Don't wanna be here? Send us removal request.
Text
Bảo vệ Thịnh Phát
Công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Thịnh Phát (Gọi tắt là Bảo vệ Thịnh Phát) được thành lập theo giấy ĐKKD số 0105577852 và giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự số 105/GXN của phòng cảnh sát quản lí hành chính về trật tự xã hội thuộc công an thành phố Hà Nội cấp.
Bảo vệ Thịnh Phát cung cấp dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp bao gồm: Dịch vụ bảo vệ mục tiêu cố định, dịch vụ bảo vệ mục tiêu di động, dịch vụ bảo vệ yếu nhân và dịch vụ bảo vệ các sự kiện, lễ hội.
1. Dịch vụ bảo vệ mục tiêu cố định:
Các mục tiêu cố định mà Bảo vệ Thịnh Phát bảo vệ tùy theo đặc trưng của mỗi công ty, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, bến bãi, khách sạn, trụ sở làm việc, ngân hàng, nhà ở, siêu thị, công trường…
Nói đơn giản hơn, tất cả các địa điểm là văn phòng làm việc hay m��t địa chỉ cố định và không thay đổi theo thời gian đều thuộc phạm vi bảo vệ của dịch vụ này.
2. Dịch vụ bảo vệ mục tiêu di động:
Dịch vụ bảo vệ mục tiêu di động là dịch vụ áp tải hàng hóa, áp tải tiền, tài sản, áp tải các loại tài liệu, giấy tờ có giá trị. Nội dung bảo vệ chủ yếu là: tính mạng, sức khoẻ (không có nguồn gốc từ bệnh tật) và tài sản cá nhân đi theo người của người được bảo vệ.
Đối với dịch vụ này, Bảo vệ Thịnh phát sẽ bảo vệ cho cả người và hàng hóa thuộc đối tượng bảo vệ theo hợp đồng định sẵn.
3. Dịch vụ bảo vệ yếu nhân:
Dịch vụ bảo vệ yếu nhân, hay còn gọi là dịch vụ vệ sĩ riêng. Đây là dịch vụ phổ biến nhất trên thế giới, bảo vệ an toàn con người cụ thể chống lại sự tấn công đe dọa của kẻ khác trong khoảng thời gian, địa điểm nhất định mà họ sinh sống, vui chơi giải trí, di chuyển vv…
Đối tượng bảo vệ đối với dịch vụ bảo vệ yếu nhân là những thương gia, người có quyền lực hoặc người có vị trí trong xã hội cần được bảo vệ. Nhằm đáp ứng về nhu cầu dịch vụ bảo vệ yếu nhân, Bảo vệ Thịnh Phát xây dựng những phương án bảo vệ đến từng chi tiết nhỏ nhất, đảm bảo an toàn tính mạng cho thân chủ của mình. Nhưng trên thực tế vẫn xảy ra những tình huống ngoài giả định.
4. Dịch vụ bảo vệ sự kiện và lễ hội:
Dịch vụ bảo vệ sự kiện của công ty bảo vệ chuyên nghiệp Bảo vệ Thịnh Phát hiện đang được rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao vì sự chuyên nghiệp trong nghiệp vụ.
Chương trình hội trợ triển lãm, show ca nhạc, sự kiện lớn, show thời trang, thể thao. Đối tượng bảo vệ là: Đại biểu, Ca sĩ, Khách mời, Ban tổ chức, Khán giả, Gian hàng,….
Đảm bảo an ninh cho các buổi biểu diễn văn nghệ – hội chợ – các hoạt động cộng đồng khác trước các nguy cơ phá hoại, trộm cắp đến từ các đối tượng lợi dụng chỗ đông người thực hiện các hành vi xấu.
Công việc này đòi hỏi các nhân viên bảo vệ phải áp dụng các biện pháp mềm dẻo, linh hoạt nhưng phải kiên quyết trong các tình huống xử lý nhằm mang lại sự an toàn cho đêm diễn nhất là các hành vi manh động của các phần tử quá khích trong đám đông.
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2uF08yc Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
– Các cơ sở sản xuất, cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương đăng ký hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm với Cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận);
– Các cơ sở sản xuất, cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh sản phẩm thực phẩm quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
– Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất hoặc bị hỏng
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Trường hợp cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực
Thủ tục, quy trình cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện tương tự trường hợp đề nghị cấp lần đầu.
+ Trường hợp cơ sở thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại, trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Trường hợp cơ sở thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi tên cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại, trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Wbikco Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Gia hạn giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
– Các cơ sở kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương đăng ký hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm với Cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận);
– Các cơ sở sản xuất thực phẩm quy định tại điểm b, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
– Thủ tục, quy trình cấp Giấy chứng nhận
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không có phản hồi thì hồ sơ không còn giá trị.
Bước 2: Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi Biên bản thẩm định về cho cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận.
Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ban hành quyết định thành lập. Đoàn thẩm định gồm từ 03 đến 05 thành viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên làm công tác chuyên môn về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm (có bằng cấp về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm) hoặc quản lý về an toàn thực phẩm (đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia). Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở.
Bước 3: Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở
Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở; Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định.
Bước 4: Kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở
Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm;
Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 ngày. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục và nộp phí thẩm định về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại. Thời hạn thẩm định lại tối đa là 10 ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục. Sau 60 ngày cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định trước đó với kết luận “Chờ hoàn thiện” không còn giá trị;
Nếu kết quả thẩm định lại “Không đạt” hoặc quá thời hạn khắc phục mà cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận;
Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 bản và cơ sở giữ 01 bản.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở.
Các tổ chức, cá nhân đang có nhu cầu cần gia hạn giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Hotline: 0973 826 829
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2BAchEH Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
test dịch vụ doanh nghiệp
test dịch vụ doanh nghiệp
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật http://bit.ly/2YW5DC4 Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Nhân viên Kế toán – Thuế 03/2019
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG
Chức vụ: Nhân viên
Ngành nghề: Kế toán – Thuế
Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định
Địa điểm làm việc: Hà Nội
Mức lương: 07-10tr
Số năm kinh nghiệm: 1 năm
Bằng cấp: Cao Đẳng
Giới tính: Nam/Nữ
Độ tuổi: Không yêu cầu
Số lượng: 01
Mô tả công việc
Thu thập, kiểm tra các hóa đơn chứng từ đầu vào từ các bộ phận phòng ban chuyển sang.
Tổng hợp, Cân đối thuế GTGT đầu ra đầu vào theo từng tháng.
Lập báo cáo tài chính
Giao dịch với cơ quan thuế khi cần.
Tham mưu công việc cho BGĐ khi cần.
Thực hiện các công việc phát sinh khác theo yêu cầu
Quyền lợi được hưởng
Mức lương: 07-10tr
Thưởng: Theo kết quả đạt được
Được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định của luật lao động.
Thưởng lương trách nhiệm.
Thưởng các ngày lễ tết.
Thưởng cuối năm.
Thưởng nhân viên xuất sắc.
Nghỉ mát, du lịch.
Được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, đồng nghiệp thân thiện.
Yêu cầu khác
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành kế toán tài chính.
Có kinh nghiệm tối thiểu 2 năm làm báo cáo tài chính
Năng động, sáng tạo, chịu được áp lực công việc cao.
Cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình.
Có trách nhiệm với công việc.
Bản CV tự thuật
Bản hồ sơ đầy đủ nhân sự nộp sau khi trúng tuyển.
Hạn nộp hồ sơ
15/03/2019
Hình thức nộp
Liên hệ theo số điện thoại: Mr. Tấn 0973 826 829
Email: [email protected]
Tên công ty
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ
Tầng 5, số 100 phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Website
https://www.tuvanvietluat.com.vn
Điện thoại
Điện thoại: 0973 826 829 Email: [email protected]
Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật là công ty Luật chuyên nghiệp tại Hà Nội, chúng tôi cung cấp trọn gói các dịch vụ:
Thành lập doanh nghiệp,Thay đổi đăng ký kinh doanh
Kế toán thuế trọn gói
Tư vấn và thiết kế nhận diện thương hiệu.
Việt Luật luôn luôn tìm kiếm những cá nhân đam mê và nhiệt huyết để bắt đầu sự nghiệp với chúng tôi trong ngành Luật, Kế Toán và Thương hiệu. Nếu bạn đang quan tâm đến một sự nghiệp đầy thử thách và bổ ích này, chúng tôi mời bạn khám phá cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn, hoặc đơn giản chỉ là chia sẻ hồ sơ của bạn với chúng tôi để có cơ hội hợp tác trong tương lai.
VỊ TRÍ ỨNG TUYỂN CÒN TRỐNG
Chuyên viên Kế toán thuế
Chuyên viên SEO
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2tT3JF6 Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Nhân viên SEO & Marketing Online Tháng 03/2019
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG
Chức vụ: Nhân viên
Ngành nghề: SEO & Marketing Online
Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định
Địa điểm làm việc: Hà Nội
Mức lương: 07-10tr
Số năm kinh nghiệm: 1 năm
Bằng cấp: Cao Đẳng
Giới tính: Nam/Nữ
Độ tuổi: Không yêu cầu
Số lượng: 01
Mô tả công việc
Quản trị các website hiện có của công ty.
Có kinh nghiệm chạy Google adwords.
Viết bài và đăng chuẩn SEO, hình ảnh lên website, các diễn đàn và mạng xã hội.
Lên kế hoạch SEO cho các website theo yêu cầu, làm SEO từ khóa theo chỉ định.
Các công việc khác theo yêu cầu sẽ trao đổi kỹ hơn khi phỏng vấn.
Viết bài chuẩn SEO đang lên diễn đàn. Bài viết phải được: + Tối ưu onpage + Tối ưu hình ảnh (1 bài viết tối thiểu 2 hình) + Phân bổ từ khóa chính và từ khóa phụ hợp lý + Bài viết tối thiểu 500 từ và phải tự viết
Submit toàn bộ link đã làm trong ngày lên Google.
Đăng bài chia sẻ (bài này do Copywriter bên công ty viết) lên MXH.
Chi tiết công việc sẽ trao đổi cụ thể công việc hơn khi phỏng vấn.
Quyền lợi được hưởng
Mức lương: 07-10tr
Thưởng: Theo kết quả đạt được
Được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định của luật lao động.
Thưởng lương trách nhiệm.
Thưởng các ngày lễ tết.
Thưởng cuối năm.
Thưởng nhân viên xuất sắc.
Nghỉ mát, du lịch.
Được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, đồng nghiệp thân thiện.
Yêu cầu khác
Có kinh nghiệm làm việc mảng SEO.
Am hiểu về Social (đặc biệt Facebook & Google).
Am hiểu về forum seeding, facebook seeding tại Việt Nam.
Có hiểu biết về FaceBook Ads, Google Ads và các công cụ khác.
Có kinh nghiệm quản trị và phát triển Fanpage & Group.
Biết sử dụng Photoshop là lợi thế.
Có kiến thức về PHP & My SQL.
Có kiến thức về SEO và mã nguồn mở là một lợi thế.
Ưu tiên cho các ứng viên biết sử dụng các phần mềm đồ họa như PS, AI, Corel.
Kỹ năng lập luận, phân tích, giải quyết vấn đề hiệu quả.
Có khả năng làm việc độc lập.
Chịu được áp lực công việc cao.
Cẩn thận, sáng tạo và trách nhiệm với công việc.
Mong muốn có 1 công việc ổn định gắn bó lâu dài
Hồ sơ bao gồm
Bản CV tự thuật
Bản hồ sơ đầy đủ nhân sự nộp sau khi trúng tuyển.
Hạn nộp hồ sơ
30/03/2019
Hình thức nộp
Liên hệ theo số điện thoại: Mr. Sơn 0984 388 019
Email: [email protected]
Tên công ty
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ
Tầng 5, số 100 phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Website
https://www.tuvanvietluat.com.vn
Điện thoại
Điện thoại: 0989612668 Email: [email protected]
Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật là công ty Luật chuyên nghiệp tại Hà Nội, chúng tôi cung cấp trọn gói các dịch vụ:
Thành lập doanh nghiệp,Thay đổi đăng ký kinh doanh
Kế toán thuế trọn gói
Tư vấn và thiết kế nhận diện thương hiệu.
Việt Luật luôn luôn tìm kiếm những cá nhân đam mê và nhiệt huyết để bắt đầu sự nghiệp với chúng tôi trong ngành Luật, Kế Toán và Thương hiệu. Nếu bạn đang quan tâm đến một sự nghiệp đầy thử thách và bổ ích này, chúng tôi mời bạn khám phá cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn, hoặc đơn giản chỉ là chia sẻ hồ sơ của bạn với chúng tôi để có cơ hội hợp tác trong tương lai.
VỊ TRÍ ỨNG TUYỂN CÒN TRỐNG
Chuyên viên Kế toán thuế
Chuyên viên SEO
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2HkeNTt Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Thông báo tài khoản ngân hàng
Thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản ngân hàng với sở đầu tư không phải ai cũng biết. Để tránh trường hợp doanh nghiệp bị phạt vi phạm hành chính vì sau khi thành lập không thông báo tài khoản ngân hàng, Việt Luật sẽ hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục này một cách đơn giản nhất.
1. Thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng
– Bước 1: Tải mẫu đăng ký mở tài khoản doanh trên web của ngân hàng bạn muốn đăng ký mở tài khoản
(hoặc có thể tới trực tiếp chi nhánh – phòng giao dịch của ngân hàng đó để xin)
– Bước 2: Điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng (ký đóng dấu)
– Bước 3: Mang hồ sơ đến nộp tại Ngân hàng:
Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng (Đã ký và đóng dấu)
CMND của người đại diện (bản sao công chứng)
Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng)
Giấy đăng ký mẫu dấu (bản sao công chứng)
Chú ý: Một số ngân hàng còn yêu cầu thêm: Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng…
Phần 2: Thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư:
Quy định: tại Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế như sau:
“Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.”
Nếu nộp chậm sau 10 ngày kể từ ngày được cấp tài khoản ngân hàng sẽ bị phạt hành chính theo Thông tư 166/2013/TT-BTC tại Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định:
Chậm từ 1 đến 10 ngày: Phạt cảnh cáo nếu có tình tiết giảm nhẹ
Chậm từ 1 đến 30 ngày: Phạt từ 400.000 – 1.000.000
Chậm quá 30 ngày trở lên: Phạt 800.000 đến 2.000.000
Nhưng hiện nay, CQT đã ngừng tiếp nhận mẫu số 08-MST khi đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng
Mà doanh nghiệp thực hiện đăng ký thông báo TKNH với sở kế hoạch đầu tư theo Nghị Định Số: 78/2015/NĐ -CP
Thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch và đầu tư
Quy trình thực hiện đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Phụ lục II-1 thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo thông tư 20/2015/TT-BKHĐT) (Mẫu xem chi tiết cuối bài viết)
Giấy đề nghị mở tài khoản ngân hàng
Giấy ủy quyền hoặc Giấy giới thiệu người đi làm thủ tục (Mẫu xem chi tiết cuối bài viết)
Chứng minh thư photo của người được ủy quyền.
– Bước 2: Tạo bản scan hồ sơ
Scan toàn bộ hồ sơ ở bước 1 (Để gửi qua mạng)
– Bước 3: Nộp hồ sơ
Truy cập vào Website: dangkykinhdoanh.gov.vn (Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia)
Đăng ký tài khoản
Gửi các H/S đã Scan ở bước 2 qua mạng
– Bước 4: Tiếp nhận Email
Kiểm tra mail xem việc Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đã thành công chưa (nếu chưa thì làm lại)
– Bước 5: In giấy biên nhận
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử đã hợp lệ trên web dangkykinhdoanh.gov.vn (ký đóng dấu phần người nhận kết quả) (đóng dấu giáp lai vì có 2 tờ)
– Bước 6: Doanh nghiệp nộp bản gốc
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ghi trên thông báo Hồ sơ đăng ký qua mạng hợp lệ DN mang toàn bộ Hồ sơ ở bước 1 lên sở kế hoạch đầu tư để nộp
(Lưu ý: người được ủy quyền đi làm phải mang theo cả CMT gốc để đối chiếu, bản “Giấy đề nghị mở tài khoản ngân hàng” mang theo 1 bản photo (để nộp) 1 bản gốc (để đối chiếu rồi mang về lưu trữ tại DN)
Sau khi các bạn làm xong 6 bước trên thì chúng ta sẽ nhận được một giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
=> Vậy là việc đăng ký bổ sung tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư đã hoàn tất.
Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng mà chưa biết cách, hoặc muốn tiết kiệm thời gian hãy liên hệ ngay với Việt Luật để được hỗ trợ thực hiện dịch vụ. Phí dịch vụ chỉ 200k. Việt Luật sẽ thay bạn thực hiện mọi thủ tục liên quan đến thông báo tài khoản ngân hàng cho bạn.
Chỉ với 200k, các bạn không cần phải bận tâm các thủ tục pháp lý lằng nhằng phức tạp nữa. Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật chúng tôi lo hết mọi thứ cho bạn.
Còn chần chừ gì nữa, nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn ngay khi tiếp nhận được thông tin.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính) Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7) Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/ Email: [email protected]
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2SHKoRC Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Bản tự công bố sản phẩm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————-
BẢN TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Số: ………………./Tên doanh nghiệp/Năm công bố
I. Thông tin về tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm
Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………………….. Điện thoại: …………………………………………….. Fax: ………………………………………… E-mail: ………………………………………………………………………………………… Mã số doanh nghiệp: ……………………………………………………………………….. Số Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: ……………….. Ngày Cấp/Nơi cấp: ……………. (đối với cơ sở thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định)
II. Thông tin về sản phẩm
1. Tên sản phẩm: ……………………………………………………………………………. 2. Thành phần: ………………………………………………………………………………. 3. Thời hạn sử dụng sản phẩm: …………………………………………………………… 4. Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì: ……………………………………………….. 5. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm (trường hợp thuê cơ sở sản xuất):……………… …………………………………………………………………………………………………………….. III. Mẫu nhãn sản phẩm (đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến)
IV. Yêu cầu về an toàn thực phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm theo:
– Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số….; hoặc – Thông tư của các bộ, ngành; hoặc – Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hoặc – Tiêu chuẩn Quốc gia (trong trường hợp chưa có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương); hoặc – Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia); hoặc – Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài).
Chúng tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ công bố và chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm đã công bố./.
……………, ngày…. tháng…. năm…….. ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN (Ký tên, đóng dấu)
Bản tự công bố sản phẩm là biểu mẫu kèm theo Phụ lục I, Nghị định số 15/2018/N��-CP. Quy định chi tiết một số điều về Luật An toàn thực phẩm.
Các tổ chức, cá nhân cần công bố chất lượng sản phẩm có thể tự làm hồ sơ công bố hoặc liên hệ với Việt Luật để được hỗ trợ nhanh nhất.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính) Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7) Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/ Email: [email protected]
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2qOVU1I Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Phụ lục I kèm theo Nghị định Số 15/2018/NĐ-CP
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 Bản tự công bố sản phẩm Mẫu số 02 Bản công bố sản phẩm Mẫu số 03 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm Mẫu số 04 Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu Mẫu số 05 Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt/không đạt yêu cầu nhập khẩu Mẫu số 06 Báo cáo về việc thực hiện kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu Mẫu số 07 Mẫu danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam Mẫu số 08 Thông tin về hệ thống quản lý và năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu Mẫu số 09 Bản tóm lược thông tin về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh Mẫu số 10 Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo Mẫu số 11 Giấy xác nhận nội dung quảng cáo Mẫu số 12 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe Mẫu số 13 Biên bản thẩm định Mẫu số 14 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2EMHHMi Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Nghị định Số 15/2018/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ ——-
Số: 15/2018/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm về:
1. Thủ tục tự công bố sản phẩm.
2. Thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm.
3. Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.
4. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
5. Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu.
6. Ghi nhãn thực phẩm.
7. Quảng cáo thực phẩm.
8. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
9. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm.
10. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
11. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health Supplement, Dietary Supplement) là những sản phẩm được dùng để bổ sung thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày nhằm duy trì, tăng cường, cải thiện các chức năng của cơ thể con người, giảm nguy cơ mắc bệnh. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe chứa một hoặc nhiều chất hoặc hỗn hợp các chất sau:
a) Vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo, enzyme, probiotic và chất có hoạt tính sinh học khác;
b) Chất có nguồn gốc tự nhiên, bao gồm động vật, khoáng vật và thực vật dưới dạng chiết xuất, phân lập, cô đặc và chuyển hóa;
c) Các nguồn tổng hợp của những thành phần đề cập tại điểm a và điểm b trên đây.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe được trình bày ở dạng chế biến như viên nang, viên hoàn, viên nén, chế phẩm dạng cốm, bột, lỏng và các dạng bào chế khác và được phân liều (để sử dụng) thành các đơn vị liều nhỏ.
2. Thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng cho mục đích y tế đặc biệt (Food for Special Medical Purposes, Medical Food) là loại thực phẩm có thể ăn bằng đường miệng hoặc bằng ống xông, được chỉ định để điều chỉnh chế độ ăn của người bệnh và chỉ được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
3. Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt (Food for Special Dietary Uses) dùng cho người ăn kiêng, người già và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (CODEX) là những thực phẩm được chế biến hoặc được phối trộn theo công thức đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu về chế độ ăn đặc thù theo thể trạng hoặc theo tình trạng bệnh lý và các rối loạn cụ thể của người sử dụng. Thành phần của thực phẩm này phải khác biệt rõ rệt với thành phần của những thực phẩm thông thường cùng bản chất, nếu có.
4. Bằng chứng khoa học là các thông tin, tài liệu khoa học từ các công trình nghiên cứu khoa học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học nghiệm thu hoặc được các tạp chí khoa học trong, ngoài nước công bố hoặc tài liệu về y học cổ truyền, cây thuốc, vị thuốc được công bố trên các ấn bản khoa học.
5. Chủ hàng là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các hồ sơ công bố/tự công bố sản phẩm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện việc nhập khẩu, xuất khẩu sản phẩm thực phẩm.
6. Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu là các sản phẩm thực phẩm cùng loại, cùng tên, nhãn hàng hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa, chất liệu bao bì.
7. Lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là toàn bộ sản phẩm thực phẩm của một chuyến hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu (có cùng số vận đơn). Lô hàng có thể chỉ có một mặt hàng hoặc nhiều mặt hàng.
8. Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Điều 4. Tự công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
1. Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
a) Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
2. Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
3. Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢN CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
3. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Điều 8. Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
b) Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
c) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi và 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).
3. Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
Điều 9. Bảo đảm an toàn đối với thực phẩm có thành phần từ sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
Điều kiện cấp, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy Xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm và danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy Xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen và Nghị định số 108/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
Điều 10. Ghi nhãn đối với hàng hóa chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên thị trường có chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có ít nhất một thành phần nguyên liệu biến đổi gen lớn hơn 5% tổng nguyên liệu được sử dụng để sản xuất thực phẩm thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa còn phải thể hiện các thông tin liên quan đến sinh vật biến đổi gen trên nhãn hàng hóa trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn ghi nhãn đối với hàng hóa chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm:
a) Thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn có thành phần nguyên liệu biến đổi gen nhưng không phát hiện được gen hoặc sản phẩm của gen bị biến đổi trong thực phẩm;
b) Thực phẩm biến đổi gen tươi sống, thực phẩm biến đổi gen chế biến không bao gói và trực tiếp bán cho người tiêu dùng;
c) Thực phẩm biến đổi gen sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh.
Chương V
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
Chương VI
KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU
Điều 13. Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)
1. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
2. Sản phẩm mang theo người nhập cảnh, gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi; quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
4. Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.
5. Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.
6. Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.
7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
8. Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
9. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Yêu cầu đối với sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu
1. Sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản, sản phẩm thực vật dùng làm thực phẩm nhập khẩu, trừ các thực phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thực phẩm do tổ chức, cá nhân Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài nhưng bị trả về và các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm đáp ứng quy định của Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đưa vào danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản vào Việt Nam;
b) Đối với sản phẩm động vật trên cạn dùng làm thực phẩm, sản phẩm động vật thủy sản dùng làm thực phẩm: Phải được sản xuất bởi cơ sở sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của Việt Nam;
c) Mỗi lô hàng nhập khẩu có nguồn gốc động vật, thủy sản nhập khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam).
2. Thủ tục đăng ký quốc gia, vùng lãnh thổ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này vào danh sách xuất khẩu vào Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức, cá nhân được xuất khẩu các sản phẩm trên vào Việt Nam.
Điều 15. Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu là cơ quan được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương giao hoặc chỉ định.
Trường hợp một lô hàng nhập khẩu có nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều bộ thì cơ quan kiểm tra nhà nước là cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc chỉ định.
2. Cơ quan kiểm tra nhà nước có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định áp dụng chuyển đổi phương thức kiểm tra từ phương thức kiểm tra thông thường sang phương thức kiểm tra giảm và áp dụng phương thức kiểm tra thông thường sau 03 (ba) lần kiểm tra chặt đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu;
b) Tiến hành kiểm tra thực phẩm theo phương thức và thủ tục được quy định tại Nghị định này;
c) Tuân thủ việc lấy mẫu, lưu mẫu theo quy định của pháp luật;
d) Thu phí, lệ phí kiểm tra, kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
đ) Bảo đảm trình độ chuyên môn, tính chính xác, trung thực và khách quan khi kiểm tra, xác nhận an toàn thực phẩm đối với các lô hàng, mặt hàng nhập khẩu;
e) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương;
g) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của chủ hàng. Nếu gây thiệt hại cho chủ hàng, cơ quan kiểm tra nhà nước phải hoàn trả toàn bộ phí kiểm nghiệm, phí kiểm tra, đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng (nếu có) theo quy định của pháp luật;
h) Lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp luật và xuất trình hồ sơ lưu trữ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
i) Thực hiện báo cáo 06 tháng/lần về bộ quản lý chuyên ngành tương ứng theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc báo cáo đột xuất khi có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương của Việt Nam hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất hoặc báo cáo về kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu đối với thực phẩm nhập khẩu.
Điều 16. Phương thức kiểm tra
Việc kiểm tra về an toàn thực phẩm nhập khẩu được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
1. Phương thức kiểm tra giảm, theo đó kiểm tra hồ sơ tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu trong vòng 01 năm do cơ quan hải quan lựa chọn ngẫu nhiên.
2. Phương thức kiểm tra thông thường, theo đó chỉ kiểm tra hồ sơ của lô hàng nhập khẩu.
3. Phương thức kiểm tra chặt, theo đó kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu kiểm nghiệm.
Điều 17. Áp dụng phương thức kiểm tra
1. Kiểm tra giảm áp dụng đối với lô hàng, mặt hàng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước đã ký kết Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm mà Việt Nam là thành viên; có kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với lô hàng, mặt hàng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đã có 03 (ba) làn liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường;
c) Được sản xuất trong các cơ sở áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương.
2. Kiểm tra thông thường áp dụng đối với tất cả mặt hàng của lô hàng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Kiểm tra chặt áp dụng đối với lô hàng, mặt hàng nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;
b) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);
c) Có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.
4. Chuyển từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này, nếu sau khi áp dụng phương thức kiểm tra chặt 03 (ba) lần liên tiếp mà kết quả đạt yêu cầu nhập khẩu;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, khi có văn bản thông báo ngừng kiểm tra chặt của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương của Việt Nam.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra theo phương thức kiểm tra giảm bao gồm:
a) Bản tự công bố sản phẩm;
b) 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra thông thường hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chính hợp pháp hóa lãnh sự một trong các Giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương còn hiệu lực tại thời điểm nộp;
c) Trong trường hợp sản phẩm có nguồn gốc thủy sản và động vật trên cạn, trừ các sản phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thì phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính).
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra theo phương thức kiểm tra thông thường và phương thức kiểm tra chặt bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản tự công bố sản phẩm;
c) 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính);
d) Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list);
đ) Trong trường hợp sản phẩm quy định tại Điều 14 Nghị định này thì phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính), trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biến bán trực tiếp cho Việt Nam.
Điều 19. Trình tự kiểm tra thực phẩm nhập khẩu
1. Trình tự kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra giảm:
a) Khi làm thủ tục hải quan, chủ hàng có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
b) Cơ quan hải có trách nhiệm chọn ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 01 (một) năm để kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông quan hàng hóa. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.
2. Trình tự kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra thông thường:
a) Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này đến cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia phân hệ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (nếu đã áp dụng);
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;
c) Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra chặt:
a) Thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;
c) Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.
4. Trường hợp ra Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra nhà nước quyết định các biện pháp xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu với Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 20. Xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu
1. Sau khi hoàn tất việc xử lý đối với thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo quyết định của cơ quan kiểm tra nhà nước, chủ hàng có trách nhiệm báo cáo cơ quan kiểm tra nhà nước và cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố một trong các giấy tờ sau:
a) Chứng từ tái xuất đối với trường hợp áp dụng hình thức tái xuất;
b) Biên bản tiêu hủy có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Hợp đồng chuyển mục đích sử dụng giữa chủ hàng với bên mua hoặc bên nhận chuyển nhượng lô hàng, mặt hàng. Bên mua hoặc nhận chuyển nhượng lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu không được sử dụng lô hàng, mặt hàng đó làm thực phẩm.
2. Sau khi hoàn thành việc khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn, nếu muốn nhập khẩu vào Việt Nam, chủ hàng có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn mà lô hàng, mặt hàng vẫn không đạt yêu cầu nhập khẩu thì phải áp dụng một trong các hình thức xử lý quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của chủ hàng
Chủ hàng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được áp dụng phương thức kiểm tra giảm đối với lô hàng, mặt hàng nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Đề nghị cơ quan kiểm tra nhà nước xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan tiếp nhận bản công bố sản phẩm lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đã được chỉ định để kiểm tra lại kết quả kiểm nghiệm. Trường hợp kết quả kiểm tra lại phù hợp với kết quả kiểm tra lần đầu thì chủ hàng phải chịu chi phí cho việc kiểm tra lại; trường hợp kết quả kiểm tra lại đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu thì được trả lại chi phí kiểm tra lại đã nộp.
3. Được quyền đề xuất biện pháp xử lý được quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm đối với lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu.
4. Bảo đảm nguyên trạng lô hàng, mặt hàng để cơ quan kiểm tra nhà nước tiến hành lấy mẫu.
5. Thực hiện quyết định xử lý lô hàng, mặt hàng của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền nếu lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu.
Điều 22. Thủ tục đăng ký quốc gia, vùng lãnh thổ và cơ sở sản xuất, kinh doanh vào danh sách xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm tại nước xuất khẩu
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xây dựng kế hoạch kiểm tra, thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm của nước xuất khẩu và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm xuất khẩu vào Việt Nam theo thủ tục sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm thông tin về hệ thống quản lý của quốc gia, vùng lãnh thổ (bao gồm hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, hệ thống tổ chức quản lý an toàn thực phẩm) và năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm của cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ xuất khẩu theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và thủy sản đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam theo Mẫu số 07 Phụ lục I và thông tin về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh này theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm a khoản này của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, cơ quan có thẩm quyền của bộ quản lý ngành thực hiện thẩm tra hồ sơ, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu kết quả thẩm tra và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam;
c) Nội dung kiểm tra tại nước xuất khẩu bao gồm: Hệ thống luật pháp về quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; năng lực của cơ quan kiểm soát an toàn thực phẩm nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Xử lý kết quả kiểm tra và thông báo danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ và danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép xuất khẩu vào Việt Nam được quy định như sau:
a) Trường hợp không cần thiết phải thực hiện kiểm tra thực tế đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố kết quả, tên quốc gia, vùng lãnh thổ được phép xuất khẩu vào Việt Nam. Riêng đối với sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản thì phải công bố kèm theo danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép xuất khẩu;
b) Trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý, công bố kết quả kiểm tra.
Trường hợp kết quả kiểm tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cụ thể những trường hợp chưa được phép xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam;
c) Trong trường hợp đề nghị bổ sung danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm động vật trên cạn, sản phẩm động vật thủy sản vào Việt Nam, cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu gửi hồ sơ bao gồm danh sách và thông tin cơ sở theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế tại nước xuất khẩu, trên cơ sở đó xem xét, quyết định việc bổ sung vào danh sách.
Điều 23. Kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu
1. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thẩm quyền kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc lĩnh vực được phân công quản lý tại các Điều 62, 63 và Điều 64 của Luật an toàn thực phẩm khi có yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra đối với lô hàng thực phẩm xuất khẩu gồm nhiều mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.
Chương VII
GHI NHÃN THỰC PHẨM
Điều 24. Nội dung ghi nhãn bắt buộc
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại Việt Nam ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Thực phẩm dinh dưỡng y học phải ghi các cụm từ sau: “Thực phẩm dinh dưỡng y học” và “Sử dụng cho người bệnh với sự giám sát của nhân viên y tế”;
b) Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt phải ghi cụm từ: “Sản phẩm dinh dưỡng (cho đối tượng cụ thể)” trên mặt chính của nhãn để phân biệt với thực phẩm thông thường.
2. Riêng đối với sản phẩm nhập khẩu, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi trên nhãn sản phẩm phải thể hiện: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tự công bố hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm.
Điều 25. Miễn một số nội dung ghi nhãn bắt buộc
1. Miễn ghi nhãn phụ đối với sản phẩm mang theo người nhập cảnh để tiêu dùng cá nhân, quà tặng, quà biếu trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; sản phẩm nhập khẩu của đối tượng được ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan; sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu; sản phẩm là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm; sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
2. Ngoài gia vị và thảo mộc, đối với các bao gói nhỏ, có diện tích bề mặt lớn nhất nhỏ hơn 10 cm2, miễn áp dụng ghi thành phần cấu tạo, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng nếu có nhãn phụ hoặc bao bì ngoài đã thể hiện đầy đủ các nội dung đó.
3. Miễn ghi ngày sản xuất đối với dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Chương VIII
QUẢNG CÁO THỰC PHẨM
Điều 26. Các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật quảng cáo.
Điều 27. Đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm
Việc đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Trước khi quảng cáo, tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo phải đăng ký nội dung quảng cáo với cơ quan cấp Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
2. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với công dụng, tác dụng của sản phẩm đã được công bố trong bản công bố sản phẩm. Không sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế để quảng cáo thực phẩm.
3. Đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe:
a) Phải có khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”; chữ viết phải rõ ràng, có màu tương phản với màu nền;
b) Quảng cáo trên báo nói, báo hình phải đọc rõ khuyến cáo theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc quảng cáo trên báo hình, báo nói với thời lượng ngắn dưới 15 giây thì không phải đọc “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”, nhưng phải thể hiện khuyến cáo trong quảng cáo.
4. Hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo gồm:
a) Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
c) Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
d) Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
5. Thủ tục cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo:
a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo gửi hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo đến cơ quan cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Trong trường hợp không đồng ý với nội dung quảng cáo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị;
c) Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm;
d) Tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
6. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo; tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo sản phẩm đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo và chỉ được quảng cáo phù hợp với nội dung đã được xác nhận.
Chương IX
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE
Điều 28. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải đáp ứng điều kiện chung về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm và những quy định sau đây:
a) Phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất và lưu thông phân phối nhằm bảo đảm mọi sản phẩm do cơ sở sản xuất đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng;
b) Đủ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc được giao và được huấn luyện đào tạo kiến thức cơ bản về GMP, về an toàn thực phẩm và kiến thức chuyên môn liên quan. Trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng phải là nhân sự chính thức, làm việc toàn thời gian cho cơ sở và độc lập với nhau. Người phụ trách chuyên môn của cơ sở phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Y, Dược, Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Công nghệ thực phẩm và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại lĩnh vực chuyên ngành có liên quan;
c) Hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ được thiết kế, xây dựng, lắp đặt phù hợp với mục đích sử dụng, theo nguyên tắc một chiều, dễ làm vệ sinh, ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ nhầm lẫn, tránh tích tụ bụi bẩn, ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm và thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày;
d) Thực hiện và lưu đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để truy xuất được lịch sử mọi lô sản phẩm và hồ sơ ghi chép toàn bộ các hoạt động khác đã được thực hiện tại cơ sở;
đ) Mọi thao tác sản xuất phải thực hiện theo quy trình, hướng dẫn. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo. Ghi chép kết quả ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất vào hồ sơ;
e) Có bộ phận kiểm soát chất lượng để bảo đảm sản phẩm được sản xuất theo các điều kiện, quy trình phù hợp và đáp ứng tiêu chuẩn đã thiết lập; các phép thử cần thiết đã được thực hiện; nguyên vật liệu không được duyệt xuất để sử dụng, sản phẩm không được duyệt xuất bán khi chưa được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu; sản phẩm phải được theo dõi độ ổn định;
g) Trong trường hợp kiểm nghiệm hoặc sản xuất theo hợp đồng thì bên nhận hợp đồng phải có đủ nhà xưởng, trang thiết bị và nhân sự đáp ứng yêu cầu bên giao và tuân thủ quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền về điều kiện kiểm nghiệm hoặc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
h) Có quy trình quy định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra; thực hiện theo quy trình và ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ đối với các hoạt động này.
2. Bộ Y tế hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe để các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe triển khai áp dụng.
3. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2019, các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải áp dụng Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sơ đồ các khu vực sản xuất và dây chuyền sản xuất (có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
c) Danh mục các thiết bị chính được sử dụng tại cơ sở (có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe
a) Cơ sở lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Y tế;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định và tiến hành đánh giá thực tế tại cơ sở và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Đoàn thẩm định có từ 05 người trở lên, trong đó có ít nhất 02 thành viên có kinh nghiệm về thực hành sản xuất tốt (GMP), 01 thành viên có chuyên môn về kiểm nghiệm;
c) Trong trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo Mẫu số 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian cấp Giấy chứng phận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Trong trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở không đạt yêu cầu, Đoàn thẩm định ghi rõ nội dung không đạt yêu cầu trong biên bản thẩm định để cơ sở khắc phục. Sau khi khắc phục, cơ sở gửi thông báo kết quả khắc phục bằng văn bản đến Đoàn thẩm định. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả khắc phục, đoàn thẩm định có trách nhiệm xem xét để trình Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Quá thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc thẩm định, nếu cơ sở không hoàn thành việc khắc phục theo yêu cầu và thông báo kết quả khắc phục tới Đoàn thẩm định thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe không còn giá trị.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe có giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Trước khi hết hạn 06 tháng, cơ sở có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Hồ sơ, trình tự cấp lại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Chương X
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM
Điều 30. Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với phụ gia thực phẩm
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm sau đây:
1. Đáp ứng các quy định chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật an toàn thực phẩm.
2. Chỉ được phối trộn các phụ gia thực phẩm khi các phụ gia thực phẩm đó thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định và sản phẩm cuối cùng của sự phối trộn không gây ra bất cứ tác hại nào với sức khỏe con người; trường hợp tạo ra một sản phẩm mới, có công dụng mới phải chứng minh công dụng, đối tượng sử dụng và mức sử dụng tối đa.
3. Việc sang chia, san, chiết phụ gia thực phẩm phải được thực hiện tại cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ghi nhãn theo quy định hiện hành.
Điều 31. Quy định về phụ gia thực phẩm đơn chất
1. Phụ gia thực phẩm thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định thuộc đối tượng tự công bố.
2. Thủ tục tự công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm đơn chất thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 32. Quy định về phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới
1. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới phải được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Bộ Y tế.
2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới phải được liệt kê thành phần định lượng đối với từng phụ gia trong thành phần cấu tạo.
3. Trình tự thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định này.
Điều 33. Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm:
1. Chỉ được sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định. Trong trường hợp phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm tại Bộ Y tế theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định này.
2. Sử dụng phụ gia thực phẩm không vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép; đúng đối tượng thực phẩm; có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; còn thời hạn sử dụng; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và yêu cầu kỹ thuật đối với phụ gia thực phẩm.
Chương XI
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM
Điều 34. Truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn
Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải có trách nhiệm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Luật an toàn thực phẩm.
Điều 35. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải lưu trữ các thông tin liên quan đến nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm và khách hàng trong trường hợp khách hàng đã mua sản phẩm đó thông qua hợp đồng, sổ sách ghi chép hoặc các phương thức khác để phục vụ việc truy xuất nguồn gốc. Các thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc bao gồm:
a) Tên, chủng loại sản phẩm đã mua, đã bán;
b) Ngày, tháng, năm, số lượng, khối lượng, số lô, số mẻ của sản phẩm (nếu có) đã mua, bán.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chương XII
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 36. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Trên cơ sở các quy định của Luật an toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành.
5. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
6. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
7. Phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
8. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
9. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
10. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế
1. Thực hiện các quy định về trách nhiệm chung trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật an toàn thực phẩm.
2. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Chính phủ về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các bộ quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 62 Luật an toàn thực phẩm và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành.
4. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực đối với: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định; Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, Giấy chứng nhận y tế.
6. Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng thuộc phạm vi được phân công quản lý; chỉ định cơ sở làm kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành Y tế.
7. Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 63 Luật an toàn thực phẩm và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xây dựng và gửi Bộ Y tế ban hành quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối.
4. Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Tổ chức cấp, phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xu���t, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý tại khoản 3, 4 của Điều này.
7. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
8. Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Công bố danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ và danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép xuất khẩu vào Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương
1. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 64 Luật an toàn thực phẩm và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xây dựng và gửi Bộ Y tế ban hành quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
5. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Tổ chức cấp, phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Thực hiện việc kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
8. Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Chính phủ và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
6. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
7. Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
8. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
9. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.
Điều 41. Phối hợp trong hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Các bộ quản lý ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có hiệu quả.
2. Bộ Y tế chủ trì xây dựng chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế để thực hiện chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm.
3. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, các bộ, ngành khác có trách nhiệm phối hợp.
4. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; phối hợp với Bộ Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của bộ, ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên giấy và hết thời hạn sử dụng của sản phẩm.
2. Các bộ quản lý trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện rà soát và công bố hết hiệu lực các quy định trái với Nghị định này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 02 năm 2018.
2. Thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; bãi bỏ Chương II Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (2).
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2OR5kZ0 Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Việt Nam cấm giao dịch ngoại tệ
Sau vụ “phạt 90 triệu đồng vì bán 100 USD”, nhiều người mới biết rằng mình không được phép giao dịch ngoại tệ ở “chợ đen”.
Nhằm tránh tình trạng đôla hóa nền kinh tế và khó kiểm soát trong giao dịch, việc sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam đã được siết chặt sau khi Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 có hiệu lực. Theo đó, với ngoại tệ tiền mặt, cá nhân chỉ có quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép. Ngoài những nội dung trên, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo đều không được thực hiện bằng ngoại hối, nhưng thực tế các hoạt động này lại vẫn diễn ra công khai.
Mua bán ngoại tệ ở “chợ đen”
Việc mua bán ngoại tệ ở thị trường tự do (chợ đen) vốn là hành vi bị cấm nhưng lại là một trong số những vi phạm phổ biến nhất hiện nay.
Với lượng kiều hối đổ về Việt Nam khoảng 13 tỷ USD, cùng với lượng khách du lịch lớn mỗi năm, việc sở hữu ngoại tệ với giá trị nhỏ thông qua cho, tặng là bình thường. Thậm chí, ở một số thành phố lớn, việc mừng tuổi bằng tiền 2 USD cũng trở thành một thói quen dịp Tết Nguyên đán.
Theo Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người. Tuy nhiên, nếu muốn đổi sang tiền đồng hoặc sử dụng để giao dịch, việc bán ngoại tệ phải được thực hiện tại ngân hàng hoặc thanh toán qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý.
Trường hợp của một cá nhân tại Cần Thơ mới đây, bị xử phạt 90 triệu đồng sau khi nhận 100 USD từ người nhà và đi đổi tại một tiệm vàng là hình thức vi phạm khá phổ biến. Theo luật sư Nguyễn Văn Hậu – Phó Chủ tịch Hội Luật gia TPHCM, hình thức vi phạm này diễn ra khá nhiều do người dân khó có thể xác định đâu là một điểm thu mua ngoại tệ có giấy phép. “Họ chỉ đơn giản là tìm đến địa điểm gần nhất có thể thực hiện giao dịch này”, ông Hậu nói.
Niêm yết giá bằng ngoại tệ
Một hình thức vi phạm khác vẫn thường xuyên xuất hiện là niêm yết bằng đồng ngoại tệ. Điều 4, Thông tư 32/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định chỉ có 7 trường hợp được phép niêm yết giá bằng ngoại tệ, trong đó có thể chia thành 4 nhóm chính là các đơn vị được phép tại các cửa khẩu quốc tế; các ngân hàng, tổ chức kinh doanh ngoại hối được cấp phép; các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không, khách sạn, du lịch và các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự.
Tuy nhiên, tại những thành phố du lịch hay thậm chí cả những thành phố lớn, việc niêm yết bằng ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên và trong tình trạng khó kiểm soát.
Không khó để tìm thấy một biển hiệu yết giá hoàn toàn bằng USD hay NDT tại Nha Trang, Quảng Ninh hay thậm chí ngay tại quận 1, TPHCM.
Cuối tháng 3.2017, một cửa hàng lưu niệm tại TP. Hạ Long, Quảng Ninh đã bị nhà chức trách phạt 400 triệu đồng do yết giá sản phẩm bằng USD. Năm 2016, một doanh nghiệp chuyên bán hàng cho khách Trung Quốc tại thành phố này cũng bị xử phạt 500 triệu đồng vì hành vi niêm yết giá hàng hóa bằng USD và nhân dân tệ.
Quảng cáo bằng ngoại tệ
Quảng cáo bằng ngoại tệ cũng là một hình thức vi phạm diễn ra phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kinh doanh vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng tiền đồng và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành chỉ sử dụng tiếng nước ngoài (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ).
Tuy nhiên, không thiếu những trường hợp các đơn vị chỉ niêm yết giá trực tiếp bằng ngoại tệ mà bỏ qua phần tiền đồng tương đương hoặc quảng cáo bằng ngoại tệ trên các thông tin không được phép.
Cách đây hơn một tháng, một công ty kinh doanh đá quý tại Đà Nẵng đã bị xử phạt 450 triệu đồng do việc chỉ sử dụng đơn vị là USD trong bảng giới thiệu sản phẩm.
Trong lĩnh vực bất động sản, việc thuê những căn hộ ở những vị trí đắt đỏ hầu hết được yết giá bằng USD, thay vì tiền đồng. Đơn cử như một căn hộ khoảng 30-40m2 quanh Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội có mức giá thuê trung bình từ 500 USD đến hơn 1.000 USD mỗi tháng.
Trong số những trường hợp nói trên, sử dụng ngoại tệ trong thanh toán và trao đổi là trường hợp “vô tình” mắc phải nhiều nhất. Nhiều vụ việc vi phạm chỉ đơn giản là việc đổi ngoại tệ do được cho hoặc nhận quà. Tuy nhiên, ở những trường hợp còn lại, không thiếu những vi phạm xuất phát từ lỗi “cố ý”. Dù vậy, khung hình phạt với hành vi này hiện nay chưa có sự phân rõ rạch ròi từng hình thức hay mức độ vi phạm.
Theo Phó Chủ tịch Hội luật gia TPHCM, cơ quan điều hành cần có những chỉnh sửa về hành lang pháp lý với giao dịch ngoại hối cho những trường hợp như cá nhân mới bị xử phạt tại Cần Thơ.
“Cần xây dựng những chế tài xử lý, những khung hình phạt với từng hành vi và quy mô giao dịch cụ thể thay vì gộp chung lại trong một quy định xử phạt hành chính”, luật sư Nguyễn Văn Hậu nói và cho rằng sẽ bất công đối với những người dân bị xử phạt, trong khi thị trường không thiếu những hành vi vi phạm với quy mô lớn hơn.
THEO VNEXPRESS
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2JihiEG Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Những điều cần biết về vệ sinh an toàn thực phẩm
Trước khi tìm hiểu về bài viết này, bạn nên tìm hiểu về những khái niệm cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bài viết Việt Luật đã viết trước đây. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày những điều bạn cần phải biết về vệ sinh an toàn thực phẩm.
>> An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?
Những điều cần biết về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm có bắt buộc đối với doanh nghiệp?
− Doanh nghiệp 100% vồn Việt Nam hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sản phẩm là thực phẩm muốn lưu thông ở thị trường Việt Nam bắt buộc phải đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Doanh nghiệp có đủ điều kiện được phép xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
− Ngoài Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, doanh nghiệp cần một số các giấy tờ bắt buộc khác khi lưu hành. Cụ thể như sau:
a) Sản phẩm sản xuất trong nước:
Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sơ sản xuất, chế biến, đóng gói;
Giấy xác nhận công bố chất lượng sản phẩm.
b) Sản phẩm nhập khẩu về bán hàng trực tiếp:
Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm kho chứa hàng (nếu nhập về chứa trong kho;
Giấy xác nhận công bố chất lượng sản phẩm.
c) Sản phẩm nhập khẩu về chế biến, đóng gói lại:
Giấy công bố chất lượng sản phẩm (nguyên liệu đầu vào);
Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở chế biến, đóng gói;
Giấy công bố chất lượng sản phẩm (thành phẩm đầu ra).
2. Thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
Căn cứ vào Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
“1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.”
Như vậy, giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm chỉ có hiệu lực trong thời gian 03 năm. 06 tháng trước khi giấy chứng nhận hết hạn, bạn phải nộp lại hồ sơ xin cấp lại giấy phép.
3. Doanh nghiệp có được cấp lại giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm không?
Doanh nghiệp hoàn toàn được phép xin cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường hợp sau:
− Doanh nghiệp làm mất giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
− Giấy chứng nhận VSATTP của doanh nghiệp bị rách, mờ, bào hao mòn cần thay đổi;
− Giấy chứng nhận VSATTP của doanh nghiệp hết hạn sử dụng, doanh nghiệp cần gia hạn;
4. Những lưu ý khi sử dụng thực phẩm an toàn
a) Ngộ độc thực phẩm:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm, nhưng chủ yếu cũng từ 2 nguyên nhân chính sau:
Do thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật: thực phẩm do trong quá trình bảo quản, sơ chế, chế biến bị nhiễm bẩn, nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh,…
Do độc tố có sẵn trong thực phẩm: Bản thân thực phẩm có chứa hàm lượng chất độc hại, nếu ăn phải hoặc ăn vơi lượng vượt ngưỡng cho phép sẽ gây ra tình trạng ngộ độc cấp tính.
− Một số các độc tố nguy hại trong thực phẩm:
Xyanua (CN): có trong sắn (khoai mì), măng;
Solanin: trong khoai tây mọc mầm;
Histamin trong thức ăn ôi thiu;
Tetradotoxin: nấm độc, cá nóc, thịt cóc.
b) Sử dụng thực phẩm:
− Không sử dụng dụng cụ đun nấu, chứa đựng bằng nhôm;
− Không sử dụng lại đồ nhựa như chai lọ bằng PET;
− Không sử dụng giấy báo để bọc thực phẩm;
− Không sử dụng thực phẩm đun nấu lại nhiều lần;
− Không sử dụng thực phẩm không rõ nguồn gốc;
− Không sử dụng thực phẩm có màu sắc, mùi lạ;
− Không sử dụng thực phẩm hết hạn sử dụng;
Xem thêm:
10 đối tượng không cần giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Danh mục các loại hình kinh doanh phải xin giấy phép VS ATTP.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Trên đây là “Những lưu ý quan trọng đối với vệ sinh an toàn thực phẩm” các bạn cần lưu ý.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Hotline tư vấn:
Cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: 0912 590 968 Dịch vụ khác: 0973 826 829
Ngoài ra, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính) Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7) Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/ Email: [email protected]
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2S7ybWS Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Quyết định số 73/QĐ-TĐC
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG ——–
Số: 73/QĐ-TĐC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP MÃ SỐ MÃ VẠCH”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
− Căn cứ Nghị định số 22/HĐBT ngày 8/2/1984 (nay là Chính phủ) về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
− Căn cứ Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch và cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch;
− Căn cứ Quyết định số 2373/2000/QĐ-BKHCNMT ngày 01/12/2000 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc Quản lý mã số mã vạch;
− Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 18/9/2002;
− Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức và Cán bộ và Giám đốc Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp mã số mã vạch”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Trưởng Ban Tổ chức và cán bộ, Giám đốc Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng, Chánh văn phòng Tổng cục, Các Tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Nguyễn Hữu Thiện
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP MÃ SỐ MÃ VẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/QĐ-TĐC ngày 11 tháng 10 năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng)
1. Quy định chung
1.1. Mã số mã vạch (MSMV) được dùng để nhận dạng tự động các đối tượng và vật phẩm, dịch vụ, tổ chức… (gọi tắt là vật phẩm), dựa trên việc ấn định một mã (số hoặc chữ- số) cho đối tượng cần phân định và thể hiện mã đó dưới dạng mã vạch để thiết bị đọc (máy quét) có thể đọc được và nhận biết được đối tượng đó một cách chính xác, nhanh chóng.
1.2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2.1. Mã số: là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm.
1.2.2. Mã số EAN: là mã số tiêu chuẩn do EAN quốc tế quy định
Ghi chú: mã số EAN có thể bao gồm 13 chữ số- theo TCVN 6939: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)- Yêu cầu kĩ thuật hoặc 8 chữ số- theo TCVN 6940: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 8 chữ số (EAN-VN8)- Yêu cầu kĩ thuật tuỳ theo đối tượng áp dụng.
1.2.3. Mã số quốc gia: là mã số do tổ chức EAN quốc tế cấp cho tổ chức thành viên. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893.
1.2.4. Mã số doanh nghiệp: là mã số gồm mã số quốc gia và số phân định doanh nghiệp
Ghi chú: số phân định doanh nghiệp có thể là 4, 5 hoặc 6 số tuỳ theo quy mô của Doanh nghiệp- theo TCVN 6939: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)- Yêu cầu kĩ thuật.
1.2.5. Mã số vật phẩm: là mã số quy định cho vật phẩm gồm mã số doanh nghiệp và số phân định vật phẩm.
1.2.6. Mã số đơn vị gửi đi: là mã số quy định cho đơn vị gửi đi trong giao nhận và quản lý các đơn vị gửi đi – theo TCVN 6512: 1999 Mã số mã vạch vật phẩm- Mã số đơn vị gửi đi- Yêu cầu kĩ thuật).
1.2.7. Số kiểm tra: là số từ 0 đến 9 được tính theo một thuật toán trên cơ sở 12 số đầu đối với mã số EAN-VN 13- theo TCVN 6939: 2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13)- Yêu cầu kĩ thuật hoặc 7 số đầu đối với mã số EAN-VN 8- theo TCVN 6940-2000 Mã số vật phẩm- Mã số tiêu chuẩn 8 chữ số (EAN-VN 8)- Yêu cầu kĩ thuật hoặc 13 số đối với mã số đơn vị gửi đi- theo TCVN 6512:1999 Mã số mã vạch vật phẩm- Mã số đơn vị gửi đi- Yêu cầu kĩ thuật.
Ví dụ về mã số EAN 13 chữ số: gồm 3 số đầu (893) là mã quốc gia, 5 số tiếp theo là số phân định doanh nghiệp, 4 số tiếp theo là số phân định vật phẩm và số cuối cùng là số kiểm tra.
1.2.8. Ngân hàng mã số quốc gia Việt Nam: là tập hợp các mã số với số đầu 893.
1.2.9. Mã vạch: là một dãy các vạch song song và khoảng trống xen kẽ thể hiện mã số để máy quét có thể đọc được.
2. Hệ thống tổ chức cấp mã số mã vạch
Hệ thống tổ chức cấp MSMV bao gồm: Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ, Tổ chức thẩm xét hồ sơ và Cơ quan cấp MSMV.
2.1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ MSMV (Tổ chức tiếp nhận): Là tổ chức tự nguyện, có tư cách pháp nhân, có năng lực tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục TCĐLCL) chỉ định.
Tổ chức có nhu cầu được chỉ định làm tổ chức tiếp nhận phải nộp đơn (theo mẫu phụ lục 1) cho Tổng cục TCĐLCL. Nếu đạt các điều kiện thì Tổng cục TCĐLCL sẽ chỉ định làm tổ chức tiếp nhận.
2.2. Tổ chức thẩm xét hồ sơ MSMV: Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng (Trung tâm TCCL) thuộc Tổng cục TCĐLCL.
2.3. Cơ quan cấp MSMV: Tổng cục TCĐLCL.
3. Trình tự, thủ tục cấp mã số mã vạch
Việc cấp MSMV thực hiện theo trình tự và thủ tục sau đây:
3.1. Đăng ký sử dụng mã số mã vạch
3.1.1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) muốn sử dụng MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại các tổ chức tiếp nhận nói ở điểm 2.1.
3.1.2. Hồ sơ đăng ký gồm có:
– Bản đăng ký sử dụng MSMV (theo mẫu Phụ lục 2). Khi có thay đổi nội dung đăng ký, Doanh nghiệp phải đăng ký lại trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có thay đổi.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác.
3.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
Tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng MSMV lập hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV, tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV.
Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức tiếp nhận phải chuyển hồ sơ đến Trung tâm TCCL.
3.3. Thẩm xét hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm TCCL thẩm xét hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV, đề xuất mã số doanh nghiệp và trình Tổng cục TCĐLCL.
3.4. Cấp MSMV
Sau khi nhận đủ hồ sơ do Trung tâm TCCL trình, Tổng cục TCĐLCL xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV cho Doanh nghiệp, vào sổ đăng ký và gửi thông báo cho Doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan.
4. Sử dụng mã số mã vạch
Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV tự quy định số phân định vật phẩm và lập mã số cho các vật phẩm đó. MSMV được gắn/ghi trên vật phẩm, nhãn hiệu, bao bì, phương tiện vận chuyển và các tài liệu liên quan phù hợp với các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và các quy định hiện hành khác.
Danh mục các mã số vật phẩm phải đăng ký với Tổng cục TCĐLCL (theo mẫu phụ lục 3) thông qua tổ chức tiếp nhận.
Doanh nghiệp không được cho thuê, nhượng lại hoặc uỷ quyền sử dụng MSMV cho doanh nghiệp khác.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV sẽ bị thu hồi và huỷ bỏ trong các trường hợp sau:
5.1. Doanh nghiệp ngừng sử dụng MSMV;
5.2. Doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản;
5.3. Doanh nghiệp vi phạm các nội quy cam kết sử dụng MSMV.
Tổng cục TCĐLCL ra Quyết định thu hồi hoặc huỷ bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV, thông báo cho doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan.
Sau khi có Quyết định thu hồi hoặc huỷ bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV của Tổng cục TCĐLCL, Doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV cho Tổng cục TCĐLCL (thông qua tổ chức tiếp nhận).
6. Phí cấp mã số mã vạch
Doanh nghiệp nộp phí cấp, hướng dẫn sử dụng và duy trì MSMV cho Cơ quan thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và bảo vệ quyền sử dụng mã số mã vạch.
Khi có phát hiện về sử dụng sai MSMV, Thanh tra Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xử lý những trường hợp vi phạm này.
Khi có tranh chấp về sử dụng MSMV đã được đăng ký sử dụng, Tổng cục TCĐLCL chủ trì cùng với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền sử dụng MSMV cho các doanh nghiệp.
PHỤ LỤC 1
TÊN TỔ CHỨC: ——–
Số…………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH LÀM TỔ CHỨC TIẾP NHẬN HỒ SƠ MSMV
Kính gửi: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tên tổ chức:
Thuộc:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
E-mail:
Sau khi nghiên cứu Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp MSMV (ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TĐC ngày tháng năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chúng tôi thấy rằng đơn vị mình đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm 2.1 của Hướng dẫn này.
(Tên tổ chức) đề nghị được chỉ định làm tổ chức tiếp nhận hồ sơ MSMV và cam đoan chấp hành đầy đủ các quy định trong hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp MSMV.
THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC
(ký tên, đóng dấu)
Văn bản kèm theo gồm có:
– Quyết định thành lập của tổ chức.
– Các tài liệu khác (nếu có)
Nơi nhận: – Như trên – Lưu HS
PHỤ LỤC 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————-
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG MÃ SỐ MÃ VẠCH
Kính gửi: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (thông qua tổ chức tiếp nhận)
Doanh nghiệp chúng tôi là:
Tên tiếng Việt:
Tên tiếng Anh:
Địa chỉ:
Điện thoại: ……… Fax: ……… E-Mail: ………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập số………….. ngày…….. tháng …….. năm………….. Cơ quan cấp/quyết định……………………………………………………………………..
Chức năng chính của Sản xuất doanh nghiệp
Kinh doanh, thương mại
Dịch vụ
Chức năng khác Cụ thể:………………
Các chủng loại sản phẩm, dịch vụ: (viết trực tiếp hoặc kèm theo danh mục)
Chủng loại sản phẩm, dịch vụ đăng ký sử dụng MSMV:(viết trực tiếp hoặc kèm theo danh mục)
Người đại diện có thẩm quyền: ……… Chức vụ: ………
Điện thoại: ……… Fax: ……… E-Mail: ………
Người liên lạc:……… Chức vụ: …………………………………….
(Cán bộ kĩ thuật được chỉ định quản lý mã số mã vạch của doanh nghiệp)
Điện thoại: ……… Fax: ……… E-Mail: ………
Xin đăng ký sử dụng MSMV để áp dụng cho sản phẩm, dịch vụ nêu trên của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản về sử dụng MSMV trong hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp MSMV ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TĐC ngày tháng năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các Quy định khác có liên quan của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
………….., Ngày…….. tháng…….. năm Đại diện doanh nghiệp (Ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 3
BẢNG ĐĂNG KÝ DANH MỤC MÃ SỐ EAN SỬ DỤNG CHO MÃ SỐ VẬT PHẨM
Kính gửi:
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (thông qua tổ chức tiếp nhận)
Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp M: 893 ………………………………..
Xin đăng ký danh mục mã số EAN sử dụng cho mã số vật phẩm sau đây:
TT
Tên sản phẩm
Mã vật phẩm/thùng
Mã EAN-13/Mã ITF-14
Đặc điểm/Kích thước thùng
Bao gói/Số vật phẩm đóng gói
Đo lường
Tổng cộng: ………………………….. loại vật phẩm…………………. loại thùng.
………….., Ngày…….. tháng…….. năm Đại diện doanh nghiệp (Ký tên và đóng dấu)
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Crzwm6 Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Thủ tục chốt thuế chuyển quận, huyện khi thay đổi trụ sở
Khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi địa chỉ trụ sở sang một quận, huyện khác, vô hình chung, doanh nghiệp sẽ thay đổi luôn cơ quan quản lý thuế (các công ty do Cục thuế quản lý không bị ảnh hưởng bởi thủ tục thay đổi trụ sở công ty khác quận, huyện). Do đó trước khi tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp cần làm thủ tục thông báo thay đổi cơ quan quản lý thuế (hay còn gọi là chốt thuế chuyển quận, huyện). Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng không thay đổi cơ quan quản lý thuế (thay đổi trụ sở trong cùng 1 quận, huyện) thì không cần phải thực hiện thủ tục này.
1. Thủ tục chốt thuế đổi trụ sở khác quận, huyện
Trường hợp 1: Chốt thuế chuyển quận, huyện trong cùng một tỉnh
Thành phần hồ sơ: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST (ban hành kèm theo thông tư 156/2013). Trong hồ sơ ghi rõ thông tin cần thay đổi về địa điểm kinh doanh.
a) Người nộp thuế thuộc Cục thuế quản lý
Trong trường hợp người nộp thuế thuộc Cục thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ gửi đến Cục thuế để thực hiện các điều chỉnh về địa điểm kinh doanh. Cục thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông thay đổi của doanh nghiệp vào hệ thống quản lý thuế. Thời hạn trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
b) Người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý
Trong trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ cần lập 2 bộ (1 bộ gửi tới Chi cục thuế trực tiếp quản lý và 1 bộ gửi tới Chi cục thuế chuyển đến). Chi cục thuế chuyển đi có trách nhiệm lập thông báo người nộp thuế theo mẫu 09-MST (Ban hành kèm theo thông tư 80/2012) và gửi đến Chi cục thuế chuyển đến, Cục thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp 2: Chốt thuế chuyển quận, huyện sang tỉnh khác
a) Tại nơi người nộp thuế chuyển đi
Hồ sơ bao gồm:
Thông báo chuyển địa điểm;
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Bản gốc);
Thông báo tình trạng kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp theo mẫu 09-MST (Ban hành kèm theo thông tư 80/2012);
Thời gian tiếp nhận:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai chuyển đổi địa điểm, cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập thông báo tình hình nộp thuế của doanh nghiệp theo mẫu 09-MST. Hồ sơ được lập thành 2 bản, 1 bản gửi cho doanh nghiệp và 1 bản được gửi cho cơ quan thuế chuyển đến.
b) Tại nơi người nộp thuế chuyển đến
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo địa chỉ mới, doanh nghiệp cần đăng ký thuế tại cơ quan thuế mới.
Hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế (Chi cục thuế) chuyển đến:
Tờ khai đăng ký thuế (Ghi mã số thuế được cấp trước đó);
Bản sao Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, … cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp;
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế chuyển đến phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp.
Lưu ý:
Tất cả các hóa đơn chưa sử dụng hết có thông tin địa chỉ cũ, doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải đóng dấu địa chỉ mới lên địa chỉ cũ và gửi thông báo điều chỉnh hóa đơn lên cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp không muốn sử dụng hóa đơn đó nữa thì cần làm thủ tục hủy hóa đơn và in hóa đơn với thông tin địa chỉ mới.
2. Dịch vụ chốt thuế chuyển quận của Việt Luật
Doanh nghiệp đang cần thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang cần thực hiện thủ tục chốt thuế chuyển quận trong tỉnh, khác tỉnh, liên hệ ngay với Việt Luật để được hỗ trợ.
Liên hệ báo giá: Hotline 0973 826 829
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2Ew9SPL Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Hộ kinh doanh cá thể có con dấu không
Bạn đọc hỏi:
Tôi mới thành lập hộ kinh doanh cá thể. Giờ tôi muốn khắc con dấu để giao dịch với các đối tác. Vậy thủ tục làm dấu cho hộ kinh doanh cá thể là gì? Tôi cần những gì để được cấp con dấu? Xin cảm ơn!
(Anh Trần Phước Vĩnh – Gia Lâm, Hà Nội)
Việt Luật trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Việt Luật, trong trường hợp khắc con dấu cho hộ kinh doanh của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điều 1 Nghị định số: 58/2001/NĐ – CP về quản lý và sử dụng con dấu, con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và một số chức danh nhà nước, cụ thể như sau:
“Điều 1. Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý theo quy định của Nghị định này.”
Căn cứ theo khoản 1 Điều 49 Nghị định số: 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp hộ kinh doanh không được quyền làm và sử dụng con dấu, vì vậy khi hộ kinh doanh của bạn khắc con dấu và sử dụng với mục đích kí hợp đồng (phần bên ký và đóng dấu) hoặc xuất hóa đơn (tại phần người bán hàng) và sử dụng như dấu pháp nhân (dấu tròn do Công an QLTTHC&ATXH cấp) là vi phạm pháp luật.
“Điều 49. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Do đó, đối với hộ kinh doanh không có đầy đủ tư cách pháp nhân nên không được phép sử dụng dấu tròn. Tuy nhiên, hộ kinh doanh cá thể vẫn được phép sử dụng dấu vuông, dấu tượng trưng cho doanh nghiệp. Hộ kinh doanh cá thể vẫn được phép sử dụng dấu chữ ký, dấu logo để cung cấp thêm thông tin doanh nghiệp. Các mẫu dấu này không cần công bố trên cổng thông tin đăng ký kinh doanh quốc gia.
Để được cấp dấu tròn, bạn bắt buộc phải chuyển đổi loại hình kinh doanh sang doanh nghiệp. Các loại hình được phép sử dụng dấu tròn là công ty TNHH, công ty Cổ phần hoặc doanh nghiệp tư nhân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Việt Luật về vấn đề con dấu hộ kinh doanh cá thể của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 0973.826.829 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
(Luật sư: Nguyễn Trọng Tấn – Giám đốc Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật)
Trân trọng!
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2pYDDyw Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Ngày 02 tháng 02 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Theo những quy định ban hành tại nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động. Trong đó, “Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm được quy định tại Khoàn 1, Điều 34, Luật An toàn thực phẩm”.
>> An toàn vệ sinh thực phẩm là gì?
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Cơ sở muốn được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm bắt buộc phải đạt các điều kiện sau:
1. Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm;
2. Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khoẻ: ngoài quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Luật An toàn thực phẩm, cần đáp ứng thêm các điều kiện sau:
a) Phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất và lưu thông phân phối nhằm bảo đảm mọi sản phẩm do cơ sở sản xuất đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng;
b) Đủ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc được giao và được huấn luyện đào tạo kiến thức cơ bản về GMP, về an toàn thực phẩm và kiến thức chuyên môn liên quan. Trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm soát chất lượng phải là nhân sự chính thức, làm việc toàn thời gian cho cơ sở và độc lập với nhau. Người phụ trách chuyên môn của cơ sở phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Y, Dược, Dinh dưỡng, An toàn thực phẩm, Công nghệ thực phẩm và phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại lĩnh vực chuyên ngành có liên quan;
c) Hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ được thiết kế, xây dựng, lắp đặt phù hợp với mục đích sử dụng, theo nguyên tắc một chiều, dễ làm vệ sinh, ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ nhầm lẫn, tránh tích tụ bụi bẩn, ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm và thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày;
d) Thực hiện và lưu đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để truy xuất được lịch sử mọi lô sản phẩm và hồ sơ ghi chép toàn bộ các hoạt động khác đã được thực hiện tại cơ sở;
đ) Mọi thao tác sản xuất phải thực hiện theo quy trình, hướng dẫn. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo. Ghi chép kết quả ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất vào hồ sơ;
e) Có bộ phận kiểm soát chất lượng để bảo đảm sản phẩm được sản xuất theo các điều kiện, quy trình phù hợp và đáp ứng tiêu chuẩn đã thiết lập; các phép thử cần thiết đã được thực hiện; nguyên vật liệu không được duyệt xuất để sử dụng, sản phẩm không được duyệt xuất bán khi chưa được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu; sản phẩm phải được theo dõi độ ổn định;
g) Trong trường hợp kiểm nghiệm hoặc sản xuất theo hợp đồng thì bên nhận hợp đồng phải có đủ nhà xưởng, trang thiết bị và nhân sự đáp ứng yêu cầu bên giao và tuân thủ quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền về điều kiện kiểm nghiệm hoặc sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
h) Có quy trình quy định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra; thực hiện theo quy trình và ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ đối với các hoạt động này.
Xem thêm:
10 đối tượng không cần giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Danh mục các loại hình kinh doanh phải xin giấy phép VS ATTP.
Trên đây là Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý khi cấp giấy chứng nhận.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Hotline tư vấn:
Cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: 0912 590 968 Dịch vụ khác: 0973 826 829
Ngoài ra, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính) Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7) Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/ Email: [email protected]
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2IPMJGk Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes
Text
10 đối tượng không cần giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ngoài 10 đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì tất cả các cơ sở khác bắt buộc phải có giấy chứng nhận này.
Dưới đây là 10 đối tượng (cơ sở) không cần giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (vs attp) khi sản xuất và kinh doanh.
10 loại cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
Sơ chế nhỏ lẻ;
Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
Nhà hàng trong khách sạn;
Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
Kinh doanh thức ăn đường phố;
Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Trên đây là 10 đối tượng (cơ sở) không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Các tổ chức, cá nhân nào thuộc một trong những diện trên có thể hoạt động bình thường, ngay kể khi không có loại giấy chứng nhận này.
Nếu cơ sở kinh doanh của bạn không thuộc 10 đối tượng này, bạn cần đăng ký ngay “Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm” để tránh bị xử lý vi phạm hành chính khi có các cơ quan chức năng kiểm tra.
Để tư vấn xin cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm (vs attp), liên hệ ngay với Việt Luật để được hỗ trợ.
Hotline tư vấn:
Cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm: 0912 590 968 Dịch vụ khác: 0973 826 829
Ngoài ra, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT
Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính) Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7) Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/ Email: [email protected]
from Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật https://ift.tt/2RJRANo Công ty TNHH Tư Vấn Việt Luật giữ bản quyền bài viết này.
0 notes