Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
Hỏi Đáp số 62: Xử lý vi phạm thành viên (Phần 2)
Xử lý vi phạm bằng hình thức Nhắc nhở bằng văn bản
Những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm bằng hình thức nhắc nhở bằng văn bản khi thành viên vi phạm các quy định sau:
Nhắc nhở bằng văn bản đối với các trường hợp không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính theo yêu cầu của MXV, bao gồm nhưng không giới hạn các nghĩa vụ sau:
Nộp các khoản phí: Phí thường niên; Phí sử dụng Cơ sở dữ liệu; Phí chia sẻ dữ liệu;
Nộp khoản Ký quỹ bảo đảm tư cách Thành viên;
Nộp Khoản Hỗ trợ rủi ro thanh toán; Khoản Hỗ trợ rủi ro thanh toán được phát vay; Tiền lãi phát sinh từ khoản được phát vay;
Vi phạm quy định về thời gian đối soát, đối chiếu các loại phí với MXV.
Xử lý vi phạm bằng hình thức Cảnh cáo
Những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo khi thành viên vi phạm các quy định sau:
1. Chậm nộp Phí thường niên quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí.
2. Chậm nộp Phí sử dụng Cơ sở dữ liệu quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí.
3. Chậm nộp Phí chia sẻ dữ liệu quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí.
4. Chậm nộp khoản Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định của MXV.
5. Chậm nộp khoản hỗ trợ rủi ro thanh toán; khoản hỗ trợ rủi ro thanh toán được phát vay; tiền lãi phát sinh từ khoản được phát vay quá 03 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định của MXV.
6. Vi phạm quy định về thời gian đối soát, đối chiếu các loại phí với MXV quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đối soát, đối chiếu các loại phí.
7. Không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu của MXV quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của MXV.
8. Thành viên đã bị xử lý vi phạm với hình thức nhắc nhở 01 lần (đối với các hành vi vi phạm đã bị xử lý vi phạm bằng hình thức nhắc nhở) nhưng tiếp tục vi phạm trong cùng một năm dương lịch.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 63: Xử lý vi phạm thành viên (Phần 3)
Xử lý vi phạm bằng hình thức Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
Những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm bằng hình thức Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động khi thành viên vi phạm các quy định sau:Chậm nộp phí thường niên quá 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí;
Chậm nộp phí sử dụng cơ sở dữ liệu quá 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí;
Chậm nộp phí chia sẻ dữ liệu quá 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp phí;
Chậm nộp khoản ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên quá 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định của MXV;
Chậm nộp khoản hỗ trợ rủi ro thanh toán; khoản hỗ trợ rủi ro thanh toán được phát vay; tiền lãi phát sinh từ khoản được phát vay quá 7 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định của MXV;
Không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu của MXV quá 7 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của MXV;
Thành viên đã bị xử lý vi phạm với hình thức cảnh cáo 1 lần (đối với các hành vi vi phạm bị xử lý vi phạm bằng hình thức Cảnh cáo) nhưng tiếp tục vi phạm trong cùng một năm dương lịch.
Xử lý vi phạm bằng các hình thức bổ sung
Ngoài các hình thức xử lý vi phạm chính như Nhắc nhở bằng văn bản, Cảnh cáo, Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động, Chấm dứt tư cách Thành viên thì MXV còn có các hình thức xử lý vi phạm bổ sung như sau:
Công bố thông tin toàn thị trường;
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến việc làm rõ hoạt động giao dịch đáng ngờ của thành viên và/hoặc khách hàng của thành viên;
Không xem xét tăng hạn mức giao dịch (có thời hạn);
Giảm hạn mức giao dịch;
Hạn chế hoặc không cho mở mới tài khoản giao dịch hàng hóa;
Kiểm soát, hạn chế một phần giao dịch có thời hạn;
Giám sát đặc biệt: thành viên định kỳ báo cáo tình trạng hoạt động theo yêu cầu của MXV. Trong trường hợp cần thiết, MXV có thể cử cán bộ giám sát trực tiếp tại trụ sở của thành viên.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 64: Xử lý vi phạm thành viên (Phần 4)
Phân loại vi phạm của thành viên theo mức độ vi phạm
Dựa theo bộ quy chế thành viên của MXV, các hành vi vi phạm của thành viên có thể được xác định dựa vào mức độ vi phạm. Mỗi mức độ có một số tính chất, cụ thể như sau:
Vi phạm ở mức “Ít nghiêm trọng” là những hành vi vi phạm quy định của MXV nhưng không dẫn đến hậu quả hoặc thiệt hại trực tiếp về tài chính. Ở mức độ này, thành viên sẽ bị xử lý bằng hình thức nhắc nhở bằng văn bản.
Vi phạm ở mức “Nghiêm trọng” là những hành vi vi phạm quy định của MXV và có một trong những yếu tố sau:
– Gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động tổ chức, quản lý và điều hành thị trường giao dịch hàng hóa của MXV;
– Gây ảnh hưởng đến lợi ích của MXV hoặc của khách hàng;
– Vi phạm có thể gây hậu quả, thiệt hại nhưng chưa phát sinh thiệt hại trực tiếp về tài chính.
Các thành viên vi phạm ở mức độ này sẽ bị MXV xử lý bằng hình thức cảnh cáo.
Vi phạm ở mức “Rất nghiêm trọng” là những hành vi vi phạm các quy định của MXV và có một trong những yếu tố sau:
– Xâm phạm quyền lợi hợp pháp của khách hàng và đã gây ra tổn thất tài chính cho khách hàng;
– Gây ra thiệt hại về tài chính hoặc thương hiệu và uy tín của MXV;
– Vi phạm có dấu hiệu gian dối, vi phạm đạo đức trong hoạt động kinh doanh;
– Thành viên có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các thành viên vi phạm ở mức độ này sẽ bị MXV xử lý bằng hình thức đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động để tạo tính răn đe và bảo vệ quyền lợi Khách hàng.
Vi phạm ở mức “Đặc biệt nghiêm trọng” là những hành vi vi phạm các quy định của MXV và có một trong những yếu tố sau:
– Vi phạm có tính chất gian dối, cố tình trục lợi và gây thiệt hại, tổn thất lớn về tài chính cho MXV và khách hàng;
– Vi phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh, thương hiệu và uy tín của MXV tại Việt Nam và trên thị trường giao dịch hàng hóa quốc tế;
– Thành viên có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các thành viên vi phạm ở mức độ này sẽ bị MXV xử lý bằng hình thức chấm dứt tư cách thành viên. Đặc biệt với mức độ vi phạm này, MXV sẽ báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản để xử lý.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 65: Các khái niệm cơ bản trong giao dịch hợp đồng quyền chọn
Giá thực hiện quyền chọn (Strike Price)
Giá thực hiện quyền chọn là mức giá mà tại đó mà hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở được mua hoặc bán khi mà quyền chọn được thực hiện. Các mức giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn thường được thiết lập trước bởi các Sở Giao dịch thực hiện niêm yết và giao dịch hợp đồng quyền chọn.
Giá trị nội tại của hợp đồng quyền chọn (Intrinsic Value of Option)
Giá trị nội tại của một quyền chọn là giá trị của quyền chọn này nếu người nắm giữ quyền chọn quyết định thực hiện tại một thời điểm nào đó.
Giá trị nội tại của một hợp đồng quyền chọn không nhỏ hơn 0, được tính bằng chênh lệch giữa giá thanh toán của hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở tại thời điểm thực hiện và giá thực hiện quyền chọn.
Quyền chọn ở trạng thái sinh lời (In the Money )
Đây là trạng thái mà ở đó, giá thanh toán của hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở đang cao hơn giá thực hiện của một quyền chọn mua, hoặc thấp hơn giá thực hiện của quyền chọn bán. Ở trạng thái này, hợp đồng quyền chọn có giá trị nội tại lớn hơn 0.
Quyền chọn ở trạng thái hòa vốn (At the Money)
Đây là trạng thái mà ở đó, giá thanh toán của hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở và giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn là bằng nhau. Ở trạng thái này, hợp đồng quyền chọn không có giá trị nội tại.
Quyền chọn ở trạng thái bị lỗ (Out of The Money )
Đây là trạng thái mà ở đó, giá thanh toán của hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn cơ sở đang thấp hơn giá thực hiện của một quyền chọn mua, hoặc cao hơn giá thực hiện của một quyền chọn bán. Ở trạng thái này, hợp đồng quyền chọn không có giá trị nội tại.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 66:Các chiến lược trong giao dịch Hợp đồng quyền chọn
Chiến lược quyền chọn bán bảo vệ (Protective Puts)
Chiến lược này được thực hiện bằng việc mua quyền chọn bán đối với tài sản cơ sở mà nhà đầu tư sở hữu. Nếu giá của tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện, quyền chọn sẽ không được thực hiện. Khi đó, nhà đầu tư trả khoản phí quyền chọn. Tuy nhiên, nếu giá của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện, nhà đầu tư có thể phải bán tài sản cơ sở ở mức giá thực hiện.
Chiến lược này được sử dụng trong kịch bản thị trường tăng mạnh và nhà đầu tư muốn bảo vệ lợi nhuận của họ.
Ví dụ: Nhà đầu tư mua 1 hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn lúa mì, kỳ hạn tháng 9/2024 ở mức giá 100 USD.
Đồng thời, mua quyền chọn bán 1 hợp đồng lúa mì kỳ hạn tháng 7/2024 ở mức giá thực hiện 100 USD, phí quyền chọn là 5 USD.
Nếu giá lúa mì tăng lên 110 USD thì nhà đầu tư lãi ở vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn 10 USD/hợp đồng và quyền chọn không được thực hiện. Nhà đầu tư sẽ bị mất 5 USD phí quyền chọn. Tổng nhà đầu tư lãi 10 USD – 5 USD = 5 USD
Ngược lại nếu giá lúa mì giảm xuống còn 93 USD, nhà đầu tư lỗ ở vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn 7 USD/hợp đồng, nhưng lại lãi ở vị thế mua quyền chọn 7 USD. Do đó lỗ tối đa là 5 USD.
Chiến lược quyền chọn mua có đối ứng (Covered Call)
Chiến lược này được thực hiện bằng việc bán quyền chọn mua đối với tài sản cơ sở mà nhà đầu tư sở hữu. Nếu giá của tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện (strike price), quyền chọn sẽ không được thực hiện, cho phép nhà đầu tư giữ phí quyền chọn. Tuy nhiên, nếu giá vượt quá giá thực hiện, nhà đầu tư có thể phải bán tài sản cơ sở ở mức giá thực hiện, có khả năng bỏ lỡ cơ hội thu được thêm lợi nhuận.
Chiến lược này được sử dụng trong kịch bản thị trường trung tính đến tăng nhẹ.
Ví dụ: Nhà đầu tư mua 1 hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn lúa mì kỳ hạn tháng 9/2024 ở mức giá 100 USD.
Đồng thời, bán quyền chọn mua 1 hợp đồng lúa mì kỳ hạn tháng 7/2024 ở mức giá thực hiện 100 USD, phí quyền chọn là 5 USD.
Nếu giá lúa mì giảm xuống còn 93 USD, nhà đầu tư bị lỗ ở vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn 7 USD/hợp đồng và quyền chọn không được thực hiện. Nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán quyền chọn nhận được 5 USD phí quyền chọn. Tổng nhà đầu tư lỗ 7 USD – 5 USD = 2 USD.
Ngược lại nếu giá lúa mì tăng lên 103 USD, nhà đầu tư lãi ở vị thế mua hợp đồng kỳ hạn tiêu chuẩn 3 USD/hợp đồng và bị lỗ ở vị thế bán quyền chọn 3 USD. Nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán quyền chọn nhận được 5 USD phí quyền chọn. Tổng nhà đầu tư lãi 3 USD + 5 USD – 3 USD = 5 USD.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 67:Các chiến lược trong giao dịch Hợp đồng quyền chọn (Phần 2)
Chiến lược dàn trải giá lên (Bull Spreads)
Chiến lược này được thực hiện bằng việc đồng thời mua và bán các quyền chọn với mức giá thực hiện khác nhau ở các mức giá khác nhau của cùng một tài sản cơ sở và có cùng ngày đáo hạn.
Chiến lược này có hai hình thức, bao gồm:
Chiến lược Bull Spreads với quyền chọn mua, trong đó nhà đầu tư mua một quyền chọn mua với mức giá thực hiện nhất định và đồng thời bán một quyền chọn mua với mức giá thực hiện cao hơn.
Chiến lược Bull Spreads với quyền chọn bán, trong đó nhà đầu tư mua một quyền chọn bán với mức giá thực hiện nhất định và đồng thời bán một quyền chọn bán với mức giá thực hiện cao hơn.
Chiến lược này phù hợp với nhà đầu tư kỳ vọng nhận được lợi nhuận ổn định khi giá tài sản cơ sở tăng và giới hạn mức tổn thất ở một mức nhất định khi giá tài sản cơ sở giảm.
Ví dụ: Một nhà đầu tư thực hiện chiến lược Bull Spreads với quyền chọn mua. Nhà đầu tư này mua đồng thời với một quyền chọn mua hợp đồng Ngô tháng 12/2024 có giá thực hiện là 460 cent/giạ với phí quyền chọn 45 cent/giạ và bán một quyền chọn mua có giá thực hiện là 480 cent/giạ với phí quyền chọn 35 cent/giạ.
Lợi nhuận từ chiến lược Bull Spreads phụ thuộc vào giá của hợp đồng Ngô tháng 12/2024 (ZCEZ24) trong tương lai. Các trường hợp sau đây có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Giá hợp đồng ZCEZ24 tăng quá 480 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai vượt mức 480 cent/giạ, cả 2 quyền chọn mua đều được thực hiện. Nhà đầu tư nhận được một khoản lợi nhuận (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) được tính bằng Chênh lệch giá thực hiện của 2 quyền chọn – Chênh lệch phí quyền chọn, hay là (480 – 460) – (45 – 35) = 10 cent/giạ.
Trường hợp 2: Giá hợp đồng ZCEZ24 giảm xuống dưới 460 cent/giạ
Nếu giá hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai giảm xuống dưới 460 cent/giạ, cả 2 quyền chọn mua đều không được thực hiện. Nhà đầu tư lúc này chịu khoản lỗ chính bằng chênh lệch phí quyền chọn, tức là (45 – 35) = 10 cent/giạ.
Trường hợp 3: Giá hợp đồng ZCEZ24 nằm trong khoảng 460 – 480 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai nằm trong khoảng 460 – 480 cent/giạ, giả sử là 466 cent/giạ, chỉ quyền chọn mua ZCEZ24 với giá thực hiện 460 cent/giạ sẽ được thực hiện. Sau khi thực hiện quyền chọn, nhà đầu tư ngay lập tức bán hợp đồng ZCEZ24 ở mức giá 472 cent/giạ và chịu khoản lỗ (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) là (45 – 35) – (466 – 460) = 4 cent/giạ. Khoản lỗ nhà đầu tư phải chịu trong trường hợp này sẽ không vượt quá khoản lỗ nhà đầu tư phải chịu trong trường hợp 2, và lợi nhuận nhà đầu tư được hưởng sẽ không vượt quá lợi nhuận trong trường hợp 1.
Như vậy, chiến lược Bull Spreads sẽ giúp cho nhà đầu tư giới hạn khoản lỗ ở một mức có thể kiểm soát, nhưng mặt khác lại cũng giới hạn lợi nhuận của nhà đầu tư ở một mức nhất định.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 68: Các chiến lược trong giao dịch Hợp đồng quyền chọn (Phần 3)
Bên cạnh chiến lược Bull Spreads, có một chiến lược cũng giúp cho nhà đầu tư nhận được lợi nhuận ổn định và giới hạn khoản lỗ ở một mức có thể kiểm soát, đó chính là chiến lược Bear Spreads.
Chiến lược dàn trải giá xuống (Bear Spreads)
Chiến lược này được thực hiện bằng việc đồng thời mua và bán các quyền chọn với mức giá thực hiện khác nhau ở các mức giá khác nhau của cùng một tài sản cơ sở và có cùng ngày đáo hạn.
Chiến lược này có hai hình thức, bao gồm:
Chiến lược Bear Spreads với quyền chọn mua: Với hình thức này, nhà đầu tư bán một quyền chọn mua với mức giá thực hiện nhất định và đồng thời mua một quyền chọn mua với mức giá thực hiện cao hơn.
Chiến lược Bear Spreads với quyền chọn bán: Với hình thức này, nhà đầu tư bán một quyền chọn bán với mức giá thực hiện nhất định và đồng thời mua một quyền chọn bán với mức giá thực hiện cao hơn.
Như vậy, trái ngược với chiến lược Bull Spreads, chiến lược Bear Spreads phù hợp với nhà đầu tư kỳ vọng nhận được lợi nhuận ổn định khi giá tài sản cơ sở giảm và giới hạn mức tổn thất ở một mức nhất định khi giá tài sản cơ sở tăng.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư thực hiện chiến lược Bear Spreads với quyền chọn mua. Nhà đầu tư này bán đồng thời với một quyền chọn mua hợp đồng lúa mỳ tháng 12/2024 có giá thực hiện là 720 cent/giạ với phí quyền chọn 64 cent/giạ và mua một quyền chọn mua có giá thực hiện là 820 cent/giạ với phí quyền chọn 34 cent/giạ.
Lợi nhuận từ chiến lược Bear Spreads phụ thuộc vào giá của hợp đồng lúa mỳ tháng 12/2024 (ZWAZ24) trong tương lai. Các trường hợp sau đây có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Giá hợp đồng ZWAZ24 tăng quá 820 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZWAZ24 trong tương lai vượt mức 820 cent/giạ, cả 2 quyền chọn mua đều được thực hiện. Nhà đầu tư nhận chịu một khoản lỗ (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) được tính bằng Chênh lệch giá thực hiện của 2 quyền chọn – Chênh lệch phí quyền chọn, hay là (820 – 720) – (64 – 34) = 70 cent/giạ.
Trường hợp 2: Giá hợp đồng ZWAZ24 giảm xuống dưới 720 cent/giạ
Nếu giá hợp đồng ZWAZ24 trong tương lai giảm xuống dưới mức 720 cent/giạ, cả 2 quyền chọn mua đều không được thực hiện. Nhà đầu tư lúc này nhận được khoản lợi nhuận chính bằng chênh lệch phí quyền chọn, tức là (64 – 34) = 30 cent/giạ.
Trường hợp 3: Giá hợp đồng ZWAZ24 nằm trong khoảng 720 – 820 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZWAZ24 trong tương lai nằm trong khoảng 720 – 820 cent/giạ, giả sử là 760 cent/giạ. Khi đó, chỉ quyền chọn mua ZWAZ24 với giá thực hiện 720 cent/giạ sẽ được thực hiện. Nhà đầu tư phải mua một hợp đồng ZWAZ24 ở mức giá 790 cent/giạ để hoàn thành nghĩa vụ và chịu khoản lỗ (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) là (760 – 720) – (64 – 34) = 10 cent/giạ. Khoản lỗ nhà đầu tư phải chịu trong trường hợp này sẽ không vượt quá khoản lỗ nhà đầu tư phải chịu trong trường hợp 1, và lợi nhuận nhà đầu tư được hưởng sẽ không vượt quá lợi nhuận trong trường hợp 2.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 69: Các chiến lược trong giao dịch Hợp đồng quyền chọn (Phần 4)
Chiến lược mua quyền chọn mua (Long Call)
Chiến lược Long Call được thực hiện bằng việc mua quyền chọn mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá thực hiện nhất định. Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này sẽ có lời khi giá của tài sản cơ sở tăng vượt quá mức giá thực hiện của quyền chọn mà không phải chịu hoàn toàn rủi ro giảm giá như khi trực tiếp nắm giữ tài sản cơ sở.
Với trường hợp giá tài sản cơ sở tăng vượt mức giá thực hiện, nhà đầu tư có thể lựa chọn không thực hiện quyền chọn và để cho quyền chọn đáo hạn. Như vậy, chiến lược Long Call có thể đem lại lợi nhuận không giới hạn cho nhà đầu tư, mặt khác lại giới hạn mức thua lỗ không vượt quá khoản phí quyền chọn. Chiến lược này được sử dụng khi người tham gia kỳ vọng giá của tài sản cơ sở tăng.
Ví dụ: Một nhà đầu tư thực hiện chiến lược Long call bằng việc mua một quyền chọn mua hợp đồng ngô tháng 12/2024 có giá thực hiện là 460 cent/giạ với phí quyền chọn 45 cent/giạ.
Lợi nhuận từ chiến lược Long Call phụ thuộc vào giá của hợp đồng ngô tháng 12/2024 (ZCEZ24) trong tương lai. Các trường hợp sau đây có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Giá hợp đồng ZCEZ24 cao hơn 460 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai cao hơn 460 cent/giạ, giả sử là 520 cent/giạ. Lúc này, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chọn mua để mua hợp đồng ZCEZ24 tại giá 460 cent/giạ và hợp đồng ra tại giá 520 cent/giạ. Nhà đầu tư nhận được một khoản lợi nhuận (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) được tính bằng Chênh lệch giữa giá thị trường của hợp đồng và giá thực hiện của quyền chọn – Phí quyền chọn, hay là (520 – 460) – 45 = 15 cent/giạ.
Trường hợp 2: Giá hợp đồng ZCEZ24 thấp hơn 460 cent/giạ
Nếu giá hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai giảm xuống dưới 460 cent/giạ, quyền chọn mua không được thực hiện. Nhà đầu tư lúc này chịu khoản lỗ chính bằng phí quyền chọn, tức là 45 cent/giạ. Đây là khoản lỗ tối đa nhà đầu tư phải chịu khi thực hiện chiến lược Long Call.
Như vậy, chiến lược Long Call có thể giúp nhà đầu tư hạn chế khoản lỗ về mức phí quyền chọn, trong khi có cơ hội nhận được lợi nhuận không giới hạn.
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 70: Các chiến lược trong giao dịch Hợp đồng quyền chọn (Phần 5)
Chiến lược mua quyền chọn bán (Long Put)
Chiến lược Long Put được thực hiện bằng việc mua quyền chọn bán một loại tài sản cơ sở ở mức giá thực hiện nhất định. Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này sẽ có lời khi giá của tài sản cơ sở giảm xuống thấp hơn mức giá thực hiện của quyền chọn; trong khi với trường hợp giá tài sản cơ sở tăng vượt mức giá thực hiện, nhà đầu tư có thể lựa chọn không thực hiện quyền chọn và để cho quyền chọn đáo hạn.
Như vậy, chiến lược Long Put có thể đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận không giới hạn và giới hạn khoản lỗ không vượt quá khoản phí quyền chọn. Chiến lược này được sử dụng khi người tham gia kỳ vọng giá của tài sản cơ sở giảm.
Ví dụ: Một nhà đầu tư thực hiện chiến lược Long Put bằng việc mua một quyền chọn bán hợp đồng Ngô tháng 12/2024 có giá thực hiện là 460 cent/giạ với phí quyền chọn 25 cent/giạ.
Lợi nhuận từ chiến lược Long Put phụ thuộc vào giá của hợp đồng Ngô tháng 12/2024 (ZCEZ24) trong tương lai. Các trường hợp sau đây có thể xảy ra:
Trường hợp 1: Giá hợp đồng ZCEZ24 cao hơn 460 cent/giạ
Nếu giá của hợp đồng ZCEZ24 trong tương lai cao hơn 460 cent/giạ, quyền chọn không được thực hiện và nhà đầu tư phải chịu một khoản lỗ chính bằng Phí quyền chọn, tức là 25 cent/giạ.
Trường hợp 2: Giá hợp đồng ZCEZ24 thấp hơn 460 cent/giạ
Giả sử giá của hợp đồng ZCEZ24 là 430 cent/giạ. Lúc này, nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chọn mua để bán hợp đồng ZCEZ24 tại giá 460 cent/giạ và mua lại 1 hợp đồng tại giá 430 cent/giạ. Nhà đầu tư nhận được một khoản lợi nhuận (chưa bao gồm phí giao dịch và các loại thuế/phí khác) được tính bằng Chênh lệch giữa giá thị trường của hợp đồng và Giá thực hiện của quyền chọn – Phí quyền chọn, tức là (460 – 430) – 25 = 5 cent/giạ.
Như vậy, chiến lược Long Put giúp nhà đầu tư hạn chế khoản lỗ về mức phí quyền chọn, trong khi có cơ hội nhận được lợi nhuận không giới hạn (chưa tính đến phí giao dịch và các loại phí/thuế khác).
Nguồn MXV
0 notes
Text
Tổng hợp báo cáo thị trường hàng hóa
Tổng quan thị trường hàng hóa
Thị trường hàng hóa là nơi diễn ra giao dịch mua bán các hợp đồng hàng hóa và nguyên liệu như dầu thô, nông sản, kim loại, …, là một ngành có tính chất phái sinh. Người tham gia không chỉ sử dụng hình thức giao dịch này như một công cụ đầu tư để phát sinh lợi nhuận, mà còn có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro từ biến động giá cả hàng hóa.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến thị trường hàng hóa như về nguồn cung, nhu cầu, sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu và tình hình kinh tế chung. Vì vậy, việc nắm bắt thông tin và dự đoán xu hướng là một công việc tương đối phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Phần lớn nhà đầu tư và những người tham gia tham khảo số liệu từ các báo thị trường hàng hóa, vì đây là nguồn thông tin đầy đủ và tin cậy duy nhất, cung cấp góc nhìn tổng quan về thị trường, hỗ trợ việc đưa ra quyết định giao dịch.
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 2: Phân biệt Sở Giao dịch Hàng hóa và Sàn thương mại điện tử
Sở Giao dịch Hàng hóa có phải là một loại hình Sàn Giao dịch thương mại điện tử hay không?
Sở Giao dịch Hàng hóa không phải là một loại sàn giao dịch thương mại điện tử .
Sở Giao dịch hàng hóa là Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định pháp luật chuyên ngành. Sở giao dịch Hàng hóa hóa học có chức năng: (i) Thực hiện việc niêm yết, giao dịch các sản phẩm (Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng quyền lựa chọn) để người mua và người bán có thể giao dịch mà không cần thiết phải trực tuyến tiếp theo; (ii) Tổ chức, điều hành, cung cấp các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật để giao dịch hàng hóa diễn ra; (iii) Liên thông với các Sở Giao dịch Hàng hóa hóa hóa ở nước ngoài để hàng hóa của Sở này có thể được giao dịch ở Sở kia và ngược lại.
Sàn giao dịch điện tử thương mại là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động mua bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao dịch kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng, ví dụ: Lazada, Shopee, Tiki, …
Sàn giao dịch thương mại điện tử là mô hình thị trường cấp 1, hệ thống giao dịch truyền thông phương thức, không cần hệ thống giao dịch điện tử. Trong khi đó, Sở Giao dịch Hàng hóa hóa là mô hình thị trường 2 cấp, giao dịch đa phương tiện tiện lợi, phải có hệ thống giao dịch tiêu chuẩn quốc tế phù hợp.
Với những đặc điểm nêu trên, việc lựa chọn bản chất của Sở Giao dịch Hàng hóa hàng hóa và Sàn giao dịch thương mại điện tử là khác nhau và lần lượt đóng các trò chơi đặc biệt trong hoạt động thương mại.
Sở Giao dịch Hàng hóa đang được quản lý trực tiếp bởi Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công thương. Sàn giao dịch điện tử thương mại đang hoạt động dưới sự quản lý của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương.
Những loại hàng hóa nào được giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa?
Là những hàng hóa được tiêu chuẩn hóa hóa theo quy định của Sở Giao dịch Hàng hóa hóa học, trong đó đối với mỗi loại hàng hóa sẽ có Đặc điểm quy định chi tiết về số lượng, chất lượng, chủng loại, xuất xứ, kỳ kỳ hạn thực hiện giao dịch nhận hàng hoá hóa chất để niêm yết tại Sở Giao dịch Hàng hóa hóa học. Do đó khi thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có thể hạn chế các rủi ro liên quan đến chất lượng, số lượng hàng hóa hóa đối với hệ thống truyền thông thương mại.
Công việc không được xác định rõ ràng là hàng hóa được sản xuất bởi bất kỳ đối tượng/đơn vị nào.
Các thông tin về việc giao nhận hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa được thực hiện trên các loại Hợp đồng mua bán qua Sở Giao dịch Hàng hóa (gồm Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng quyền lựa chọn) và tiêu chuẩn niêm yết của Sở Giao dịch Hàng hóa hóa học.
Hiện nay, MXV đang niêm yết giao dịch 42 sản phẩm liên thông gần hết các Sở Giao dịch hàng hóa hóa hóa lớn nhất trên thế giới. Các sản phẩm này được giao dịch dưới hình thức điện tử, thời gian giao dịch theo quy định của các Sở Giao dịch Quốc tế liên thông đối với từng mặt hàng, thông thường diễn ra từ 5h sáng thứ Hai đến 5h sáng thứ Bảy tuần .
Nguồn: MXV
0 notes
Text
Hỏi đáp (Số 4): Quyền của các Thành viên thị trường
Quyền của Thành viên Kinh doanh
1. Mở một hoặc nhiều tài khoản tự doanh để thực hiện dịch vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa hóa hóa cho chính mình và các nghiệp vụ khác theo yêu cầu của MXV.
2. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa (tự động hóa) và hoạt động môi trường mua bán hàng hóa hóa qua MXV.
3. Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhiều thành viên Môi trường.
4. Nhận cấu trúc thác mua bán hàng hóa/ủy thác quản lý tài khoản giao dịch hàng hóa hóa hóa qua MXV của khách hàng.
5. Kết nối, sử dụng Hệ thống phần mềm giao dịch của MXV để đặt lệnh vào Hệ thống giao dịch.
6. Giao dịch miễn phí theo quy định của MXV.
7. Tham gia các chương trình đào tạo, đào tạo tổ chức MXV.
8. Nhận thông tin về kết quả giao dịch.
9. Đề nghị MXV làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến giao dịch và thực hiện hợp đồng.
10. Nhận công trình thác mua bán hàng hóa/ủy thác quản lý tài khoản giao dịch hàng hóa được thu phí dịch vụ thác thác của Khách hàng. Mức phí có lợi và ghi trong đồng.
11. Yêu cầu ký tự của khách hàng để đảm bảo thực hiện giao dịch.
12. Ủy nhiệm cho Thành viên Kinh doanh khác khi chấm dứt tư cách Thành viên tự nguyện.
13. Nhận nhiệm vụ từ các Thành viên kinh doanh khác khi Thành viên đó: (i) Đình chỉ toàn bộ hoạt động; (iii) Chấm dứt tư cách thành viên.
14. Các quyền khác theo định nghĩa của MXV.
Quyền của Thành viên Môi trường?
1. Thực hiện môi trường hóa hóa qua MXV.
2. Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh giao dịch mua bán hàng hóa hóa với nhiều thành viên kinh doanh.
3. Tham gia các chương trình đào tạo, đào tạo tổ chức MXV.
4. Đề nghị MXV làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến giao dịch và thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với Thành viên Kinh doanh.
5. Hưởng thù lao môi trường, cường thù lao làm hai bên thuận lợi và ghi trong hợp tác kinh doanh với Thành viên kinh doanh.
6. Các quyền khác theo định nghĩa của MXV.
Nguồn: MXV
0 notes
Text
Hỏi đáp (Số 3): Điều kiện để trở thành Thành viên của MXV?
Điều kiện để trở thành thành viên thị trường MXV là gì?
MXV hoạt động theo mô hình trường cấp 2. MXV quản lý, giám sát hoạt động của Thành viên kinh doanh và Thành viên môi trường (gọi chung là Thành viên thị trường).
Để trở thành Thành viên kinh doanh của MXV, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Là Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Có trình điều chỉnh vốn tối thiểu từ 75 tỷ đồng trở lên Việt Nam.
Tên doanh nghiệp (tên tiếng Việt, tiếng Anh và tên viết tắt) không gây trùng lặp, nhầm lẫn với tên của MXV hoặc Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có liên quan đến MXV.
Tại thời điểm khám phá cách thành viên, doanh nghiệp và đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/chủ sở hữu, tổng giám đốc/giám đốc, kế toán trưởng không liên quan đến các cuộc họp điều tra về hành vi vi phạm pháp luật.
Có trụ sở chính, hoạt động ổn định. Hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng đáp ứng yêu cầu kết nối với MXV. Có trang web công ty và sử dụng dịch vụ thư điện tử có trả phí (mô tả cơ sở vật chất chi tiết theo Mẫu số: 01/QC/QCTV).
Cấu hình cơ sở tốt. Hệ thống tài chính và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp minh bạch, chặt chẽ.
Tổng giám đốc/Giám đốc, kế toán trưởng và tối thiểu 5 nhân sự đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ đã tham gia và được cung cấp bằng chứng chỉ hoàn thành các hướng dẫn khóa về giao dịch hàng hóa. Tối thiểu 1 nhân công nghệ thông tin .
Để trở thành thành viên môi trường MXV, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Có trình điều chỉnh vốn tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên của Việt Nam.
Tên doanh nghiệp (tên tiếng Việt, tiếng Anh và tên viết tắt) không gây trùng lặp, nhầm lẫn với tên của MXV hoặc Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có liên quan đến MXV.
Tại thời điểm khám phá cách thành viên, doanh nghiệp và đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/chủ sở hữu, tổng giám đốc/giám đốc, kế toán trưởng không liên quan đến các cuộc họp điều tra về hành vi vi phạm pháp luật.
Có trụ sở chính, hoạt động ổn định. Có trang web công ty và sử dụng dịch vụ thư điện tử có trả phí (mô tả cơ sở vật chất chi tiết theo Mẫu số: 01/QC/QCTV).
Cấu hình cơ sở tốt. Hệ thống tài chính và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp minh bạch, chặt chẽ.
Tổng giám đốc/giám đốc, kế toán trưởng và tối thiểu 3 nhân vật đã tham gia và được cung cấp bằng chứng chỉ hoàn thành các khóa hướng dẫn về giao dịch hàng hóa.
Chấp nhận các điều kiện, xác định hoạt động của MXV.
Doanh nghiệp có vốn tư nước ngoài được phép tham gia làm thành viên của MXV hay không?
Theo quy định tại Cướp 2/b Điều 16a Nghị định số 51/2018/ND-CP, nhà tư nước ngoài được phép tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch Hàng hóa hóa học tư cách khách hàng hoặc tham gia làm thành viên của Sở Giao dịch Hàng hóa hóa học (thành viên môi trường, thành viên kinh doanh) với tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, góp vốn của nhà tư vấn ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Nguồn: MXV
0 notes
Text
Hỏi đáp (Số 5): Nghĩa vụ của các thành viên thị trường
Nghĩa vụ của Thành viên Kinh doanh
Ngoài việc tuân thủ nghĩa vụ Thành viên được quy định tại Điều 4, Quy chế Thành viên tại Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, Thành viên Kinh doanh có nghĩa vụ tuân thủ các nội dung dưới đây:
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch.
Chấp thuận cho MXV sử dụng mọi nguồn tài chính, tài sản tại MXV để bù đắp khi Thành viên Kinh doanh, Khách hàng bị mất khả năng thanh toán.
Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, bao gồm nhưng không giới hạn: Phí giao dịch được hưởng theo nội dung hợp đồng Thành viên Kinh doanh; Tài sản khác của Thành viên Kinh doanh tại MXV khi Thành viên không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo yêu cầu của MXV.
Lưu trữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch đã thực hiện qua MXV.
Khi thực hiện hoạt động uỷ thác mua bán hàng hóa, Thành viên có nghĩa vụ:
Thông báo mẫu hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá với MXV và ký hợp đồng với Khách hàng theo mẫu đã thông báo;
Chỉ được thực hiện giao dịch cho Khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ Khách hàng;
Tách biệt tài khoản Khách hàng và tài khoản Thành viên;
Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của Khách hàng, không sử dụng thông tin về Khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho Khách hàng;
Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của Khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình;
Lưu giữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của Khách hàng theo quy định của pháp luật;
Báo cáo về hoạt động uỷ thác mua bán hàng hóa với Khách hàng tại các báo cáo hoạt động định kỳ hàng tháng/quý/năm (Mẫu số: 01/QT/XLBC, 02/QT/XLBC, 03/QT/XLBC) và báo cáo bất thường theo yêu cầu của MXV;
Cam kết tuân thủ quy định pháp luật về ủy thác giao dịch hàng hóa.
Khi thực hiện hoạt động nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch hàng hóa, Thành viên có nghĩa vụ:
Thông báo mẫu hợp đồng ủy thác quản lý tài khoản giao dịch hàng hóa với MXV và ký hợp đồng với Khách hàng theo mẫu đã thông báo;
Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của Khách hàng, không sử dụng thông tin về Khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho Khách hàng;
Tách biệt tài khoản ủy thác của Khách hàng và tài khoản Thành viên;
Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho Khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch hàng hóa;
Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch hàng hóa trên tài khoản giao dịch ủy thác đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của Khách hàng;
Cung cấp cho Khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của Khách hàng ủy thác;
Báo cáo định kỳ hàng tháng/quý/năm (Mẫu số: 01/QT/XLBC, 02/QT/XLBC, 03/QT/XLBC) hoặc báo cáo bất thường theo yêu cầu của MXV về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.
Cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến tài khoản giao dịch hàng hóa của Khách hàng nhằm mục đích quản lý, giám sát, thanh tra theo yêu cầu của MXV, Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có liên thông với MXV và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện thỏa thuận, hợp đồng ủy nhiệm đã ký kết hoặc nhận ủy nhiệm theo chỉ định của MXV.
Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và các quy định khác của MXV
Nghĩa vụ của Thành viên Môi giới
Ngoài việc tuân thủ nghĩa vụ Thành viên được quy định tại Điều 4, Quy chế Thành viên tại Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, Thành viên Môi giới có nghĩa vụ tuân thủ các nội dung dưới đây:
Chịu trách nhiệm về tư pháp pháp lý của các bên được môi trường, nhưng không cam chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ.
Phải ký kết hợp đồng văn bản kinh doanh với Thành viên doanh nghiệp.
Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên trong môi trường.
Báo cáo về việc ký kết hợp đồng kinh doanh với Thành viên Kinh doanh trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi được chấp nhận làm Thành viên Môi trường (Mẫu số: 01B/QT/PHS).
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và MXV
Nguồn MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 6: Xử lý vi phạm đối với Thành viên thị trường
Thành viên sẽ xử lý vi phạm vào thời điểm nào?
Thành viên Thị trường bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm hoặc có khả năng vi phạm: (i) Các quy định, quy tắc của luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế; (ii) Các quy định của MXV (bao gồm các quy tắc tổ chức và hoạt động của MXV, các quy chế, quy trình, quyết định của MXV) và các quy định của Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có liên quan quân MXV.
Hành động nào được coi là vi phạm cần xử lý?
Các hành vi vi phạm được định nghĩa tại Bộ Quy định xử lý vi phạm Thành viên bao gồm:
1. Vi phạm nghĩa vụ và điều kiện duy trì tư cách Thành viên;
2. Định nghĩa vi phạm về chế độ báo cáo;
3. Vi phạm quy định về chế độ bố trí thông tin;
4. Vi phạm các quy định trong hoạt động truyền thông;
5. Vi phạm các quy định trong hoạt động quản lý dịch vụ;
6. Vi phạm các quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động giao dịch hàng hóa;
7. Vi phạm các quy định trong quá trình xử lý lỗi xảy ra;
8. Vi phạm các quy định trong hoạt động thanh toán bù trừ;
9. Vi phạm các quy định về định nghĩa tài chính chính.
Khách hàng đang giao dịch tại các thành viên bị xử lý vi phạm thì có bị ảnh hưởng hay không?
Hoạt động giao dịch của khách hàng tại Thành viên được đảm bảo diễn đàn thông suốt và thuận lợi, MXV giám sát đảm bảo cho khách hàng đã nhận được đầy đủ các quyền lợi trong quá trình giao dịch.
Vì vậy, đối với Thành viên hay vi phạm, MXV thường sẽ có các chế độ tài chính hợp lý để đảm bảo khách hàng không bị ảnh hưởng trong quá trình giao dịch. Đối với những hành vi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng của Thành viên, MXV cũng đã xác định mục tiêu hỗ trợ khách hàng hỗ trợ khách hàng khi giao dịch (ví dụ: chỉ định một khách hàng hỗ trợ khác của Thành viên ) đảm bảo khách hàng nhận được chất lượng dịch vụ tốt nhất khi tham gia giao dịch hàng hóa.
Trong trường hợp hợp lý Thành viên nào được xem xét giảm nhẹ phương thức xử lý vi phạm?
Trong các trường hợp sau, Thành viên sẽ được xem xét giảm nhẹ công thức xử lý vi phạm:
1. Thành viên đã ngăn chặn hoặc làm giảm tác hại của hành vi vi phạm;
2. Thành viên tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc giải quyết hậu quả;
3. Vi phạm lần đầu và trong trường hợp ít nghiêm trọng;
4. Chủ động hợp tác, hỗ trợ các cơ sở có thẩm quyền phát hiện hoặc điều chỉnh hành vi vi phạm.
Nguồn: MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 7: Nghĩa vụ Báo cáo của Thành viên
Các loại báo cáo và báo cáo thời hạn đang được áp dụng cho các thành viên thị trường tại MXV?
Thành viên có nhiệm vụ gửi báo cáo tới MXV theo thời hạn và quy định sau:
1. Báo cáo tài chính:
– Thành viên phụ báo cáo tài chính năm (đã được kiểm tra) của Thành viên đến MXV trước ngày 31/03 của năm tiếp theo.
– Thành viên phụ báo cáo tài chính bán niên đến MXV trước ngày 31/07 hàng năm.
2. Báo cáo hoạt động định kỳ:
– Báo cáo tháng: trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày cuối tháng, Thành viên có ý nghĩa gửi báo cáo tình hình hoạt động tháng cho MXV (Mẫu số: 01/QT/XLBC, 01A/QT/ XLBC).
– Báo cáo quý: trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý, Thành viên có ý nghĩa gửi báo cáo tình hình hoạt động quý cho MXV (Mẫu số: 01/QT/XLBC).
– Báo cáo bán niên: Thành viên có nghĩa gửi báo cáo hoạt động bán niên cho MXV trước ngày 31/07 hàng năm (Mẫu số: 02/QT/XLBC).
– Báo cáo năm: Thành viên có nghĩa vụ gửi Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động năm cho MXV trước ngày 15/01 năm tiếp theo (Mẫu số: 03/QT/XLBC).
3. Báo cáo bất ngờ: Thành viên có ý nghĩa báo cáo cho MXV trong vòng tối đa 24h (hai mươi bốn giờ) kể từ khi xảy ra sự kiện .
Thành viên thị trường có nhiệm vụ gửi báo cáo bất ngờ tới MXV trong những trường hợp nào?
Thành viên có nhiệm vụ báo cáo tới MXV trong vòng tối đa 24h (hai bốn giờ) kể từ khi xảy ra sự kiện sau:
1. Thành viên hoặc khách hàng của Thành viên nắm giữ vị trí lớn.
2. Khách hàng mất khả năng thanh toán và thành viên lực lượng phải đóng vị trí của khách hàng bắt buộc.
3. Thành viên bị mất khả năng thanh toán hoặc có khả năng giải quyết, giải quyết.
4. Có Quyết định, công văn liên quan đến công tác điều tra, khởi tố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chức danh sau của Thành viên:
– Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty;
– Thành viên Hội đồng quản trị/Thành viên Hội đồng thành viên;
– Người đại diện theo pháp luật;
– Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc;
– Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng; Giám đốc, Kế toán trưởng của Chi nhánh; Trưởng phòng văn đại diện (nếu có).
5. Khi nội bộ Thành viên xảy ra tranh chấp.
6. Quyết định về việc: Tổ chức doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, Sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); Giải thích, khai thác doanh nghiệp; Thay đổi: Tên, con dấu, trụ sở chính địa chỉ; Thành lập mới hoặc đóng cửa Chi nhánh/Văn phòng đại diện.
7. Thành viên có sự thay đổi hoặc nhiệm vụ bổ sung đối với các chức năng sau:
– Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty;
– Thành viên Hội đồng quản trị/Thành viên Hội đồng thành viên;
– Người đại diện theo pháp luật;
– Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc;
– Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng; Giám đốc, Kế toán trưởng của Chi nhánh; Trưởng phòng văn đại diện (nếu có).
8. Thay đổi vốn điều lệ, cơ sở cấu cổ đông, cổ đông lớn.
9. Khi Thành viên phụ hồ sơ tới Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền để thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Khi Thành viên được cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi.
11. Thay đổi trang thông tin điện tử (trang web) và các phương tiện truyền thông đa phương tiện của Người dùng.
12. Khi Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Thành viên đã được MXV công nhận hoạt động giao dịch hàng hóa có các thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
13. Thành viên có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
14. Thành viên bị thất bại từ 30 (ba mươi) phần trăm giá trị tài sản trở lên.
15. Các trường hợp bất ngờ khác theo quy định của MXV.
Nguồn: MXV
0 notes
Text
Hỏi Đáp số 8: Đánh giá và Xếp hạng thành viên
Hiện nay đã có bảng xếp hạng nào để đánh giá năng lực của các thành viên hoạt động trên Thị trường giao dịch hàng hóa Việt Nam chưa?
Kể từ năm 2021, MXV đã công bố Top 5 thành viên có thị phần môi trường hàng hóa lớn nhất tại Việt Nam theo quý, theo năm. Thông tin này được công bố rộng rãi trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, website và fanpage của MXV.
Trong năm 2022, MXV đã phát triển công ty đánh giá và xếp hạng Thành viên. Hoạt động này sẽ diễn ra theo bất kỳ năm nào hoặc theo yêu cầu đánh giá của thành viên MXV. Hoạt động sẽ được đưa ra vào đầu năm tiếp theo theo năm giá trị hoặc thông báo MXV bị vô hiệu hóa đối với công việc của tổ chức thành viên. Nội dung này được xác định rõ ràng trong Bộ tiêu chí đánh giá Thành viên doanh nghiệp của MXV. Theo kiến trúc, trong quý II/2023, MXV sẽ công bố bảng xếp hạng thành viên năm 2022.
Top 5 Thành viên trong bảng xếp hạng Thành viên không đồng nghĩa với việc làm ở đây cũng là Top 5 thị phần môi giới hàng hóa. 5 phần môi trường hàng đầu được đánh giá dựa trên khối lượng giao dịch hàng hóa tại người dùng. Đối với việc xếp hạng Thành viên, hoạt động và khối lượng giao dịch của thành viên chỉ là một tiêu chuẩn trong rất nhiều tiêu chí để đánh giá giá và xếp hạng Thành viên của MXV.
Các tiêu chí nào được sử dụng để xếp hạng các Thành viên?
Các tiêu chí xếp hạng sẽ bao gồm: Tài chính, Hoạt động, Quản trị Doanh nghiệp. Các tiêu chí sẽ được đánh giá bằng cách sử dụng công nghệ, minh bạch và chi tiết.
Công việc đánh giá, xếp loại thành viên mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác ổn định thị trường, tiêu chuẩn hóa thành viên của MXV từ đó tạo ra môi trường đầu tư ổn định, minh bạch và hiệu quả. Thông qua tiêu chuẩn giá trị, MXV của thành viên có thể nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và kết quả đạt được trong quá trình hoạt động của thành viên. Từ đó thu hút được nhiều hơn sự quan tâm của các doanh nghiệp và nhà đầu tư tại Việt Nam.
Bảng xếp hạng thành viên sẽ hạn chế các thành viên có cấp bậc cao hơn, nhưng liệu có ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên có cấp bậc thấp hay không?
Trên lý thuyết, việc xếp hạng công việc này có thể ảnh hưởng đến giác quan các phần môi trường của các thành viên trong trường. Tuy nhiên, đây là điều cần thiết nhằm hướng tới mục tiêu tiêu chuẩn hóa thị trường giao dịch hàng hóa nói chung và chất lượng hoạt động tại các thành viên nói riêng. Các tiêu chí để đánh giá, phân loại thành viên được đưa ra đòn tấn công và đánh giá toàn bộ hoạt động của thành viên, xây dựng một thị trường vững chắc, minh bạch và hiệu quả, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình lĩnh vực tham gia lĩnh vực. Đây cũng là cơ hội để các thành viên thu hút khách hàng từ sự uy tín và chất lượng được đảm bảo nhất.
Thành viên có mức độ tương thích thấp hơn thành viên có kết quả hoạt động hoặc có cấp quyền về tài chính chính hoặc quản lý hệ thống, công cụ thủ công không cao. Điều này dẫn đến rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động và nhà hỗ trợ đầu tiên trong quá trình giao dịch. Tuy nhiên, việc lựa chọn thành viên để mở tài khoản giao dịch sẽ được khách hàng quyết định cùng với việc thành viên được xếp hạng thấp hay không sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả và hoạt động giao dịch của khách hàng. MXV sẽ cố gắng đảm bảo quyền lợi cho khách hàng trong quá trình tham gia giao dịch tại thành viên vì vậy khách hàng vẫn có thể tưởng tượng mở tài khoản giao dịch tại bất kỳ thành viên nào của MXV.
Nguồn: MXV
0 notes