghiệp nhưng anh Thắng luôn cho rằng, bản thân anh vẫn còn nhiều điều phải học hỏi, cố gắng. Ảnh: NVCC
Theo anh Thắng, những sinh viên trẻ muốn tìm được một công việc tốt thì trước hết, họ phải có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, biết rõ mình cần gì. Thứ hai là xây dựng cho mình một thái độ sống và làm việc tích cực. Thứ ba là phải nhận thức đúng về năng lực bản thân. Thứ tư là cố gắng trau dồi kỹ năng mềm, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.
"Tôi thấy các bạn trẻ Việt Nam rất thông minh nhưng các kỹ năng như phỏng vấn hay viết CV còn yếu. Nhìn chung các bạn không nên nặng nề chuyện bằng cấp lắm mà nên xem năng lực và kiến thức mình thật sự đang có là gì. Các bạn cũng nên suy nghĩ thực tế hơn thay vì thái độ trông chờ hay ước mong cao xa quá. Riêng đối với tôi, dù đã ở vị trí quản lý nhưng tôi luôn thấy mình có cả một khoảng trời cần cố gắng, học hỏi".
http://kenh14.vn/xa-hoi/chuyen-gia-san-dau-nguoi-thac-thang-nhieu-nguoi-hoi-toi-vi-sao-sinh-vien-ra-truong-gio-that-nghiep-nhieu-the-20160107164613396.chn
0 notes
Text
How To Manage Every Personality Type (st from BI)
Experienced managers know that there's not a single management style that works on every type of employee. An approach that motivates one may have the opposite effect on another.
First, determine where your employees fit in to each of the four categories.
1. Stay strictly logical with ESTJs.
2. Reward ISTJs with more challenges.
3. Avoid a heavy hand with ESFJs.
4. Be specific with ISFJs.
5. Help develop the leadership qualities of ENTJs.
6. Clearly outline objectives for INTJs.
7. Make ENFJs feel connected to the entire team.
8. Take your time with INFJs.
9. Keep things fun for ESTPs.
10. Make things practical for ISTPs.
11. Keep ESFPs tied to a set schedule.
12. Walk ISFPs through the details.
13. Be direct with ENTPs.
14. Keep INTPs challenged.
15. Give ENFPs room to express themselves.
16. Always acknowledge good work from INFPs.
76 notes
·
View notes
Text
Quy trình của một headhunter 360 độ (full cycle)
Nhiều bạn bè và các công ty đã hỏi tôi để khoái quát hóa toàn bộ quá trình về vai trò của một nhà tư vấn tuyển dụng 360 độ để họ có cái nhìn tổng quan về các bước cụ thể mà họ có thể làm theo và hoàn thành đúng. Vâng, rõ ràng nhiều người thì thường thấy tuyển dụng là 1 bước nhưng thực ra tôi đã xác định có khoản 30 bước như sau!
TÌM KIẾM KHÁCH HÀNG (BUSINESS DEVELOPMENT)
1. Xác định các khách hàng mục tiêu / tiềm năng 2. Nghiên cứu chi tiết về các khách hàng tiềm năng đó (online hoặc qua nguồn thông tin thị trường..) 3. Tìm phương pháp tiếp cận các khách hàng tiềm năng (e.g.có thể gọi trực tiếp hoặc email hoặc nhờ người giới thiệu) 4. Sắp xếp để gặp khách hàng (giai đoạn này thông thường qua điện thoại để giới thiệu qua về dịch 10-20’, sau đó sẽ gửi một số thông tin cơ bản về dịch vụ qua email) 5. Gặp gỡ và làm presentation (trung bình khoảng 30-60’ giới thiệu chi tiết về dịch vụ, công ty và cũng như trả lời các thắc mắc của khách hàng) 6. Đàm phán về phí dịch vụ và các điều khoản hợp đồng. Thuyết phục khách hàng để ký hợp đồng với bạn ở mức phí dịch vụ hợp lý
TÌM KIẾM ỨNG VIÊN (SEARCHING & PLACEMENT)
7. Nhận Job Order = mô tả công việc các vị trí khách hàng cần tuyển dụng, tất nhiên là sau khi 2 bên đã ký hợp đồng 8. Nghiên cứu mô tả công việc và trao đổi về các yêu cầu của khách hàng 9. Lên phương án làm nguồn để tiếp cận các ứng viên phù hợp với yêu cầu đề ra 10. Quảng cáo các vị trí đó (nếu cần thiết và được khách hàng cho phép) trên một số kênh online 11. Search ứng viên offline qua nguồn networking, giới thiệu hoặc headhunt trực tiếp từ các công ty đối thủ hoặc theo yêu cầu của khách hàng 12. Nhận hồ sơ 13. Lọc –screen hồ sơ (long-list) 14. Gặp gỡ / phỏng vấn ứng viên & đánh giá sự phù hợp của ứng viên 15. Làm báo cáo cho ứng viên phù hợp theo format và yêu cầu của khách hàng 16. Giới thiệu ứng viên qua khách hàng (short-list) 17. Follow với khách hàng về các nhận xét ban đầu 18. Sắp xếp cho các ứng cử viên được lựa chọn để phỏng vấn với khách hàng - vòng 1 19. Follow với khách hàng và ứng viên về kết quả phỏng vấn vòng 1 20. Sắp xếp một cuộc phỏng vấn thứ 2,3,4… (nếu có) 21. Follow với khách hàng và ứng viên cho đến khi khách hàng lựa chọn offer cho 1 ứng viên được giới thiệu 22. Làm reference check-tham chiếu về ứng viên đó 23. Hỗ trợ khách hàng và ứng viên đàm phán để đưa ra offer cụ thể cho ứng viên 24. Hỗ trợ ứng viên để resign công ty hiện tại của họ để bắt đầu đúng thời gian start date đã cam kết với phía khách hàng 25. Ứng viên bắt đầu đi làm ngày đầu tiên (được coi như là 1 case thành công)
THANH TOÁN & DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG (BILLING & CUSTOMER SERVICE)
26. Hóa đơn phí dịch vụ sẽ được gửi cho khách hàng để thanh toán 27. Consultant phải liên lạc thường xuyên với cả khách hàng và ứng viên để nắm được tình hình của cả hai phía. 28. Trong trường hợp ứng viên nghỉ việc trong vòng 1-2 tháng (tùy vào hợp đồng), consultant có trách nhiệm tìm kiếm lại 1 ứng viên khác cho vị trí đó 29. Lấy các feedback về chất lượng ứng viên cũng như dịch vụ từ phía khách hàng để cải thiện tốt hơn trong tương lai 30. (nếu có) tiếp tục liên lạc để có được các Job order tiếp theo
Vâng, ở trên là quá trình 30 bước của một tư vấn tuyển dụng 360 độ. Như các bạn thấy 1 internal recruiter sẽ làm công việc chính từ bước 7 đến bước 25, nhưng 1 headhunt sẽ làm toàn bộ tất cả các bước từ 1 đến 30 thì mới thực sự thành công được một deal. Theo như tôi thấy, nhiều người sẽ không thể thực hiện MỌI bước tốt ngay được cũng bởi vì họ có thể không có đủ các kỹ năng, training, kinh nghiệm, kỹ thuật và chiến lược để có được công việc làm. Đó là lý do tại sao nhiều chuyên gia tư vấn tuyển dụng / công ty săn đầu người gặp khó khăn để CLOSE thành công các job họ đang chạy. Không phải là họ không chăm chỉ; mà thật ra họ chưa có làm tốt từng bước trong 30 bước ở trên thôi.
Vâng nghề headhunter không phải nghề đi sales một sản phẩm, mà thực sự là một deal maker!! Nghĩa là bạn phải làm rất tốt từng bước ở trên thì “may ra” (tôi xin nhấn mạnh từ “may ra”) thì mới có thể chốt được deal thành công. Dù fail ở bước 1 hay bước thứ 30 thì bạn đều phải bắt đầu tìm kiếm ứng viên lại từ đầu.
Một điều tôi muốn đề cập đến là không phải tất cả các chuyên gia tư vấn / ty săn đầu người có thể làm tất cả các bước từ 1 đến 30. Tôi cũng vậy! Vì thực sự chúng ta không thể nào đều là chuyên gia trong tất cả các mảng bán hàng, dịch vụ khách hàng, đăng job online, đi sự kiện networking, làm nguồn ứng viên, chuyên gia đàm phán, quản lý bản than giỏi, nắm bắt toàn bộ thông tin thị trường, đánh giá ứng viên chuẩn……
Thế nhưng tôi có các giải pháp ở đây để khắc phục điểm này như sau:
1. Đặt đúng người vào đúng vị trí và phát huy tối đa tiềm năng của họ. Đây là điểm mạnh của họ cho dù là Tìm kiếm khách hàng mới, dịch vụ khách hàng, follow chặt với ứng viên-khách hàng, hay quản lý thời gian, hay đảm bảo process tốt. Hãy luôn tập trung phát triển những điểm này đầu tiên, đó là việc khiến họ sẽ thấy thích thú nhất để sau đó có thể sẵn sàng chiến đầu với 20 mấy bước còn lại. 2. Đào tạo và hướng dẫn họ trên từng bước còn lại. Việc này còn quan trọng không kém vì nếu như để những điểm yếu của họ gây ảnh hưởng đến quá trình tương tác với ứng viên hay khách hàng, thì họ sẽ luôn luôn rơi vào cảm giác thất bại. Điều này rất thường thấy trong nghề headhunter này. Do đó phải đảm bảo được họ có được training đầy đủ để tốt lên hàng ngày dù chỉ chút ít. 3. Luôn luôn học hỏi và trau dồi bản thân. Đây là điểm tôi rất thường nói với các bạn trong team tôi. Nghề headhunter không có ai giỏi lên trong một thời gian quá ngắn được, mọi sự thành công bây giờ của các headhunter là do họ luôn luôn học hỏi từ những thất bại của họ, học hỏi từ những người xung quanh, từ ứng viên cũng như khách hàng, học hỏi từ các buổi event sự kiện, từ báo chí. Họ đều biết một điểm không bao giờ thay đổi trong ngành này là “mỗi ứng viên, mỗi khách hàng, mỗi job order sẽ chẳng bao giờ giống nhau hay có thể đoán trước được 100% cả”. Do vậy chúng ta phải luôn luôn rèn luyện đầy đủ kỹ năng và chuẩn bị tinh thần để làm cả 30 bước thật tốt nhé.
Chúc các bạn thành công!

5 notes
·
View notes
Text
4 điều tuyệt vời khi bạn là một headhunter tại Việt Nam
Trong các năm gần đây, ngày càng nhiều người đã và đang chuyển hướng nghề nghiệp của mình để trở thành một headhunter. Bạn có thể có một công việc mà không đòi hỏi bạn phải ở một công việc từ 8h đến 5h hàng ngày. Bạn sẽ có nhiều tự do và kiểm soát cuộc sống của bạn. Hiện nay Việt Nam đang có nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ tuyển dụng nhân sự cấp cao. Ngày càng có nhiều công ty khách hàng đang chuyển từ phương pháp tuyển dụng truyền thống để thuê dịch vụ headhunting. Việc này sẽ hỗ trợ họ một phần hoặc toàn bộ quá trình tuyển dụng của họ.
Nhưng nếu bạn là một trong những người thích ý tưởng là một headhunter nhưng vẫn có trong mình các suy nghĩ khác về lựa chọn của mình, tôi đề nghị bạn đi qua danh sách 4 điều trước tiên. Tôi đã gặp gỡ và phỏng vấn 5-10 công ty săn đầu để tìm hiểu những gì họ yêu thích nhất về công việc của họ. Bạn chắc chắn sẽ có được một vài hiểu biết về những nghề này trước khi bạn thực sự tham gia vào bất kỳ công ty headhunting nào.
1. Mỗi ngày là một cuộc phiêu lưu mới lạ. Không có một phương pháp nào gọi là chung và khuân mẫu trong việc tương tác với khách hàng và các ứng viên cả (kể cả ở những nước khác như là Anh, Mỹ, Singapore, Hongkong..). Mỗi người họ là một cá thể hoàn toàn khác nhau. Do đó việc gặp gỡ mỗi người mới mỗi ngày sẽ cho bạn cảm giác “không ngày nào giống như ngày nào”. Đó là hồi hộp và các cuộc phiêu lưu mà có sức kích thích lớn cho headhunter. Có quá nhiều sự đa dạng trong nhu cầu của các công ty và các vị trí cần tuyển mà bạn sẽ phải đối mặt, và những thách thức đến với bạn sẽ rất khác nhau ở bất cứ thời điểm nào. Bạn sẽ nhận ra rằng một số ứng cử viên sẽ khó kiểm soát hơn so với những ứng viên khác (lý do có thể là họ đang có một lúc vài ba nơi offer hay chỉ đơn giản là họ đang có việc làm rất ổn định, hoặc tệ hơn là chính bạn chưa xây được mối quan hệ tốt với họ để họ thực sự tin tưởng bạn) hay là có những khách hàng khó tính demanding hơn các khách hàng khác. Ngoài ra các bạn còn sẽ có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những headhunter ở các công ty cạnh tranh? Với một số người, thì đây là các sự thử thách rất lớn, còn với tôi, đây thực sự là một sự thú vị.
2. Bạn thực tế sẽ là một deal marker hay là matchmaker, tiếng Việt ta gọi là “ông mai bà mối” hay nôm na tôi gọi là ‘tư vấn công việc’. Hiện có rất nhiều ứng viên tài năng sẵn sãng open cho công việc tốt hơn và có nhiều những công ty thiếu hụt các nhân sự cấp cao trong tổ chức của họ. Bạn có thể tiếp cận đến cả 2 phía. Nó vừa ly kỳ và thú vị để có thể tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của những người này. Đúng là bạn sẽ không thể giúp được tất cả mọi người tìm được công việc hoàn hảo theo mơ ước của họ, nhưng bạn sẽ tạo ra một sự khác biệt trong cuộc sống của họ. Bạn cung cấp và định hướng cho họ một cơ hội tốt hơn để hạ cánh ở tại một công ty phù hợp hơn với họ. Bạn giúp đỡ ứng viên bằng tìm hiểu được tất cả những gì họ thực sự muốn và những kỹ năng của họ tại thời điểm đó. Bạn có thể hướng dẫn, huấn luyện, giải quyết các băn khoăn của họ trong suốt quá trình tuyển dụng với khách hàng. Và ngược lại, bạn cũng sẽ làm việc và tư vấn lại cho khách hàng để họ có thể đưa ra lựa chọn đúng nhất với yêu cầu và thực trạng công việc mà khách hàng đang cần. Tôi xin bật mí với các bạn rằng là bản mô tả công việc sẽ là một thứ gì đó mang tính chất tương đối thôi, trong nhiều trường hợp khách hàng cũng chưa biết họ thực sự muốn gì ở ứng viên. Do vậy việc chia sẻ và tư vấn cho khách hàng là điều rất cần thiết.
3. Bạn sẽ biết được những nhân sự chủ chốt cũng như các nhà điều hành công ty ở Việt Nam. Như tôi đã nói trong một số bài trước, headhunting là một nghề cho bạn cơ hội để có thể rèn luyện kỹ năng networking và xây dựng các mối quan hệ cao cấp. Bạn có quyền và có khả năng để tiếp cận và café với bất kỳ một ai trong bất kỳ lĩnh vực nào (chỉ trừ khi họ quá bận mà thôi). Không phải ai cũng có thể tiếp cận được với họ nhưng headhunter thì có thể. Ngay cả nhân viên của họ sẽ thấy khó để sắp xếp một lịch gặp với họ nhưng họ sẽ dành thời gian cho bạn – headhunter, vì biết đâu đó bạn sẽ là người đưa đến cho họ các thông tin về thị trường nhân sự cấp cao cũng như các lựa chọn công việc rất phù hợp với mong đợi của họ, có thể không phải tại ngay thời điểm bạn café với họ, có khi là vài tháng, hay 1 năm hay vài ba năm và có khi là …không bao giờ. Cái này phải phụ thuộc vào chữ DUYÊN nữa. Bật mí với các bạn là tôi đã từng hẹn gặp rất nhiều ứng viên mà trong tay chẳng có job nào phù hợp với họ cả, lý do đơn giản là 1. những người đó có chút gì đó thú vị, tôi muốn học hỏi từ họ. 2. tôi muốn mở rộng network của mình. Bạn sẽ có thể thiết lập các mối quan hệ mà những người khác rất thèm muốn có được nó.
4. Sẽ mất ít thời gian hơn cho bạn để đạt đến top headhunter so sánh với các ngành nghề khác. Bạn không phải là một phần của một công ty có cấu trúc chồng chéo và phức tạp mà bạn phải tuân theo hệ thống cấp bậc của mình để leo lên bậc thang của công ty, thông thường mỗi công ty headhunt tại Việt Nam có khoảng từ 10-50 consultant. Bạn không cần phải chờ đợi đến 5-10 năm hoặc cho đến khi cấp trên của bạn nghỉ việc để có được sự thăng tiến vượt bậc ở trong ngành này (với những người tôi biết thì đã có người chỉ mất 2-3 năm để trở thành No. 1 Headhunter với best performance). Bạn có thể có tự do và kiểm soát sự nghiệp của bạn khi bạn là một consultant độc lập trong công ty. Nếu bạn làm tốt, bạn sẽ có được một mức thu nhập đáng kể và được công ty cất nhắc chỉ trong vòng 6 tháng hay 12 tháng. Hãy suy nghĩ cho mình một chiến lược rõ ràng của riêng bạn giúp bạn đạt đến đỉnh top sớm hơn bạn nghĩ nhé. Với cá nhân tôi thì tôi đã mất hơn 3 năm để trở thành Manager và hơn 4 năm để trở thành Giám Đốc Chi Nhánh Miền Bắc. Như vậy các bạn sẽ làm được nếu như các bạn thật sự cố gắng.
Blog: http://thangntconsulting.tumblr.com/
Facebook: https://www.facebook.com/thangnt.consulting
Twitter: https://twitter.com/thang_headhunt
Company: https://www.facebook.com/First.Alliances
0 notes
Text
10 lời khuyên để phát triển nhanh chóng trong nghề tuyển dụng nhân sự cấp cao
Vậy bạn đã quyết định trở thành một recruitment consultant hoặc bạn đang có ý định đó. Trước khi bạn đi vào sàng lọc ứng viên và mời khách hàngđể dùng dịch vụ của công ty bạn, bạn nên dành thời gian thật nhiều để lên một chiến lược rõ ràng.Làm thế nào bạn có kế hoạch để tiếp cận khách hàng và ứng viên của mình? Tiêu chí của bạn là gì….?
Nếu bạn nghiêm túc về việc làm một chuyên gia tư vấn tuyển dụng cấp cao, thì tốt nhất hãy nên tìm hiểu và suy nghĩ về cách tốt nhất để cho mình để handle khách hàng và ứng viên của bạn. Một chiến lược tốt sẽ giúp bạn đi một chặng đường dài và xa hơn trong lĩnh vực này. Vì vậy, tôi có 10 lời khuyên dành cho các bạn để phát triển nhanh chóng hơn trong nghề.
1. Quản lý thời gian. Với rất nhiều thứ xảy ra với ứng viên-job-khách hàng, bạn có thể kết thúc một ngày bận rộn nhưng cuối cùng lại chẳng đạt được thành tựu được gì cả. Vì vậy hãy quản lý thời gian của bạn một cách khôn ngoan, lập kế hoạch hàng ngày. Thiết lập các cuộc họp quan trọng vào buổi sáng, nhưng để lại những buổi chiều của bạn ra cho trường hợp khẩn cấp và các cuộc họp đột ngột. Đặt một số cụ thể của các cuộc gọi trong ngày (10, 20 hay 30 cuộc / ngày). Bạn cũng sẽ không muốn dành cả 1 ngày sàng lọc tận 40-50 ứng viên rồi các ngày khác thì lại không có mấy ứng viên nào. Secret trong nghề này là thói quen (HABIT), nếu như cứ mỗi ngày bạn gọi cho khoảng 20 ứng viên thì trong 1 năm (tính là khoảng 200 ngày làm việc) thì bạn đã tiếp cận được tận 4,000 ứng viên mà có thể giới thiệu thành công sang khách hàng.
2. Làm bài tập ở nhà trước (do homework). Mỗi khi bạn đang đi gặp khách hàng hay ứng viên nào đó, hãy làm nghiên cứu trước về người đó. Bạn ở đó để thể hiện bản thân và các dịch vụ của bạn. Bạn phải có được sự tin tưởng và và niềm tin của họ. Và bạn sẽ không thể làm điều đó nếu bạn hõi những câu hỏi ngớ ngẩn không liên quan. Nếu họ thuộc về một industry mà bạn không quen lắm, hãy kiểm tra các thông tin (facts) về ngành đó trước. Bạn không muốn chấp nhận khách hàng quá vội vàng và kết thúc việc tìm kiếm các ứng cử viên sai. Vì phần lớn các nhân sự đã có sử dụng linkedin hoặc có mặt “online”, tôi có thể ví dụ là các bạn có thể dùng từ khóa như sau để search ra họ trên google: Nguyen Van A - HR Manager – Company B Linkedin Vietnam
3. Chuẩn bị các bài thuyết trình và các câu hỏi của bạn trước. Hãy nghĩ đến những trọng tâm của bài trình bày của bạn. Những gì bạn muốn giới thiệu nhiều nhất? Những gì khách hàng cần nhất? Nhắm vào nhu cầu của họ và cho họ thấy những gì bạn có để cung cấp để. Tốt nhất là nên chuẩn bị trước kế hoạch đặt câu hỏi của bạn vì có thể bạn sẽ có thể quên một cái gì nếu như bạn không chuẩn bị. Luôn tính toán thời gian để buổi gặp ngắn gọn xúc tích trong 30-60’
4. Present / Recommend / Introduce – Giới thiệu các ứng viên của bạn. Một khi bạn đã nhận CV của một ứng cử viên tiềm năng, hãy giới thiệu họ ngay lập tức. Hãy suy nghĩ về những ưu và khuyết điểm của anh ấy hoặc cô ấy. Tốt nhất là làm điều đó ngay lập tức thay vì chờ cho khách hàng có bất kỳ job order nào. (sự thật là ở thị trường ở Việt Nam thì việc marketing ứng viên trực tiếp khi không có job order thì cũng vẫn còn rất hiếm, nhưng ở các nước khác như Úc, Singapore, UK, US thì là việc rất bình thường. Tại sao chúng ta không làm việc đó ngay từ bây giờ?)
5. Đặt thời hạn (deadline) cho chính mình. Hãy làm một kế hoạch tuyển dụng chi tiết. Từ khoảng thời gian tìm kiếm ứng viên tiềm năng (trung bình 1-3 tuần), rồi đến việc làm report gửi sang khách hàng, rồi sắp xếp phỏng vấn hay thời gian ứng viên on-board. Bạn phải có các mục tiêu và mốc thời gian cụ thể. Bằng cách này, bạn sẽ có thể tạo ra danh tiếng của bạn. Bạn không phải chỉ là một trong các consultant có thể tuyển dụng được tùy theo thời điểm, mà bạn sẽ trở thành nhà tư vấn tuyển dụng mà các khách hàng có thể tin cậy và dùng dịch vụ bất cứ lúc nào.
6. Theo dõi và học tập các headhunter/recruiter khác. Không có bất kỳ headhunter nào thành công chỉ trong chốc lát. Thành công phải đi kèm với rất nhiều trải nghiệm, kinh nghiệm, các thắng lợi và cả các khó khăn thử thách. Điểm tốt nhất vẫn là nên tìm hiểu những điều cơ bản đầu tiên trước khi bắt đầu vào nghề. Bạn sẽ học hỏi được rất nhiều - sàng lọc ứng viên, screen hồ sơ, phỏng vấn điện thoại, gặp gỡ khách hàng và phỏng vấn ứng viên. Bạn sẽ có được các sự gợi ý và những dấu hiệu của những gì sắp xảy ra trong quá trình tuyển dụng cho khách hàng. Có những điểm bạn có thể học hỏi để tránh chứ không phải tự vấp ngã nữa.
7. Hãy sẵn sàng để ‘play the game’. Với tôi, nghề headhunt là một nghề khá TOUGH. Nó không bao giờ là một bước cả. Nó không đơn giản như bạn bạn 1 sản phẩm hữu hình như là cốc nước, cái TV…mà thật sự ra nó cả một quá trình từ 20-30 bước khác nhau để bạn bán một dịch vụ vô hình (tôi gọi đó là deal maker). Bạn phải lựa chọn các ứng cử viên của bạn, đảm bảo rằng họ phù hợp cho vị trí khách hàng yêu cầu và thậm chí còn thuyết phục ứng viên rằng đó là cơ hội tốt phù hợp với định hướng nghề nghiệp. Không chỉ vậy, bạn phải thuyết phục khách hàng của bạn rằng bạn có các ứng cử viên hoàn hảo cho họ. Cần có các sự đẩy và kéo khéo léo ở đây khi mà bạn phải cho cả hai phía thấy rằng bạn đang nghĩ những gì tốt nhất cho họ.
8. Marketing/branding bản thân bạn. Bạn phải có thương hiệu của mình, ít nhất là trong lĩnh vực ngành nghề bạn đang tuyển dụng (ví dụ như Ngân hàng, CNTT, Sản xuất, Hàng tiêu dùng nhanh….). Hãy để mọi người tin tưởng vào tiềm năng và năng lực của bạn. Đó là thách thức lớn nhất đối với tất cả các headhunter ở Việt Nam. Bạn không phải chỉ là một người mà các ứng viên tìm đến khi họ thực sự cần thay đổi công việc, hay là khi khách hàng thực sự cần tuyển dụng một vị trí nào đó. Bạn phải tạo dựng được hình ảnh của mình để mọi người biết đến bạn.
9. Luôn luôn kết nối. Kết nối là rất quan trọng trong ngành này. Sử dụng các trang web mạng càng nhiều càng tốt. Tham gia và kết nối qua LinkedIn. Hãy chắc chắn và bắt đầu ngay bây giờ. Nó không bao giờ là một công việc dễ dàng. Bạn phải duy trì mối quan hệ tốt. Giữ liên hệ với ứng viên hay khách hàng một lần trong một khoảng thời gian 3-6 tháng (tùy bạn). Nó sẽ giúp bạn có được các ứng cử viên, khách hàng và số lead tốt sẽ mở cửa cho bạn hướng tới nhiều cơ hội hơn.
10. Hãy chuẩn bị trong mọi tình huống. Với tôi, nghề này cũng có thể gọi là “24/7”, vì thực sự có những lúc cần thiết, bất kỳ khách hàng hay ứng viên đều có thể sẽ nhờ bạn giải quyết nhứng việc khẩn cấp kể cả vào 11h đêm hay kể cả những lúc bạn đang vi vu nghỉ phép ở đâu đó. Hoặc có những lúc quá “bí”, khách hàng của bạn chỉ cho bạn được 2-3 ngày để phải tìm bằng được ứng viên phù hợp. Khi đó, nên nhớ rằng bạn sẽ luôn luôn có 2 lựa chọn, một là không làm nó, và thứ hai là dồn hết tâm trí sức lực để đưa ra solution cho khách hàng. Đây là một trong những cách tốt nhất khiến khách hàng hay ứng viên tin tưởng bạn hơn.

0 notes