mammykids-blog
mammykids-blog
Mammykids
158 posts
Cung cấp kiến thức về sức khỏa, dinh dưỡng cho phụ nữ khi mang thai. Cách nuôi dạy bé ở nhiều giai đoạn khác nhau.
Don't wanna be here? Send us removal request.
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Cách chăm sóc vết mổ sau sinh: các lưu ý về vết thương
Sẹo sau sinh mổ
Sẹo mổ là vết sẹo dưới bụng sau khi sinh mổ, chúng thường có màu trắng hoặc xám trắng, mịn và lớp da cứng. Khoảng hai đến ba tuần sau khi mổ sẽ bắt đầu để lại sẹo, vết sẹo bắt đầu phát triển, lúc này vùng da khu vực đó trở nên đỏ, tím, cứng và nổi rõ bề mặt da. Chỗ vết sẹo có mút thần kinh mới, nhưng thật ra là vô cùng lộn xộn.
Lựa chọn vết mổ khi sinh
Vết mổ thẳng dọc
Phương pháp phẫu thuật: Ở giữa phần dưới của rốn, kéo dài một đường thẳng dọc khoảng 15 cm ngay ngắn.
Ưu điểm: Nếu có bất kỳ tình huống bất ngờ nào trong quá trình phẫu thuật, có thể dễ dàng kéo dài vết mổ, phạm vi phẫu thuật sẽ rõ ràng hơn và thời gian sẽ nhanh hơn.
Khuyết điểm: Bề ngoài của vết thương gây mất thẩm mỹ. Ngoài ra, do vết sẹo được kéo dài sẽ có thể chịu được áp lực lớn hơn, vết thương thẳng cũng có nhiều khả năng phát triển mô sẹo hoặc khiến bị sa nang dưới bụng.
Vết mổ ngang
Phương pháp phẫu thuật: Ở rìa trên của xương mu dưới bụng, cũng chính là vị trí của rìa trên của lông mu, một vết thương ngang khoảng 10-15 cm, giống như là dấu của nụ cười.
Ưu điểm: Vết thương nhìn vào mỹ quan hơn, và ít có khả năng xảy ra sa nang dưới bụng và mô sẹo.
Khuyết điểm: Phạm vi nhìn của vết thương bị thu nhỏ, ít phù hợp với các phẫu thuật phức tạp khác hoặc trường hợp béo phì.
Cách chăm sóc sau sinh mổ
Nhiều người nghĩ rằng, sinh mổ không cần chịu đau đớn dày vò như một cuộc chuyển dạ bình thường, chỉ cần một dao là có thể xong chuyện rồi, rất nhẹ nhàng.
Nhưng thật ra điều đó quả thực không đơn giản, người mẹ cũng phải trải qua rất nhiều đau đớn, cần trải qua rất nhiều điều sau khi phẫu thuật và còn khá nhiều điều phải trải qua. Đặc biệt, các vấn đề sau đây thường khiến họ bị quấy nhiễu.
Làm thế nào để chăm sóc vết thương sau phẫu thuật
Về cơ bản nó giống như chăm sóc vết thương phẫu thuật khác. Bình thường phải chú ý đến ba điểm sau:
Giữ vết thương khô và sạch, làm theo lời khuyên của bác sĩ thay thuốc đúng giờ, không tùy tiện chạm vào vết thương.
Không nâng vật nặng, hai tuần sau sinh mổ bạn có thể đi bộ vừa phải, nhưng không nên làm quá nhiều việc vặt.
*Chú ý không đụng đến vết thương khi di chuyển, đứng dậy, lật người và đi lại.
Vết thương bị nhiễm trùng không
Một số bà mẹ sẽ rất lo lắng và nghi ngờ vết thương có phải là bị nhiễm trùng hay không. Nên kiểm tra vết thương nếu thấy các tình trạng sau đây, nếu có phải báo cho bác sĩ kịp thời.
Máu chảy ra từ vết mổ hơi nhiều
Đỏ và sưng ở vết mổ
Có cảm giác đau xung quanh vết mổ
Cơ thể bắt đầu có tình trạng sốt.
Sau khi mổ bao lâu thì cho con bú
Một số bà mẹ lo lắng rằng thuốc gây mê được sử dụng trong khi sinh mổ sẽ ảnh hưởng đến sữa của họ, dự định qua một thời gian nữa mới cho con bú.
Thực ra không cần thiết. Thuốc gây mê được sử dụng trong sinh mổ đi vào trong máu rất ít. Thuốc gây mê từ máu đến sữa mẹ được ngăn cách bằng một “hàng rào sữa máu”, về cơ bản sẽ không ảnh hưởng đến em bé. Vì vậy, không cần phải đợi một thời gian sau khi sinh mổ mới cho con bú.
Tư thế cho con bú khi sinh mổ
Mỗi bà mẹ và mỗi em bé sẽ cảm thấy thoải mái trong tư thế cho bú khác nhau. Tuy nhiên, hai vị trí này sẽ phù hợp hơn cho những bà mẹ sinh mổ:
Kiểu bóng bầu dục
Người mẹ ngồi xuống, cánh tay giống như ôm một quả bóng dưới tay, để đứa bé nằm trong cánh tay. Người mẹ dùng hai tay đỡ đầu em bé và đỡ em bé bằng một cái gối.
Kiểu nằm nghiêng
Mẹ nằm nghiêng một bên, để bé ở đối diện với ngực của bạn, dùng một tay ôm giữ lấy cơ thể của bé, tay kia đưa núm vú đến gần miệng bé.
Sinh mổ bao lâu có con thứ 2
Thông thường chúng tôi khuyên sau khi sinh mổ 18-24 tháng nhưng không phải thời gian càng lâu thì càng tốt, vì tuổi tác cũng ảnh hưởng đến nguy cơ sinh sản. Ngoài ra, tốt nhất là lắng nghe ý kiến của bác sĩ trước khi sinh con thứ hai.
Bé đầu sinh mổ, bé thứ hai có thể sinh thường được không
Lần sinh mổ đầu tiên không có nghĩa là bạn phải sinh mổ trong tương lai. Con thứ hai lựa chọn sinh thường sẽ tốt hơn rất nhiều cho cơ thể đối với việc liên tục mổ hai lần. Tuy nhiên, việc có thể sinh thường hay không vẫn là phải căn cứ vào kết quả đánh giá của bác sĩ để quyết định.  
Cách chăm sóc vết thương sau khi mổ
Sinh mổ, vì phạm vi của vết thương phẫu thuật lớn, vết thương ngoài da sau 5-7 ngày phẫu thuật có thể tháo chỉ, nhưng phải mất khoảng năm đến sáu tuần để hồi phục hoàn toàn. Nếu vết thương được điều trị tốt, chu kỳ phục hồi có thể được rút ngắn.
Các nguyên tắc chăm sóc cho cả vết thương rạch âm hộ hoặc vết thương dưới bụng là gần như nhau, nhưng vì các vị trí khác nhau, cho nên để giúp vết thương hồi phục như cũ thì cũng cần sử dụng các phương pháp khác nhau.
Vết thương sinh mổ dưới bụng nên được thay băng thường xuyên để giữ cho chúng luôn được sạch sẽ và khô ráo. Bảo vệ vết mài cẩn thận sau khi phẫu thuật. Khi nghỉ ngơi tốt nhất là giữ tư thế hơi gập người nằm nghiêng để giảm căng cơ thành bụng. Có thể được áp dụng theo hướng dẫn của bác sĩ, thoa một số loại thuốc bôi.
Phải giữ sẹo sạch sẽ bất kì lúc nào, lau mồ hôi kịp thời và không rửa bằng nước nóng. Sau khi tháo chỉ, tránh tập thể dục quá sức, kéo căng cơ thể quá mức hoặc uống cong nghiêng người.
Các tips bảo vệ:
1. Khuyến khích các bà mẹ đi dạo nhiều hơn sau khi phẫu thuật. Đi bộ có thể giúp mẹ nhanh chóng khôi phục chức năng của hệ tiêu hóa.
2. Mỗi ngày nhất định phải kiểm tra vết mổ dưới bụng và khử trùng vết thương.
3. Đo nhiệt độ cơ thể hai lần một ngày trong vòng 1 tuần sau khi phẫu thuật (nếu người mẹ cảm thấy không khỏe, hãy tăng số lần đo nhiệt độ).
4. Trong vòng hai tuần sau khi phẫu thuật, tránh làm ướt vết mổ ở bụng. Người mẹ có thể lau người bằng khăn ướt, dịch tiết âm đạo chưa sạch hoàn toàn thì nhất quyết không được tắm bồn.
Nhắc nhở: Khi xuất viện, bác sĩ sẽ dán một gói băng lên vết thương của người mẹ. Túi này chỉ có thể dùng tối đa 3 ngày, lúc đó nhất định phải tháo ra. Nhiều bà mẹ sợ động vào vết thương sẽ bị ảnh hưởng. Thực tế, miễn là bạn mặc đồ lót dành cho bà bầu trước khi sinh là bạn có thể che vết thương rồi.
Ngoài ra, hầu hết các vết thương khâu là chỉ Chromic Catgut. Trong trường hợp gặp phải tình trạng đường chỉ bị lộ ra ngoài, mẹ đừng dùng kéo cắt, cũng đừng thử kéo nó ra, đợi sau 42 ngày kiểm tra rồi để bác sĩ giải quyết.
Chăm sóc vết thương sau mổ lấy thai
Cách chăm sóc vết thương sau khi mổ như thế nào? Thay băng kịp thời khi máu thấm ra. Nên chiếu xạ hồng ngoại theo hướng dẫn của bác sĩ nếu vết mổ bị sưng. Nếu vết thương bị ngứa, bạn có thể lau vết thương bằng cồn… để tránh nhiễm trùng vết thương.
Sau khi phẫu thuật vết mổ còn đau thì sao
Vết mổ sẽ đau trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Nếu cần thiết, có thể tiêm 50-100mg Meperidine có thể được lặp lại sau mỗi 4-6 giờ. Một lượng nhỏ morphine cũng có thể được bác sĩ gây mê thông qua đặt ống thông gây tê ngoài màng cứng khi phẫu thuật kết thúc để giảm đau mà không ảnh hưởng đến hoạt động cơ bắp.
Sinh mổ bao lâu thì tháo chỉ
Hiện nay, loại chỉ khâu chủ yếu được sử dụng cho vết mổ phẫu thuật là chỉ khâu tiêu được và không cần tháo chỉ sau phẫu thuật. Bác sĩ đã thay băng vô trùng vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật. Nếu không có gì bất thường, hãy thay băng trước khi xuất viện.
Làm gì khi vết mổ chảy máu
Vết mổ nên được theo sát trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật xem có bị chảy máu không. Nếu có chảy máu, nên thay băng kịp thời (chủ yếu là gạc che vết mổ) và xác định nguyên nhân.
Phải làm gì nếu vết mổ bị sưng
Nếu vết mổ có màu đỏ và sưng sau khi phẫu thuật, bức xạ hồng ngoại có thể được thực hiện dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế và thay băng hàng ngày.
Làm gì vết mỗ nhiễm trùng
Nếu nhiệt độ cơ thể tiếp tục cao sau khi sinh mổ và vết mổ bị sưng, sốt và đau tại chỗ, điều đó có nghĩa là vết mổ phẫu thuật bị nhiễm trùng. Nên tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị chống nhiễm trùng hoặc uống kháng sinh.
Nếu vết mổ bị ngứa thì sao
Lúc trong bệnh viện nếu vết mổ bị ngứa, bác sĩ sẽ xử lý. Sau khi trở về nhà, mẹ hoặc người nhà có thể dùng tăm bông vô trùng nhúng vào cồn 75% lấy vết mổ làm trung tâm bôi và thay băng vô trùng xung quanh. Nếu bạn bị dị ứng với băng, bạn có thể sử dụng băng khử mẫn cảm.
Làm thế nào để giữ cho vết thương luôn sạch sẽ
Ngoài việc che vết mổ phẫu thuật bằng băng vô trùng, còn cần phải được bọc băng bụng y tế, lúc đi vệ sinh nếu như xảy ra tình trạng bị nhiễm bẩn thì cần lập tức đến bác sĩ giải thích tình trạng và thay băng mới ngay. 
Có thể hoạt động sau khi sinh mổ
Trong 6 giờ sau khi phẫu thuật cần được giữ ở tư thế nằm ngửa, sau đó đổi sang vị trí tự do. Ngày hôm sau, bạn có thể ngồi dậy để tống máu trong dịch âm đạo, cố gắng trở người. Sau khi rút ống thông ra, bạn có thể xuống đất di chuyển để tránh sự bám dính của các cơ quan thành bụng.
Trong thời gian trong viện có thể sử dụng băng bụng quấn bụng để bảo vệ vết mổ phẫu thuật. Sau khi được xuất viện, có thể dùng quấn bụng có đàn hồi, để từ từ thu gọn của mình. Thực hiện các bài tập thể dục sau sinh từ 2 tuần nhưng đừng để quá sức nhé.
Sinh mổ ăn gì cho nhanh lành vết thương
Sinh mổ do có vết thương và áp lực ổ bụng đột ngột giảm sau khi sinh. Cơ bụng giãn ra, nhu động ruột chậm nên hay xảy ra táo bón. Cách sắp xếp chế độ ăn uống phải khác với sinh thường bao gồm: Protein, axit amin, vitamin, carbohydrate…
Kẽm
Thiếu kẽm sẽ khiến chức năng của tế bào sợi giảm xuống. Kẽm chủ yếu được tìm thấy trong thực phẩm như mộc nhĩ và rong biển…
Chất béo
Thiếu lipid có thể dẫn đến khó chữa lành vết thương. Dầu cá rất giàu axit béo, có tác dụng chống viêm và có những lợi ích nhất định để chữa lành vết thương.
Glucose
Đường là chất cung cấp năng lượng chính của cơ thể con người. Cung cấp đủ năng lượng là điều không thể thiếu để chữa lành vết thương. Trong thời gian chữa lành vết thương, bạn có thể ăn nhiều trái cây giàu đường, không chỉ làm tăng hàm lượng đường mà còn bổ sung đủ vitamin.
Protein
Thêm protein vào chế độ ăn uống có thể thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương và giảm nguy cơ nhiễm trùng. Thực phẩm giàu protein bao gồm nhiều loại thịt nạc, sữa, trứng…
Vitamin A
Có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương. Nó chủ yếu được tìm thấy trong thực phẩm như dầu cá, cà rốt và cà chua.
Vitamin C
Có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương. Tồn tại trong các loại rau và trái cây khác nhau, táo tàu và hạt tiêu chứa rất nhiều vitamin C.
The post Cách chăm sóc vết mổ sau sinh: các lưu ý về vết thương appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/cham-soc-vet-mo-sau-sinh.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi thiếu nhi
Trẻ nhỏ cần những chất dinh dưỡng gì
Trong quá trình trưởng thành của bé, cha mẹ thường lo lắng bé thiếu chất này chất kia. Thường xuyên có câu hỏi: Có phải con tôi cần bổ sung canxi? Con có cần bổ sung sắt không? Việc thiếu một số chất dinh dưỡng trong cơ thể bé thực sự sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bé, vậy làm thế nào để bổ sung? Hôm nay tôi sẽ thảo luận với mọi người về những chất dinh dưỡng mà bé cần bổ sung trong quá trình tăng trưởng và phát triển.
Trẻ cần bổ sung canxi không?
Thông thường trẻ không thiếu canxi, nhưng lại thiếu vitamin D. Lượng canxi cần hấp thu cho trẻ từ 0-3 tuổi như sau:
0-6 tháng tuổi: mỗi ngày hấp thu 200mg.
7-12 tháng tuổi: mỗi ngày hấp thu 250mg
1-3 tuổi: mỗi ngày hấp thu 600mg.
Đối với trẻ dưới 1 tuổi, hàm lượng canxi trong sữa mẹ và sữa công thức có thể đáp ứng nhu cầu canxi của trẻ trong độ tuổi này. Trẻ trên 1 tuổi có thể nhận đủ canxi từ sữa, các sản phẩm từ đậu nành, rau lá xanh và cá miễn là có chế độ ăn uống cân bằng. Vì vậy, trẻ em về cơ bản không cần bổ sung canxi.
Nếu như trẻ bị thiếu canxi, rất có khả năng là thiếu vitamin D, bởi vì thiếu vitamin D sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu canxi ở trẻ.
Vitamin D có thể được tổng hợp bởi da dưới ánh sáng mặt trời, nhưng bị giới hạn bởi khu vực và mùa (như khu vực phía bắc, mùa đông hoặc mùa mưa, ánh nắng mặt trời có thể không đủ), và trọng tâm là tắm nắng lâu có thể ảnh hưởng không tốt đến da và thị giác của bé. Do đó, trẻ thường không thể nhận đủ vitamin D thông qua tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Chuyên gia khuyến cáo rằng trẻ bú sữa mẹ nên nên bổ sung 400IU vitamin D mỗi ngày từ khoảng 2 tuần sau khi sinh. Trẻ được nuôi bằng sữa ngoài có thể nhận đủ vitamin D qua sữa công thức và thường không cần bổ sung.
Trẻ cần bổ sung sắt không?
Nói chung, sau khi sinh 6 tháng, sắt dự trữ trong cơ thể trẻ đã được tiêu thụ. Vì vậy cần bổ sung kịp thời thực phẩm bổ sung giàu chất sắt, nếu không thiếu máu do thiếu sắt có thể dễ dàng xảy ra.
Khi bé được 6 tháng tuổi, bạn nên bổ sung các thực phẩm bổ sung giàu chất sắt, chẳng hạn như bột gạo cường hóa sắt, thịt đỏ, gan động vật, cá… Đồng thời, ăn nhiều rau và trái cây tươi giàu vitamin C để giúp hấp thụ sắt. Nếu trẻ sinh non, hoặc thiếu sắt tương đối nghiêm trọng, bạn nên bổ sung sắt một cách hợp lý theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trẻ cần bổ sung kẽm không?
Trẻ bú mẹ trong vòng 6 tháng thường có xác suất thiếu kẽm thấp. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ giảm dần theo thời gian và sau 6 tháng hàm lượng rất thấp.
Do đó, sau 6 tháng, bạn phải chú ý bổ sung các thực phẩm giàu kẽm, chẳng hạn như thịt đỏ, trứng, đậu, động vật có vỏ và hải sản… Trong trường hợp trẻ bú sữa ngoài, hàm lượng kẽm trong sữa công thức thường có thể đáp ứng nhu cầu của trẻ dưới 1 tuổi, do đó không cần bổ sung thêm.
Thực đơn dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ
Bạn nghĩ thực đơn cho con có thấy phiền não không? Bạn vì lo nghĩ dinh dưỡng cho con mà có thấy đau đầu không? Dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn một số món khai vị tươi ngon, đảm bảo ăn vào vui vẻ, khỏe mạnh.
Bột lòng đỏ trứng, rau bina, khoai tây
Nguyên liệu: khoai tây 100g, lòng đỏ trứng gà chín 10g, rau bina 25g, một ít muối.
Cách làm:
Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng nhỏ, cho vào nồi luộc chín, sau nó nghiền nhuyễn.
Lòng đỏ trứng nghiền nhuyễn.
Rau bina rửa sạch. Cho vào nồi luộc chín, vớt ra, ép cho ra nước.
Cho khoai tây nhuyễn vào đĩa, rải nước ép rau, lòng đỏ trứng và muối, trộn đều là có thể dùng.
Cháo yến mạch, sữa, trứng gà
Nguyên liệu: sữa 250ml, yến mạch 25g, trứng gà 1 quả.
Cách làm:
Cho sữa vào nồi đun sôi. Đánh tan trứng gà.
Cho yến mạch vào nồi sữa rồi khuấy đều thành hỗn hợp sệt.
Đổ trứng gà vào, đợi sôi lần nữa thì tắt bếp.
Sandwich phô mai
Nguyên liệu: bánh mì 2 lát, phô mai 1 lát, thịt nguội 1 miếng, sốt mayonnaise.
Cách làm: Cắt bỏ viền lát bánh mì. Cho phô mai, sốt mayonnaise, thịt nguội vào giữa 2 lát bánh mì là xong.
Lưu ý về dinh dưỡng: Phô mai là tinh chất của sữa “cô đặc”, 1kg phô mai tương đương với 10kg sữa. Phô mai rất giàu protein, vitamin B, canxi và nhiều loại vi chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể, là sản phẩm sữa bổ dưỡng nhất. Phô mai thích hợp cho phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ và trẻ ở tuổi vị thành niên đang phát triển mạnh, phụ nữ mãn kinh và những người cần bổ sung thể lực.
Viên cá mòi cà chua
Nguyên liệu: cá mòi 150g, trứng gà 30g, bột năng 15g, dầu thực vật, cà chua thái nhỏ, nước dùng, tương cà lượng thích hợp.
Cách làm:
Cá mòi bỏ vảy, mang, rửa sạch, cho vào bát nghiền mịn.
Cho bột năng v���i trứng gà vào bát cá, trộn đều, tạo thành viên tròn, cho vào chảo dầu để rán.
Cho cà chua vào nồi nước dùng, thêm tương cà, cho viên cá đã chiên vào vào nồi, đợi sôi là có thể dùng.
Canh trứng gà bắp cải
Nguyên liệu: bắp cải 50g, trứng gà 25g, nước dùng, muối.
Cách làm: Bắp cải rửa sạch, thái sợi mỏng, trứng gà đánh tan. Đun sôi nước dùng, cho bắp cải và muối vào, đợi sôi thêm lần nữa thì đổ trứng vào, đợi sôi là có thể dùng được.
Thịt xào rau tiến vua
Nguyên liệu: thịt nạc lợn 25g, rau tiến vua 10g, dầu, muối, hành, gừng, bột năng.
Cách làm:
Rau tiến vua rửa sạch, thái khúc. Thịt lợn thái miếng nhỏ, trộn với ít bột năng, thêm chút muối.
Cho hành, gừng vào chảo dầu, đảo cho thơm. Sau đó cho thịt lợn vào đảo, đợi thịt lợn đổi màu thì vớt ra.
Cho dầu vào chảo, cho rau tiến vua vào xào, thêm muối, khi rau chín thì cho thịt lợn vào, đảo qua vài lần là được.
Thực đơn bữa sáng dinh dưỡng toàn diện cho trẻ
Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất đối với trẻ. Nếu không ăn sáng đúng giờ, não của trẻ sẽ bị đói, điều này sẽ làm mất năng lượng của trẻ và giảm khả năng học tập. Do đó, trẻ phải ăn một bữa sáng bổ dưỡng, và chúng phải có đầy đủ carbohydrate, protein và vitamin. Do đó, hãy cho bé một bữa sáng bổ dưỡng!
Bánh rau cải thìa thịt nguội trứng + sữa chua bánh quy + táo
Gồm có: bánh rán (rau cải thìa, thịt nguội, trứng) 1 cái, sữa chua bánh quy 1 cốc, táo nửa quả.
Cách làm:
Đánh tan trứng gà, thêm bột mì, rau cải thái nhỏ (rau cải thìa tốt nhất nên dùng phần lá, như vậy sẽ tương đối mềm) và thịt nguội thái nhỏ, thêm ít muối, trộn đều.
Làm nóng chảo dầu, cho hỗn hợp vào rán, rán cho 2 mặt vàng là được.
Bánh quy chia thành các miếng nhỏ, trộn đều với sữa chua là được.
Sủi cảo rau thịt + bánh mì trứng + cam
Gồm có: sủi cảo rau thịt 1 bát, bánh mì trứng 1 lát, cam nửa quả
Cách làm:
Tôm, cải thìa băm nhuyễn, thêm hành, gừng băm nhỏ, muối và một ít nước, nặn thành viên tròn.
Vỏ sủi cảo mua sẵn, bọc hỗn hợp nhân ở trên lại là được.
Đun nước sôi, cho sủi cảo vào, vớt ra cho vào bát, thêm nước dùng, muối, rau mùi.
Đánh tan 1 quả trứng gà. Làm nóng chảo dầu, cho 1 lát bánh mì vào chảo, sau đó đổ trứng gà lên, rán chín đều 2 mặt lát bánh mì là được.
Các vấn đề ăn uống của trẻ đối với bố mẹ
Ngày nay, mức sống đang dần được nâng cao, các vấn đề về chế độ ăn uống của trẻ em xuất hiện không ngừng. Các vấn đề về chế độ ăn uống của trẻ em chủ yếu như sau:
Phụ gia trong thực phẩm vẫn chưa được chú ý
“Tam tinh” (đường tinh, hương vị tinh, phẩm màu thực phẩm) được sử dụng trong thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia. Nhiều loại thực phẩm dành cho trẻ em trên thị trường đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan, nhưng ăn nhiều quá mức sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ.
Không thể phân biệt thành phần và chức năng thực phẩm
Nhiều cha mẹ thường không thể phân biệt rõ các sản phẩm từ sữa và đồ uống vi khuẩn axit lactic. Các loại đồ uống sữa có men tiêu hoá thích hợp cho trẻ có đường tiêu hóa kém. Lựa chọn sản phẩm không phù hợp với người sử dụng, sẽ gây khó chịu cho đường tiêu hóa và các triệu chứng khác.
Quá sùng bái đồ ăn nhập khẩu
Từ kết quả kiểm tra tại chỗ của các bộ phận liên quan có thể thấy rằng, thực phẩm trẻ em nhập khẩu không hoàn hảo 100%. Nói một cách khách quan, về chất lượng và bao bì, thực phẩm trẻ em nội địa ngày nay đã có những tiến bộ vượt bậc so với những năm trước, và không ít sản phẩm đã đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu, vì vậy cũng không nên quá sính ngoại.
Thay thế bữa ăn chính bằng mì ăn liền
Mì ăn liền là thực phẩm đôi khi được sử dụng giúp lấp đầy bụng khi không có thời gian để nấu. Trong thành phần thì bột mì là thành phần chính, và chúng được chiên ở nhiệt độ cao. Protein, vitamin và khoáng chất đều không đủ, giá trị dinh dưỡng thường thấp, cũng thường tồn tại vấn đề oxy hóa chất béo. Ăn mì ăn liền thường xuyên sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng.
Ăn nhiều thực phẩm bổ sung dinh dưỡng
Calo, protein, vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em chủ yếu thu được thông qua ba bữa ăn chính mỗi ngày. Việc hấp thu các chất dinh dưỡng khác nhau từ những thực phẩm bổ sung vốn dĩ rất nhỏ, trong đó thành phần duy nhất thực sự tốt cho cơ thể là vi lượng, còn lại một số thậm chí còn có tác dụng phụ.
Thay thế sữa bằng đồ uống sữa và trái cây bằng đồ uống trái cây
Ngày nay, các bậc cha mẹ bị ảnh hưởng bởi các quảng cáo và thường sử dụng các loại đồ uống sữa như “sữa canxi và sữa trái cây” thay vì sữa và nước trái cây để bổ sung dinh dưỡng cho con. Như mọi người đều biết, có một sự khác biệt lớn giữa hai loại này. Đồ uống không thể thay thế dinh dưỡng và sức khỏe mang đến cho trẻ bằng sữa và trái cây.
Dùng nước ngọt quá nhiều
Dùng nước ngọt để giải khát, uống đồ uống trước bữa ăn. Nước ngọt chứa hơn 10% đường và gây cảm giác no sau khi uống, gây cản trở sự thèm ăn của trẻ trong bữa ăn. Để làm dịu cơn khát của trẻ, tốt nhất là uống nước đun sôi, không chỉ dễ dàng hấp thụ mà còn giúp cơ thể loại bỏ chất thải mà không làm tăng gánh nặng cho thận.
Ăn nhiều đồ ngọt
Ăn nhiều socola, đồ ngọt và đồ uống lạnh. Hương vị ngọt ngào là hương vị mà con người yêu thích theo bản năng sau khi sinh, và các mùi vị khác được hình thành vào những ngày sau. Nếu mù quáng với vị ngọt, vị giác của trẻ sẽ bị thiếu, không thể cảm nhận được mùi vị nhẹ của thức ăn tự nhiên và thậm chí ảnh hưởng đến sự phát triển của não.
Đồng thời, đồ ngọt và đồ uống lạnh có ch��a một lượng đường lớn và hương vị nổi bật của chúng chủ yếu phụ thuộc vào chất phụ gia. Hàm lượng vitamin và khoáng chất thấp trong những thực phẩm này sẽ làm mất cân bằng dinh dưỡng và khiến trẻ giảm cân, gầy gò.
Ăn thực phẩm chính lâu dài
Ăn “thực phẩm tinh” trong thời gian dài. Ăn các loại thực phẩm tinh, mịn sẽ không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thần kinh bằng cách giảm lượng vitamin B, mà còn có thể gây ra loạn thị lực do thiếu crom.
Hàm lượng crom không đủ sẽ làm giảm hoạt động của insulin, giảm khả năng điều chỉnh lượng đường trong máu, gây ra sự chuyển hóa bất thường của đường trong thức ăn và lưu lại trong máu, dẫn đến thay đổi khả năng khúc xạ của mắt và cuối cùng là cận thị.
Kén ăn quá mức
Khoảng 30% trẻ em bị dị ứng thực phẩm là do kén ăn. Bởi vì một số thành phần trong thực phẩm có thể gây ra phản ứng độc hại trong tế bào người, kén ăn trong một thời gian dài một số loại thực phẩm, sẽ khiến một số thành phần “độc hại” tích tụ trong cơ thể.
Khi lượng tích lũy đạt hoặc vượt quá lượng tế bào dung nạp trong cơ thể, sẽ xuất hiện tình trạng dị ứng. Một lượng lớn dữ liệu nghiên cứu cho thấy, chế độ ăn uống không khoa học sẽ gây ra các bệnh độc, có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của trẻ nhỏ.
Trẻ nhỏ bị thiếu dinh dưỡng phải làm sao
Suy dinh dưỡng ở trẻ có thể gây ra còi cọc, béo phì, thiếu máu, bệnh beriberi, các bệnh về đường tiêu hoá gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ. Do đó, chúng ta nên nắm bắt một số triệu chứng trước khi phát bệnh và thực hiện sớm các biện pháp để ngăn ngừa bệnh xảy ra.
Nếu trẻ có sự thay đổi nhiều tâm trạng trong một thời gian dài, kích động, thích ồn ào hoặc cáu kỉnh, nguyên nhân có thể là do ăn quá nhiều đồ ngọt. Nếu bé bị trầm cảm, phản ứng chậm, biểu hiện tê liệt, đó có thể là thiếu protein và vitamin. Trẻ lo lắng, hoảng loạn bất an, mất ngủ, sức khỏe giảm, cho thấy cơ thể bị thiếu vitamin B. Nếu bé không thích tương tác, cư xử kỳ lạ, cử động lúng túng chủ yếu là tín hiệu thiếu vitamin C.
Nếu bé thích ăn các chất lạ như vụn giấy, đất bẩn có thể liên quan đến thiếu kẽm, sắt, mangan và các nguyên tố vi lượng. Cũng có một số trẻ béo phì do lười ăn và kén ăn, dẫn đến việc thiếu đủ một số vi chất dinh dưỡng, chất béo không thể được chuyển hóa bình thường, nhưng chỉ có thể được tích lũy trong bụng và dưới da, dẫn đến béo phì. Cần chú ý ăn thực phẩm ít chất béo và tập thể dục nhiều hơn. Cũng cần sử dụng các loại hạt thô, mịn và kết hợp hợp lý các loại rau.
Một khi bé bị suy dinh dưỡng, cần được chẩn đoán sớm, và điều trị sớm sẽ tốt hơn. Trước hết, chúng ta phải tìm ra nguyên nhân, điều trị cả nguyên nhân, rồi đúng bệnh điều trị và điều trị cả biến chứng liên quan. Chăm sóc và chế độ ăn uống là vô cùng quan trọng. Các chất dinh dưỡng phải đáp ứng nhu cầu và phù hợp với khả năng tiêu hóa của trẻ. Chủng loại thực phẩm không nên thay đổi quá nhanh. Nên bổ sung dần dần từ đơn giản đến phức tạp. Tất cả thực phẩm phải tươi và sạch. Kiên nhẫn khi cho bé ăn.
Hãy chú ý đến việc chăm sóc da và miệng, cũng cần chú ý chăm sóc mắt. Một khi mắt bị khô (thiếu vitamin A), cần điều trị kịp thời, vì nó có thể phát triển gây mù loà. Ngoài ra, cần phải giữ ấm, ngăn ngừa cảm lạnh và nhiễm trùng đường hô hấp, thực hiện quy tắc sinh hoạt điều độ, định kỳ đo cân nặng để quan sát sự phát triển. Suy dinh dưỡng nặng nên nhập viện điều trị.
The post Chế độ dinh dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi thiếu nhi appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/che-do-dinh-duong-cho-tre.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Bé 2 tuổi biếng ăn: Nguyên tắt vàng dành cho mẹ
Bé 2 tuổi biếng ăn phải làm sao
Trẻ 2 tuổi không chịu ăn, lười ăn, đó là một vấn đề cha mẹ khá đau đầu. Thói quen sinh hoạt của trẻ chưa được định hình, tư duy chưa phát triển, khi trẻ lười ăn chúng ta có thể áp dụng những cách sau đây:
Tăng cường số lần ra ngoài vào ban ngày, tăng mức vận động cho trẻ. Ví dụ, tăng cường đi bộ, chạy hoặc chơi, có thể ra ngoài sân chơi, công viên hoặc bãi cỏ để tập thể dục, để bé tiêu hao sức lực sẽ giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Bát ăn của trẻ nên phong phú về hình dáng, họa tiết. Có thể mua bát với các màu sắc hình dạng khác nhau, hôm nay hình mèo, ngày mai hình chó, ngày kia hình khỉ, thay đổi liên tục để việc ăn uống không còn quá đơn điệu. Đồng thời, đĩa ăn cũng có thể thay đổi 1-2 cái.
Khi bé 2 tuổi không thích ăn, có thể tặng cho bé một phần thưởng nhất định. Tốt hơn là sau khi bé ăn xong, khuyến khích bé ra ngoài chơi ở một nơi mà bé thích, cho bé ngồi tàu lượn, bập bênh, cũng có thể tặng cho bé một món quà nhỏ phù hợp.
Khi làm món ăn, nên có nhiều loại với nhiều màu sắc khác nhau, chẳng hạn như cà rốt, súp lơ, nấm, nhiều màu sắc cũng khiến bé thích hơn. Hương vị cũng nên được thay đổi để tăng sự thèm ăn cho trẻ.
Có thể men vi sinh trong cơ thể cũng bị tiêu diệt khi nước muối bị mất, làm phá vỡ sự cân bằng hệ vi khuẩn dẫn đến rối loạn chức năng đường ruột, nên bé không thích ăn. Bạn có thể làm những món ăn đẹp hơn cho bé để kích thích sự thèm ăn của bé. Nếu có thể, bạn có thể cho bé ăn một số chế phẩm men vi sinh, có thể cải thiện sự thèm ăn.
Trẻ 2 tuổi không thèm ăn làm như thế nào
Trẻ nhỏ đa phần “tính tình thất thường”, khi trẻ không thích ăn thì đừng ép buộc. Để phát triển một thói quen tốt cho bé, trước tiên bạn phải tạo cho chúng một môi trường tốt. Vì vậy, chúng ta phải tạo cho bé một môi trường ăn uống ấm áp và thoải mái, không ép buộc trẻ, đừng tạo áp lực cho chúng!
Nếu cha mẹ mắng mỏ thì trẻ sẽ càng không chịu ăn, cho dù có ăn cũng là miễn cưỡng, không chỉ vô vị mà còn ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng. Và ép buộc bé ăn có thể dễ gây tích tụ thức ăn, sau đó là nôn mửa.
Hình dạng món ăn sẽ ảnh hưởng đến sự thèm ăn của trẻ
Rất nhiều trẻ không thích ăn rau xanh, vậy thì có thể băm nhỏ rau để làm nhân bánh cho trẻ, hoặc có thể làm thành các hình dạng dễ thương như mèo, thỏ, kích thích sự thèm ăn ở trẻ.
Tính chất thực phẩm ảnh hưởng đến đường tiêu hoá trẻ
Thời tiết khô hanh, trẻ rất dễ bị nóng, cha mẹ cho trẻ ăn hồng, hồng có tính thanh nhiệt. Như mọi người đều biết, những thứ này đều có tính hàn, ăn nhiều sẽ gây lạnh bụng, đường tiêu hoá của trẻ không khỏe giống như của người lớn, rất dễ bị tiêu chảy, từ đó ảnh hưởng đến sự thèm ăn ở trẻ.
Còn có món hạt dẻ rang bơ thơm thơm ngọt ngọt, các loại hạt khô mà trẻ thích ăn, nhưng những món này đều nhiều dầu, ăn nhiều sẽ khiến dạ dày căng, dạ dày căng rồi thì trẻ còn chỗ nào để chứa bữa chính nữa.
Cho trẻ vận động
Cho bé vận động nhiều hơn có thể thúc đẩy sự thèm ăn, tăng cường hấp thu.
Đối với bé ăn ít, tuyệt đối không cho ăn đồ ăn vặt
Nếu lượng thức ăn của bé nhỏ, hãy dừng tất cả các đồ ăn vặt, dừng tất cả các loại nước có mùi vị (các loại nước có hương vị khác nhau đều ảnh hưởng đến sự thèm ăn ở trẻ), đặc biệt là trước bữa ăn 1 tiếng, không cho bé ăn bất kỳ đồ ăn vặt nào.
Hình thành thói quen tốt, người nhà cần phải “nhẫn tâm”
Không dễ để phát triển một thói quen tốt. Đôi khi cha mẹ phải “nhẫn tâm” một chút. Chẳng hạn, bé nói không muốn ăn, đừng sợ bé bị đói, mà chơi trò chơi đuổi bắt với bé, chạy theo trẻ khắp nơi để cho ăn.
Nếu như người lớn đã ăn xong rồi, và bé vẫn không chú ý đến việc ăn, khi trẻ vẫn còn hơn nửa bát cơm, bạn nên quả quyết thu lại và đổ đi, chờ đến bữa ăn tiếp theo! Một số cha mẹ không tán thành cách làm này, vì sợ rằng nó sẽ làm hỏng dạ dày của bé. Đường tiêu hoá không tốt là do thói quen xấu lâu dài. Nhấn mạnh rằng, chúng ta nhất định phải hình thành và phát triển thói quen ăn uống tốt cho bé.
Thêm hạt thô thích hợp, ăn nhiều hạt thô để giúp tiêu hóa và hấp thu
Thức ăn ngày càng tinh mịn, không tốt cho bé, điều này không chỉ làm hỏng dạ dày của bé và làm chậm nhu động ruột mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhai và phát triển răng của bé, làm cho răng yếu. Thỉnh thoảng cho trẻ ăn ngũ cốc thô, ngũ cốc tạp, chẳng hạn như cháo ngô, cháo khoai môn, đậu đen, hạt kê (bổ dưỡng nhất, hơn nữa giúp kiện tỳ), đa dạng các loại đậu, hạt khô cũng là một lựa chọn không tồi.
Đúng bệnh dùng thuốc, điều hoà tỳ vị
Có nhiều em bé không thích ăn vì thể chất của bé không tốt, dẫn đến tỳ vị yếu. Những em bé này cần phải từ từ, trước tiên cần phải điều chỉnh tỳ vị, hoặc kiện tỳ hoặc khai vị. Giới thiệu một món khai vị ngon miệng đơn giản: nước sơn tra + táo đỏ, uống một cốc mỗi ngày.
Làm sao để tăng cường sự thèm ăn ở trẻ
Chế độ ăn của bé luôn là vấn đề quan trọng nhất đối với cha mẹ. Vậy phải làm gì nếu bé không thèm ăn, không thích ăn?
Xoa bóp
Xoa bóp kinh tỳ 2 bên của lòng bàn chân. Huyệt vị: ẩn bạch (huyệt tỉnh của kinh tỳ),đại đô (huyệt huỳnh của kinh tỳ), thái bạch (huyệt du, huyệt nguyên của kinh tỳ), công tôn (huyệt lạc). Bắt nguồn của kinh tỳ là ở chân, cho nên xoa bóp những huyệt này có thể cải thiện trạng thái tỳ vị hư nhược của trẻ.
Tắm trước khi ăn
Vào sáng sớm và buổi tối mùa hè, hãy cho bé ra ngoài trời vận động một chút. Sau khi bé chơi và tiêu thụ calo, cảm xúc của bé vẫn ở trạng thái phấn khích. Nếu cho bé tắm thoải mái trước, sẽ làm thư thái tâm trạng của bé, giống như người lớn ngâm mình trong nước ấm, toàn thân có thể thư giãn, tự nhiên cảm giác thèm ăn có thể tốt như tâm trạng vậy.
Véo gáy
Xoa bóp 2 bên gáy của bé từ đầu đến cuối, liệu pháp này gọi là “véo gáy”: có thể điều chỉnh âm dương, điều hòa khí huyết và tạng phủ, thông kinh lạc và tăng cường cơ thể. Có hiệu quả tốt nhất cho bệnh cam tích, khó tiêu, chán ăn, tiêu chảy và táo bón. Nên được thực hiện vào sáng sớm hoặc 1 giờ sau bữa ăn, mỗi ngày một lần, 6 ngày cho một liệu trình.
Thói quen ăn uống
Bữa ăn nên được cố định về thời gian và lượng thức ăn, chú ý đến màu sắc, mùi thơm, mùi vị và hình dạng của thức ăn, tạo ra một bầu không khí yên tĩnh và dễ chịu khi ăn. Đây cũng là một cách tốt để giúp bé phát triển thói quen ăn uống tốt và tăng cảm giác ngon miệng. Đồng thời, cần phải trộn và kết hợp chế độ ăn uống hợp lý, chủ yếu là để thanh nhiệt giải độc, thực phẩm dễ tiêu hóa. Tránh xa đồ uống có đường, đồ uống lạnh và đồ ngọt.
Bổ sung men vi sinh
Lượng men vi sinh thích hợp giống như một “món khai vị”, có thể phá vỡ các protein và chất béo phân tử lớn trong thức ăn, giúp bé tiêu hóa và hấp thụ. Đồng thời, bổ sung vitamin B đặc biệt cho trẻ cũng có thể làm tăng sự thèm ăn của trẻ. Bởi vì vitamin B tổng hợp là một “vitamin năng lượng”, có thể thúc đẩy nhu động của đường tiêu hóa và tăng sự thèm ăn.
Trước bữa ăn không ăn đồ ăn vặt
Nếu lượng thức ăn mỗi lần ăn của bé nhỏ, hãy dừng tất cả các đồ ăn vặt, dừng tất cả các loại nước có mùi vị, tất cả các loại nước có hương vị đều ảnh hưởng đến sự thèm ăn của trẻ. Đặc biệt là trước bữa ăn 1 tiếng, không cho trẻ ăn bất kì đồ ăn vặt nào. Không dễ để hình thành và phát triển một thói quen tốt, nên đôi khi cha mẹ phải “nhẫn tâm” một chút.
Tăng lượng hạt thô thích hợp
Thức ăn ngày càng tinh mịn, không tốt cho bé, điều này không chỉ làm hỏng dạ dày của bé và làm chậm nhu động đường tiêu hóa mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhai và phát triển răng của bé, làm cho răng trở nên mềm yếu.
Thỉnh thoảng ăn ngũ cốc thô, ngũ cốc tạp, chẳng hạn như cháo ngô, cháo khoai môn, đậu đen, hạt kê (dinh dưỡng nhất, lại còn kiện tỳ), các loại đậu và các loại hạt là lựa chọn không tồi.
Đa dạng hóa thực phẩm
Nhiều em bé không thích rau xanh, vì vậy chúng ta có thể thái nhỏ rau làm nhân bánh, hoặc tạo thành hình con chuột, con thỏ.
Ngoài ra, công thức nấu ăn của bé cần được thay đổi thường xuyên để đạt được chế độ ăn đa dạng. Có nhiều bé không thích ăn là do thể trạng của bé yếu, dẫn đến tỳ vị yếu. Những em bé đó nên từ từ, trước tiên hãy điều chỉnh tỳ vị, hoặc kiện tỳ, hoặc khai vị.
Mẹo giúp bé 2 tuổi thích ăn
Người lớn phát triển thói quen ăn uống hợp lý
“Lời nói không bằng hành động”. Trẻ có khả năng bắt chước mạnh mẽ. Nếu người lớn có thói quen ăn uống thất thường, hoặc thường xuyên ăn vặt tuỳ tiện, tự nhiên không có lý do gì để yêu cầu trẻ có thói quen ăn uống đúng giờ, đúng bữa.
Cố định thời gian bắt đầu ăn
Hãy cố gắng khi đến giờ ăn, cả gia đình có thói quen ngồi ăn với nhau và quy định bé phải ăn hết phần ăn của mình. Nếu trẻ chưa ăn xong, ngay cả khi bé đói, cũng không cho bé ăn nữa. Cũng không cho bé ăn bất cứ đồ ăn vặt nào, theo thời gian, bé sẽ phát triển thói quen cố định thời gian ăn và lượng thức ăn.
Giảm thực phẩm ngoài bữa ăn
Mặc dù bé rất thích ăn vặt, nhưng không nên cho bé ăn quá nhiều, không cho ăn càng tốt, tránh để trẻ ăn nhiều đồ ăn vặt mà “đảo lộn trước sau”, không ăn bữa chính.
Tăng cường sự thèm ăn ở trẻ
Dĩ nhiên, nếu bé không đói, bé sẽ không ăn. Nếu bố mẹ ép bé ăn, ngược lại sẽ gây ra tác dụng phụ. Hãy cố gắng thúc đẩy sự thèm ăn của bé.
Ví dụ: tăng cường lượng vận động, bụng của bé sẽ cảm thấy đói, tự nhiên sẽ thèm ăn.
Chọn mua loại dụng cụ ăn mà bé thích
Các bé đều thích có những thứ độc đáo của riêng mình. Mua các loại dụng cụ ăn dễ thương cho con bạn có thể làm tăng ham muốn ăn của bé. Nếu bạn có thể cùng bé đi mua, càng đạt được kết quả tốt.
Thực hiện nhiều thay đổi trong các món ăn
Trong chế độ ăn uống cân bằng, cha mẹ có thể thay thế nhiều loại thực phẩm cho gạo, mỳ. Ví dụ, đôi khi khoai tây được sử dụng làm món chính và kết hợp một số loại rau được để có một bữa ăn bổ dưỡng và thịnh soạn.
Đồng thời, cần tránh nhiều dầu mỡ, sẽ ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa mà dẫn đến chán ăn ở trẻ. Bạn nên chú ý kết hợp thực phẩm chay và bổ sung các thực phẩm thanh đạm (như gạo, mì, trứng, sữa, rau), thực phẩm chứa béo chỉ là phụ.
Để trẻ tham gia quá trình nấu ăn
Ví dụ cùng đi chợ mua đồ ăn, giúp mang về nhà, cùng nhau rửa trái cây, thậm chí bạn có thể hỏi ý kiến ​​của bé và nhờ bé giúp bạn cùng nấu ăn. Bé không chỉ có ý thức tham gia mà còn hiểu từng bước trước khi chế biến món ăn, do đó bé sẽ thích ăn hơn.
Thêm sự hứng thú với việc ăn
Khi cho bé ăn, hãy thêm một chút tông màu nhẹ nhàng và sinh động, để việc ăn không còn chỉ là ăn, biến thời điểm ăn và cách ăn thành những điều thú vị.
The post Bé 2 tuổi biếng ăn: Nguyên tắt vàng dành cho mẹ appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/be-2-tuoi-luoi-an.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Vỡ ối sớm: nguy hiểm không – nguyên nhân – điều trị – xử lý
Vỡ ối sớm là gì
Sau khi mang thai 30 tuần, do thai nhi vẫn tiếp tục phát triển, tử cung lớn dần chèn ép lên bàng quang, nếu mẹ đi tiểu nhiều thì đó là hiện tượng bình thường, nhưng nếu mẹ tiểu ra giường thì cần cảnh giác, nên kiểm tra xem có phải bị vỡ màng ối sớm không. Vỡ màng ối sớm là triệu chứng thường thấy trong sinh nở, có thể gây ra nhiều loại nhiễm trùng, các mẹ cần lưu ý.
Vỡ màng ối sớm là chỉ màng ối rách tự nhiên trước khi sinh. Vỡ màng ối sớm khi thai nhi dưới 37 tuần tuổi còn gọi là sinh non (không đủ tháng). Vỡ màng ối khi thai nhi trước 37 tuần tuổi có tỉ lệ 2~3.5%. Vỡ màng ối sớm (preterm Premature rupture of membranes, PPROM) là biến chứng thường thấy nhất trong chu kỳ sinh, có thể gây ra hậu quả xấu tới thai sản phụ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Vỡ màng ối sớm có thể làm tăng tỷ lệ sinh non, tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong, tăng cả tỷ lệ nhiễm trùng trong tử cung và nhiễm khuẩn sản.
Các kiểu vỡ màng ối sớm
Vỡ màng ối sớm chưa đủ tháng: vỡ màng ối khi thai nhi chưa đủ 37 tuần tuổi.
Vỡ màng ối sớm đủ tháng: vỡ màng ối khi thai nhi từ đủ 37 tuần tuổi.
Nguyên nhân gây vỡ ối sớm
Thai nhi phát triển không bình thường
Ngoài yếu tố bản thân màng ối, nếu thai phụ thiếu vitamin C, đồng, hoặc thai phụ hút thuốc, có thể khiến thai nhi phát triển không tốt. Thai phụ thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin C, D, aminoglucose (thành phần cấu tạo nên tế bào màng ối), có thể khiến màng ối giòn, dễ vỡ. Nếu thiếu đồng, kẽm màng ối sẽ kém đàn hồi, và dễ vỡ hơn.
Chức năng cổ tử cung không hoàn thiện
Khi không mang thai, miệng trong cổ tử cung có thể không hề bị cản trở mà mở tới 8cm, là có thể chẩn đoán chức năng cổ tử cung không hoàn thiện. Chức năng cổ tử cung không hoàn thiện chủ yếu biểu hiện ở miệng trong cổ tử cung lỏng lẻo và khiếm khuyết mỏm đốt sống.
Áp lực trong khoang tử cung bất thường
Áp lực trong khoang tử cung không đều hay gặp khi đầu thai nhi và khung chậu của mẹ chênh lệch, vị trí thai nhi bất thường. Áp lực trong tử cung quá lớn thường thấy ở mẹ mang song thai, dư nước ối, ho mạnh và đại tiểu tiện khó.
Bị thương hoặc kích thích từ máy móc
Chủ yếu chia thành 2 loại do tác động ý học và không tác động y học. Loại do không tác động y học thường thấy là sinh hoạt vợ chồng trong thai kỳ. Loại do tác động y học gồm nhiều lần chọc ối, nhiều lần kiểm tra âm đạo và rạch màng ối gây chuyển dạ.
Viêm đường sinh dục
Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung dễ làm nhiễm trùng màng ối gây vỡ màng ối sớm. Nguyên nhân gây nhiễm trùng màng ối khá phức tạp, có vi khuẩn, nhóm vi khuẩn mycoplasma, vi khuẩn chlamydia, đặc biệt là nhiễm khuẩn mycoplasma và chlamydia thường không có dấu hiệu rõ rệt, mẹ không dễ gì phát hiện ra.
Vị trí thai nhi không đúng
Những mẹ mang đa thai, dư nước ối, do áp lực bên trong ối quá lớn dễ gây vỡ màng ối sớm. Thai nhi ngược, nằm ngang, hoặc đầu thai nhi và khung chậu của mẹ không tương xứng, có thể khiến áp lực trong màng ối không đều mà gây vỡ màng ối sớm.
Yếu tố khác
Ho nhiều mà mạnh, táo bón, nâng vật nặng đều có thể làm tăng áp lực màng ối dễ gây vỡ màng ối sớm.
Dấu hiệu vỡ màng ối sớm
Vỡ màng ối sớm có thể gây biến chứng sinh non, sa dây rốn, nhiễm trùng tử cung. Có đến 30% thai phụ sinh non là do vỡ màng ối sớm. Biểu hiện lâm sàng là chảy nước phía dưới, có thể ít hoặc nhiều nước. Do khi vỡ màng ối không có cảm giác đau nên nhiều mẹ nghĩ đó là nước tiểu (nhiều nước ối) hoặc chảy khí hư (ít nước ối).
Triệu chứng
Có hoặc không có nguyên nhân đột nhiên chảy nước âm đạo, lượng nước có thể nhiều hoặc ít. Chảy nước liên tục, thời gian chảy lúc ít lúc nhiều, ban đầu nhiều rồi giảm dần, số ít chảy nước gián đoạn, chảy nước âm đạo thường liên quan tới sự thay đổi vị trí cơ thể và hoạt động của thai phụ.
Biểu hiện cơ thể
Khi thai phụ nằm ngửa có thể thấy âm đạo chảy nước, cũng có thể không có nước chảy ra. Nếu không có nước chảy ra, khi khám hậu môn, nâng túi cùng âm đạo lên, đẩy đầu thai nhi lên ấn vào đáy tử cung hoặc khi thai phụ thay đổi tư thế có thể sẽ chảy nước ra từ âm đạo, chú ý rằng sau những thao tác đó vẫn có thể không có nước chảy ra. Nước chảy ra thường loãng, có thể lẫn phân thai hoặc mỡ thai. Người có triệu chứng khẩn cấp có thể phải đem đồ dùng cá nhân, băng vệ sinh vào viện kiểm tra kỹ hơn.
Chẩn đoán vỡ màng ối sớm
Kiểm tra hậu môn
Khi áp lực bụng tăng, như khi ho, hắt xì, mang vật nặng nước ối liền chảy ra, khi kiểm tra hậu môn, đẩy thai nhi lên trên, có thể thấy nước chảy ra từ  âm đạo.
Máy dò âm đạo
Khi kiểm tra bằng máy dò âm đạo có thể thấy chất dịch lẫn mỡ thai chảy ra từ cổ tử cung.
Kiểm tra độ pH dịch âm đạo
Bình thường dịch âm đạo có độ pH 4.5-5.5, pH nước ối 7.0-7.5, của nước tiểu là 5.5-6.5. Kiểm tra bằng giấy nitrazine, dịch âm đạo mang tính kiềm thì giấy từ màu vàng chuyển thành xanh lam hoặc lam nhạt, được coi là dương tính, nghiêng về nước ối, khả năng vỡ màng ối sớm là khá lớn.
Kiểm tra phết dịch tế bào
Lấy dịch từ cổ tử cung hoặc túi cùng âm đạo để kiểm tra.
Phết dịch âm đạo lên miếng kính để khô tự nhiên, quan sát dưới kính thấy kết tinh hình răng dê, có nghĩa là màng ối đã vỡ.
Phết dịch âm đạo lên miếng kính, sau khi khô dùng nile blue chloride nhuộm màu, nếu tìm thấy tế bào màu vàng cam thành chồng, không theo nguyên tắc hoặc dùng sudan III nhuộm màu nếu phát hiện hạt màu vàng cam thì đều có nghĩa là màng ối vỡ sớm.
Nội soi màng ối
Có thể nhìn trực tiếp ngôi thai, nếu không thấy màng ối thì có thể chẩn đoán vỡ màng ối sớm.
Kiểm tra siêu âm
Chẩn đoán bằng siêu âm chủ yếu là quan sát sự thay đổi lượng nước ối và tình hình phân bố nước ối để chẩn đoán, nếu nước ối giảm rõ rệt trong lần kiểm tra vài ngày gần nhất, có thể hỗ trợ chẩn đoán vỡ ối sớm. Nước ối phân bố không đều, ví dụ chênh lệch giữa đường kính vũng ối lớn nhất và lớn thứ hai khá lớn, có thể hỗ trợ chẩn đoán vỡ ối sớm.
Chú ý
Vỡ ối sớm điển hình rất dễ chẩn đoán, nhưng vỡ ối sớm không điển hình thì thường do chẩn đoán muộn mà có hậu quả nghiêm trọng. Tình trạng lâm sàng thường thấy là mẹ tự thấy một ít nước chảy ra từ âm đảo, nhưng khi tới bệnh viện khám thì dừng chảy.
Kiểm tra không thấy nước chảy ra, đồng thời kiểm tra dịch âm đạo pH<7.0, nên loại trừ vỡ ối sớm, không xử lý và quan sát cần thiết, cứ như vậy xảy ra nhiều lần, cho tới khi khoang màng ối bị nhiễm trùng mới biết vỡ ối sớm.
Cần làm gì khi bị vỡ màng ối
Vỡ màng ối sớm đủ tháng
Chữa trị vỡ màng ối sớm đủ tháng quan sát 12-24 tiếng, 80% sản phụ có thể sinh bình thường. Sau khi chuyển dạ theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, co thắt tử cung, lượng chảy ra, tính trạng và mùi của nước ối chảy ra, khi cần thiết thì siêu âm kiểm tra lượng nước ối, dùng monitor sản khoa kiểm tra co thắt tử cung, nắm bắt tình hình thai nhi trong tử cung.
Nếu quá trình chuyển dạ thuận lợi thì đợi sinh tự nhiên, nếu không thì cần phẫu thuật. Nếu chưa chuyển dạ mà phát hiện triệu chứng nhiễm trùng khoang màng ối rõ rệt thì cần lập tức dùng kháng sinh và đỡ đẻ ngay.
Nếu kiểm tra bình thường, sau khi vỡ màng ối 12 tiếng, dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, sau 24 tiếng vẫn chưa chuyển dạ và đầu thai nhi, khung xương chậu bình thường thì nên kích đẻ.
Vỡ màng ối sớm chưa đủ tháng
Chữa trị vỡ màng ối sớm chưa đủ tháng rất khó khăn, một mặt phải kéo dài thời gian mang thai để giảm rủi ro về bệnh và tử vong của trẻ sơ sinh, mặt khác sau khi vỡ ối, không tránh được nhiễm trùng hoặc sự nhiễm trùng từ trước nghiêm trọng hơn, làm tăng mức độ nguy hiểm của biến chứng nhiễm khuẩn sản, cũng có thể gây ra những hậu quả xấu cho mẹ và bé sau khi sinh.
Hiện nay nguyên tắc xử lý khi vỡ màng ối sớm không đủ tháng như sau: nếu phổi của thai chưa trưởng thành, không có triệu chứng nhiễm trùng lâm sàng rõ rệt, không bị suy thai thì chờ chữa trị. Nếu phôi thai đã trưởng thành hoặc có triệu chứng nhiễm trùng lâm sàng rõ rệt thì cần đỡ đẻ ngay lập tức. Với mẹ bị suy thai, cần tiến hành chữa trị theo nguyên nhân thiếu oxy trong tử cung.
Chờ chữa trị
Theo dõi kỹ lưỡng thân nhiệt, nhịp tim, độ co thắt tử cung, số lượng bạch cầu, protein phản ứng c của thai phụ, để phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng, kịp thời chữa trị, tránh kiểm tra hậu môn và âm đạo khi không cần thiết.
Dùng kháng sinh
Vỡ ối sớm đủ tháng dùng kháng sinh có thể giảm nguy cơ thai nhi bị nhiễm trùng máu và xuất huyết não, nhiễm trùng túi thai và viêm nội mạc tử cung. Đặc biệt có tác dụng tốt nhất đối với người dương tính với nuôi cấy vi sinh nước ối. Nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm B dùng penicillin, mycoplasma và chlamydia dùng erythromycin hoặc roxithromycin.
Nếu không rõ nhiễm trùng do gì, có thể dùng kháng sinh phổ rộng loại B, thường dùng lactam antibiotics. Có thể cho thuốc gián đoạn, nếu ban đầu dùng ampicillin hoặc cephalosporin tiêm tĩnh mạch, sau 48 tiếng thay bằng thuốc uống. Nếu sau khi vỡ ối mà không chuyển dạ, hơn nữa không có dấu hiệu nhiễm trùng lâm sàng rõ rệt, thì ngừng dùng kháng sinh, khi bắt đầu chuyển dạ dùng thuốc tiếp.
Dùng thuốc ức chế co thắt tử cung
Với người không có triệu chứng cần dừng quá trình mang thai ngay, có thể dùng thuốc ức chế co thắt tử cung để tránh sinh non. Nếu không có co thắt tử cung rõ ràng, có thể uống Ritodrine. Người có dấu hiệu co thắt tử cung, tiêm thuốc tĩnh mạch, sau khi hết co thắt dùng thuốc uống.
Tăng lượng nước ối
Nếu tuổi thai còn nhỏ, nước ối giảm rõ rệt, có thể truyền bổ sung nước ối để giúp phổi thai phát triển. Nếu có biểu hiện dây rốn chịu áp lực rõ rệt (cst hiển thị liên tục giảm tốc độ), truyền nước ối có thể giảm áp lực lên dây rốn.
Glucocorticoid tuyến thượng thận kích thích sự trưởng thành phổi thai
Vỡ màng ối sớm trước tuần 35 nên tiêm tĩnh mạch betamethasone 12mg , mỗi ngày 1 lần, tổng cộng 2 lần, hoặc tiêm dexamethasone 10mg, mỗi ngày 1 lần, tổng cộng 2 lần.
Dừng mang thai
Khi phổi thai trưởng thành hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng lâm sàng rõ rệt, nên lập tức cho dừng mang thai. Nếu vị trí thai bất thường hoặc cổ tử cung chưa trưởng thành, oxytocin kích đẻ không thành công, nên căn cứ khả năng sinh tồn của thai nhi sau sinh, suy nghĩ tới mổ đẻ hoặc đổi cách kích đẻ.
Tác hại khi vỡ màng ối sớm
Đối với mẹ
Viêm màng ối
Còn gọi là nhiễm khuẩn tử cung, tỉ lệ xảy ra khoảng 1.5%-10%. Dấu hiệu lâm sàng có sốt, mạnh nhanh tới 100 lần/phút, tim thai nhanh, tử cung có cảm giác chèn ép và đau, nếu nước ối có mùi hôi có nghĩa là nhiễm trùng đã nghiêm trọng.
Tổng số lượng bạch cầu≥15×109/l, bạch huyết cầu≥90%, dương tính với nuôi cấy vi sinh nước ối. Nhiễm trùng tử cung rất có hại cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, tỉ lệ trẻ bị nhiễm trùng máu, viêm phổi rất cao, đó là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong trẻ sơ sinh.
Tăng tỉ lệ sinh khó
Vị trí thai bất thường có thể gây vỡ màng ối sớm, do vậy những mẹ bị vỡ ối sớm cần chú ý xem khung chậu có bị hẹp không, vị trí đầu thai nhi và khung chậu có không đối xứng không, vị trí đầu thai nhi có bất thường không.
Xuất huyết sau sinh
Nhiễm khuẩn tử cung có thể ảnh hưởng tới túi rụng và cơ tử cung, ảnh hưởng co thắt tử cung khiến xuất huyết nhiều hơn, nếu nghiêm trọng thì phải cắt bỏ tử cung.
Tắc mạch ối
Khi vỡ màng ối sớm tiêm tĩnh mạch oxytocin, nếu dùng không đúng có thể khiến nước ối, đặc biệt là nước ối lẫn phân thai từ tĩnh mạch cổ tử cung đi vào hệ tuần hoàn của mẹ, gây tắc mạch ối, nguy hiểm tới tính mạng của mẹ.
Nhau thai bong non
Có thể gây tử vong thai nhi, thai phụ xuất huyết nhiều, rối loạn chức năng đông máu, thậm chí tử vong, nguy hiểm tới tính mạng của thai nhi và thai phụ, tăng rủi ro phải sinh mổ.
Đối với thai nhi
Sinh non
30%~40% sinh non liên quan tới vỡ màng ối sớm. Trẻ sinh non dễ bị các biến chứng như suy hô hấp sơ sinh, thai nhi và trẻ sơ sinh xuất huyết não, viêm ruột hoại tử, làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
Nhiễm trùng
Khi vỡ màng ối sớm biến chứng viêm màng ối, thường gây nhiễm trùng thai nhi và trẻ sơ sinh, biểu hiện thành viêm phổi, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng não. Mức độ nhiễm trùng liên quan tới độ dài ngắn của thời gian vỡ màng ối. Nếu vỡ màng ối trên 24 tiếng tỉ lệ nhiễm trùng sẽ tăng cao.
Sa dây rốn hoặc tăng áp lực lên dây rốn
Nếu thai nhi chưa tiếp xúc liền với đáy xương chậu, sau khi vỡ màng ối sẽ làm tăng rủi ro sa dây rốn. Do vỡ màng ối khiến nước ối giảm, tăng áp lực tới dây rốn hoặc dẫn đến suy thai. Nếu nước ối chảy hết có thể gây ra “đẻ khan”.
Phổi thai phát triển bất thường và hội chứng thai nhi bị chèn ép
Phổi thai phát triển bất thường gây ra phổi tràn khí, tăng áp động mạch phổi, tiên lượng quá trình sinh không tốt. Khi vỡ màng ối, tuổi thai càng nhỏ, gây nước ối giảm càng sớm, thì tỉ lệ phổi thai nhi bất thường càng cao.
Nếu thời gian ủ bệnh của vỡ màng ối dài quá 4 tuần, mức độ ít nước ối nghiêm trọng, có thể khiến thai nhi chịu áp lực rõ rệt trong tử cung, biểu hiện thành tay hình xẻng, chân vòng cung, mũi tẹt.
Phòng tránh vỡ màng ối sớm
Vỡ màng ối sớm thường là hệ quả của nhiều yếu tố, do đó cần tích cực phát hiện và xử lý sớm các yếu tố nguy cơ cao để đề phòng toàn diện. Muốn đề phòng vỡ màng ối sớm, ngoài chú ý dinh dưỡng trong thai kỳ, bổ sung vitamin C và nguyên tố vi lượng, còn phải chú ý chăm sóc, vận động hàng ngày.
Tăng cường kiến thức, giảm tỷ lệ sảy thai và phải kích đẻ, đảm bảo sức khỏe về thể xác và tinh thần cho thai phụ. Trước khi mang thai cần kiểm tra toàn diện xem có bị viêm âm đạo không, có bị dị tật đường sinh sản không, tích cực điều trị và đề phòng nhiễm trùng đường sinh sản.
Định kỳ kiểm tra tiền sản để phát hiện biến chứng và chữa trị kịp thời. Vị trí thai bất thường có thể chỉnh lại khi thai nhi 28~32 tuần, cần chú ý hơn nếu khung chậu hẹp. Thai phụ có cổ tử cung lỏng và dão, tiến hành khâu cổ tử cung khi thai 14~16 tuần tuổi và phải nằm nghỉ ngơi.
Bổ sung vitamin C và nguyên tố vi lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể ăn nhiều rau xanh, trái cây để tăng cường vitamin C, ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng đồng cao, như hạt cứng, hải sản, gan động vật, tiểu mạch, các loại củ, hàu. Trong thai kỳ, mẹ cần duy trì tốt tâm trạng, không căng thẳng để tránh sinh non.
Trong thai kỳ tránh làm việc cần nhiều thể lực, tránh mệt mỏi quá mức, không vận động mạnh, hàng ngày duy trì tâm trạng vui vẻ.
Chú ý sinh hoạt vợ chồng vừa phải, đặc biệt là trong 3 tháng cuối thai kỳ. Tháng cuối thai kỳ nghiêm cấm quan hệ để tránh kích thích tử cung dẫn đến vỡ màng ối sớm. còn phải tránh bị thương và va đập bên ngoài bụng. Nếu có hiện tượng “đái dầm” phải đi khám kịp thời.
Không nên đi bộ lâu, không được chạy. Đi bộ phải chú ý tránh ngã, đặc biệt là khi đi cầu thang. Tuyệt đối không mang vác vật nặng và không được để bị giật nảy khi đi trên đường trong thời gian dài.
The post Vỡ ối sớm: nguy hiểm không – nguyên nhân – điều trị – xử lý appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/vo-oi-som.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trước khi sinh nên ăn gì: mẹ bầu ăn gì dễ sinh
Trước khi sinh nên ăn gì
Thực đơn trước khi sinh nên giàu đường, giàu đạm, vitamin, dễ tiêu hoá. Căn cứ theo sở thích, mẹ có thể chọn bánh kem, mỳ, cháo thịt, bột ngó sen, điểm tâm, sữa bò, nước trái cây, táo, dưa hấu, cam, chuối, sô-cô-la… Mỗi ngày ăn 4-5 bữa, ăn ít nhưng ăn nhiều bữa.
Nước là cơ thể cần, có thể bổ sung bằng nước trái cây, trái cây, nước đường, nước đun sôi để nguội. Chú ý không được để quá đói/khát, nhưng cũng không được ăn uống quá nhiều. Dưới đây là một số món các mẹ nên ăn trước khi đẻ:
Chuối
Chuyên gia khuyên sản phụ trước khi sinh nên ăn chuối ở mức vừa phải. Trong chuối giàu chất xơ và sắt, có tác dụng thông tiện bổ máu. Phần lớn trong thai kỳ các mẹ nằm nhiều, nên khiến nhu động ruột giảm, dễ gây táo bón.
Trong quá trình sinh mất máu nhiều, sau khi sinh cần bổ sung lượng lớn máu, nhưng trong thời gian ngắn thì không thể đủ ngay được. Do vậy trước khi sinh nên ăn nhiều chuối để dự phòng sau sinh thiếu máu mức cao.
Cam
Muốn tránh bị xuất huyết nhiều khi sinh thì cần tăng cường độ đàn hồi, dẻo dai cho mạch máu, đồng thời cũng cần đề phòng xuất huyết sau sinh. Sau khi sinh con, trong tử cung của mẹ có vết thương khá lớn, xuất huyết nhiều nhưng ăn cam có thể dự phòng rất tốt.
Ngoài ra cam còn có tác dụng thông sữa, nếu bị tắc sữa ăn cam có thể giải quyết vấn đề ít sữa, còn có thể phòng tránh viêm tuyến sữa cấp tính.
Sơn tra
Sản phụ ăn sơn tra lượng vừa đủ có tác dụng nhất định, trong sơn tra có axit maslinic, axit citric, giúp sinh tân dịch, tán ứ hoạt huyết. Phần lớn sản phụ sau khi sinh con sẽ mệt mỏi quá độ, chán ăn, miệng khô, ăn sơn tra giúp tăng cảm giác thèm ăn, còn có tác dụng tán ứ hoạt huyết, thải máu ứ đọng trong tử cung.
Nhãn
Nhãn có dinh dưỡng rất phong phú, theo Đông Y, nhãn vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ máu, bổ tỳ. Đặc biệt phụ nữ sau sinh suy nhược, ăn nhãn tươi hoặc khô vừa phải có thể bổ tỳ vị, bổ máu.
Ăn gì để dễ sinh nở
Sinh nở mất rất nhiều sức, nhiều mẹ cơ thể bị suy nhược sẽ không tốt cho việc sinh nở. Sau khi sinh cũng cần nuôi nấng bé, nên bổ sung thực phẩm dinh dưỡng không chỉ kích thích tiết sữa mà còn tăng cường sức đề kháng và miễn dịch.
Ngó sen
Ngó sen rất giàu chất bột, vitamin và khoáng chất, dinh dưỡng phong phú, thanh đạm, mát lành, là loại rau cũng như thuốc tốt. Sản phụ ăn ngó sen có thể sớm loại bỏ máu ứ trong bụng, tăng cảm giác thèm ăn, hỗ trợ tiêu hoá, kích thích tiết sữa.
Rau diếp ngồng
rau diếp ngồng có nhiều thành phần dinh dưỡng, đặc biệt khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt khá nhiều, hỗ trợ phát triển xương, giúp chắc răng.
Theo Đông Y, rau diếp ngồng có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hoạt huyết, thông sữa, đặc biệt phù hợp với phụ nữ sau sinh tiểu ít, không có sữa.
Giá đỗ
Giá độ giàu đạm, vitamin C, chất xơ, chất đạm là nguyên liệu chính cấu tạo nên tế bào, có thể phục hồi các tổ chức bị tổn thương khi sinh con, vitamin C có thể tăng độ co giãn và dẻo dai cho thành mạch máu, phòng tránh xuất huyết, chất xơ giúp thông ruột, thông tiện, phòng tránh táo bón.
Tảo bẹ
Tảo bẹ giàu i-ốt và sắt, i-ốt là nguyên liệu chính tạo nên hormone tuyến giáp, sắt là nguyên liệu chính tạo máu, trẻ sơ sinh bú sữa có đủ i-ốt và sắt sẽ phát triển tốt, phòng tránh bệnh suy giáp trạng bẩm sinh. Sắt cũng là nguyên liệu chính tạo hồng cầu, có tác dụng phòng tránh thiếu máu.
Hoa hiên vàng
Hoa hiên vàng giàu đạm và khoáng chất như phốt pho, sắt, vitamin A, C, dinh dưỡng phong phú, mùi vị thơm ngon, đặc biệt phù hợp nấu canh. Trong thai kỳ ăn hoa hiên vàng có thể giảm các triệu chứng đau bụng, tiểu tiện khó, ngủ không ngon.
Trước khi sinh không nên ăn những gì
Trước khi sinh không nên ăn rau và trái cây quá nhiều chất xơ. Chất xơ có thể tạo nhiều phân, khi bắt đầu rặn đẻ có thể sẽ kéo theo cả phân, như vậy thật khó xử. Ngoài ra những thực phẩm cay, mùi nặng như tỏi, rau hẹ cũng không nên ăn nhiều.
Nguyên tắc tẩm bổ trước khi sinh
Ăn ít nhưng ăn nhiều bữa
Trước khi sinh, đường ruột của thai phụ giảm tiết dịch tiêu hoá, thời gian thức ăn từ dạ dày xuống ruột kéo dài tới khoảng 6 tiếng, rất dễ bị tồn đọng thức ăn, thai phụ nên tập thói quen ăn ít và ăn nhiều bữa.
Tẩm bổ đa dạng dinh dưỡng
Thai phụ không nên tẩm bổ quá độ, quá dư thừa dinh dưỡng sẽ tăng gánh nặng cho ruột và dạ dày.
Vitamin C giúp giảm rủi ro khi sinh
Thai phụ thiếu vitamin C dễ bị vỡ màng ối sớm, làm tăng rủi ro khi sinh. Thực tế chứng minh, tăng cường hấp thu vitamin C giúp duy trì dinh dưỡng trong bạch cầu, phòng tránh vỡ màng ối sớm. Sinh nở quan trọng là phải thả lỏng tinh thần, không cần cố tình ăn bổ sung. Nếu muốn ăn cũng cần theo tư vấn của bác sĩ, hướng dẫn của hộ lý, không nên tự mình quyết định.
Thực đơn cho phụ nữ trước khi sinh
Canh thịt dê táo đỏ hoàng kỳ
Thịt dê rửa sạch thái miếng, trụng nước sôi rồi vớt ra để ráo nước.
Lấy nồi đất, cho 1000ml nước vào nồi, cho thịt dê, táo đỏ, hoàng kỳ, đương quy, gừng, rượu nấu ăn vào nấu, hầm trong 2 tiếng.
Sau khi nước còn khoảng 400ml, rót canh ra chia 2 bát, cho đường đỏ vừa ăn.
Trước khi sinh 1 tuần hoặc 3 ngày bắt đầu ăn vào bữa sáng và bữa tối. Món ăn này có thể tăng thể lực cho thai phụ, giúp dễ sinh. Đồng thời còn có tác dụng an thần, nhanh chóng hồi sức, có tác dụng nhất định phòng tránh sản dịch thải không hết.
Canh sườn ngó sen sò điệp khô
Đêm trước ngâm sò điệp khô trong lượng nước gấp 10 lần, hôm sau giữ lại một phần nước ngâm để dùng.
Ngó sen không bỏ vỏ, cũng không cắt miếng, để lại đốt ở 2 đầu, cho từng khúc hoàn chỉnh vào nồi.
Sườn trần qua nước sôi, cho tất cả nguyên liệu vào nồi, cho 6 lần nước (gồm cả nước ngâm sò điệp khô) và một ít muối.
Vặn lửa lớn, đun sôi rồi chuyển lửa nhỏ hầm trong 2 tiếng là được.
Món canh này có tác dụng cải thiện thể chất, tăng cường thể lực. Thai phụ mỗi 1kg cân nặng cần 10g ngó sen, ví dụ thai phục 50kg thì cần 500g ngó sen. Ngó sen tốt nhất nên chọn loại lớn một chút, lượng sườn bằng với ngó sen, sò điệp khô bằng 1/10 ngó sen, trung bình lấy khoảng 7 con. Tốt nhất dùng nồi đất hoặc nồi gốm, khi ăn nhớ ăn hết ngó sen, sò điệp và sườn.
Canh đầu cá
Thịt ba chỉ, nấm hương thái sợi.
Đầu cá rửa sạch rán chín tái.
Cho dầu vào nồi cho nóng, cho thịt ba chỉ, nấm hương, gừng thái sợi vào xào, cho tiếp bắp cải, đậu phụ, đầu cá và nước, đun trong 2 tiếng rồi nêm muối vừa ăn là được.
Món ăn này rất thơm ngon, hoàn toàn không cần thêm bột ngọt. Nếu muốn ăn no có thể thêm bún hoặc mỳ. Tốt nhất dùng nồi đất hoặc nồi gốm. Đầu cá giàu canxi, nếu thay phiên nấu với nước xương, nước gà có thể tăng cường thể lực tốt hơn.
The post Trước khi sinh nên ăn gì: mẹ bầu ăn gì dễ sinh appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/truoc-khi-sinh-nen-an-gi.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Mất ngủ sau sinh: nguyên nhân – cách điều trị
Biểu hiện và nguyên nhân mất ngủ sau sinh
Nguyên nhân gây mất ngủ sau sinh
Khi mới làm mẹ lần đầu tiên sau khi sinh con, cô ấy chắc chắn sẽ cảm thấy lo lắng và phấn khích. Đồng thời, cô ấy cũng sẽ gặp các yếu tố tinh thần khác như trầm cảm, sợ hãi, lo lắng, buồn chán… thường dẫn đến chứng mất ngủ.
Áp lực quá mức, thay đổi môi trường, các yếu tố xã hội và môi trường như tiếng ồn, ánh sáng và ô nhiễm không khí là một lý do quan trọng khác.
Mất ngủ cũng có thể do thói quen sống xấu như ăn tối quá no, uống trà và cà phê.
Biểu hiện của chứng mất ngủ sau sinh
Mất ngủ sau sinh thường
Các bà mẹ sau sinh khi ngủ đều sẽ nằm mơ, vào ban ngày họ luôn cảm thấy chóng mặt và đôi khi gặp ác mộng. Một số bà mẹ nghĩ rằng mất ngủ là do nằm mơ quá nhiều, thực tế là mơ liên quan đến cảm xúc của bạn. Các bà mẹ mới sinh chắc chắn cảm thấy lo lắng không yên. Cộng thêm tâm lý mỗi lần ngủ đều nằm mơ nên dẫn đến giấc ngủ nông và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
Trên thực tế, mơ không chỉ là một hiện tượng tâm lý bình thường, mà còn là cách làm việc của bộ não, giúp ghi nhớ và lọc đi thông tin vô ích và đảm bảo hiệu quả bình thường. Giấc mơ không có hại cho cơ thể con người. Điều có hại là tâm lý “nghĩ rằng mơ là có hại”, tạo ra gánh nặng tâm lý cho chính mình.
Biểu hiện mất ngủ do cản trở tâm lý
Vào ban ngày có một số bà mẹ phải chịu áp lực trong công việc dẫn đến tâm trạng không tốt dẫn đến tâm trạng tuột dốc cả ngày, khó ngủ vào ban đêm. Do một chuyện đã qua mà cảm thấy dằn vặt tự trách, luôn lặp đi lặp lại sự việc đã qua trong đầu, cảm thấy vô cùng hối hận.
Đặc biệt là vào buổi tối, cảm xúc tự trách và hối hận trở nên nghiêm trọng hơn, các tế bào não ở trong trạng thái tưởng tượng, phấn khích trong một thời gian dài và tự nhiên khiến không ngủ được.
Không tìm thấy nguyên nhân
Đôi khi gặp trường hợp có chuyện xảy ra đột ngột nên gây lúng túng, ngay cả khi đó là chuyện nhỏ nhưng không biết phải làm gì, buổi tối khi đi ngủ thường nghĩ đi nghĩ lại về điều đó dẫn đến chất lượng giấc ngủ kém.
Một số người không thể đưa ra phản ứng chính xác sau khi gặp trường hợp kích động xảy ra dẫn đến cảm thấy bất lực và không biết phải làm gì. Vào ban đêm khi đi ngủ thường nghĩ tới nghĩ lui về nó luôn trong tình trạng tiến thoái lưỡng nan, lo lắng và bất lực.
Điều trị mất ngủ sau sinh
Hãy dũng cảm chấp nhận thực tế, đừng ép bản thân trở về trạng thái trước đó khi bạn bị mất ngủ, miễn cưỡng cũng không thể quay trở lại, nên coi mất ngủ là trạng thái bình thường của cuộc sống ở giai đoạn này, cứ thuận theo tự nhiên sẽ có được hiệu quả tốt hơn.
Hãy lạc quan, đừng bực bội với việc cho con bú và con khóc, bạn nên cảm thấy hạnh phúc, vì đây là con của bạn mà.
Chú ý bổ sung dinh dưỡng sau khi sinh, phục hồi thể lực càng sớm càng tốt.
Phát triển thói quen ngủ tốt, chẳng hạn như không ngủ nướng vào buổi sáng, nếu khó ngủ vào ban đêm, tốt nhất không nên ngủ trưa.
Chú ý tập thể dục sau khi sinh con, nhưng đừng tập thể dục quá gần giờ đi ngủ, nếu không sẽ dễ bị mất ngủ. Sau khi tập có thể xuống giường hoạt động, bạn có thể làm một số việc nhà nhẹ nhàng để dễ dàng tìm thấy cảm giác trước khi mang thai.
Nếu nằm hơn nửa tiếng mà bạn chưa ngủ được, bạn có thể thức dậy làm việc khác, lên mạng, làm một số việc nhà, xem sách hoặc một cái gì đó, khi bạn mệt mỏi sẽ tự nhiên dễ ngủ hơn.
Nếu các triệu chứng mất ngủ nghiêm trọng, sau khi điều chỉnh vẫn không có tác dụng thì bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ tâm lý kịp thời để có thể được dùng thuốc thích hợp.
Mất ngủ sau sinh nên ăn gì
Uống 1 cốc nước đường nóng trước khi đi ngủ, nó sẽ ức chế vỏ não và giúp chìm vào giấc ngủ nhanh chóng.
Uống 1 cốc sữa nóng trước khi đi ngủ. Tryptophan trong sữa có tác dụng thôi miên giúp dễ ngủ.
Trước khi đi ngủ, pha 1 muỗng giấm trong nước lạnh rồi uống để giúp ngủ ngon.
Bách hợp 15 gram, 50 gram mỗi loại gạo tẻ và gạo nếp, nấu thành cháo, thêm lượng đường đá thích hợp để ăn.
50 gram bách hợp tươi, ngâm một ngày một đêm, ăn với đường đá.
Lấy 15 gram táo mới chín, thuốc sắc loại bỏ cặn, dùng nước đó cho bách hợp vào nấu sôi, ăn luôn nước canh.
Có thể dùng 60-90 gram bách hợp tươi trộn với mật ong, hấp chín, uống trước khi đi ngủ, có tác dụng tĩnh tâm an thần.
Phòng tránh mất ngủ sau sinh
Đối với chứng mất ngủ sau sinh, bà bầu nên chú ý điều chỉnh tâm lý, kết hợp với các phương pháp điều trị khoa học, triệu chứng này sẽ từ từ giảm bớt. Nhiều phụ nữ mang thai sẽ gặp phải các triệu chứng mất ngủ sau khi sinh em bé. Do thiếu bài tiết hormone sau sinh, giới y học tin rằng một số trường hợp mất ngủ sau sinh phần lớn là do tính cách của người mẹ.
Ví dụ, vốn dĩ người mẹ phải chịu những gánh nặng, áp lực, cũng có lúc do những lời nói của chồng không phù hợp, những người xung quanh trong lúc nói chuyện vô ý kích thích dẫn đến sản phụ tự trách, ăn năn và lo lắng cuối cùng dẫn đến mất ngủ.
Nguyên nhân dẫn đến mất ngủ có lúc là do căng thẳng hoặc hưng phấn bao gồm căng thẳng tinh thần, hưng phấn, trầm cảm… Có bốn cách chính để ngăn ngừa chứng mất ngủ sau sinh:
Tập thể dục đúng cách
Tập thể dục là cách tốt nhất để giúp giấc ngủ và cải thiện chất lượng giấc ngủ. Tập thể dục vừa phải khoảng 3 giờ trước khi đi ngủ không gây quá phấn khích mà còn giúp dễ chìm vào giấc ngủ. Ngoài ra, việc duy trì số lượng bài tập trong nửa giờ mỗi ngày có tác dụng tuyệt vời trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chế độ ăn uống thanh đạm
Chế độ ăn uống thanh đạm mà giàu protein, vitamin. Có một cuộc sống đều đặn, đi ngủ thường xuyên, không nên ăn quá no vào bữa tối, không uống trà và cà phê và các đồ uống kích thích khác trước khi đi ngủ. Tăng thực phẩm sức khỏe như lecithin, có vai trò tốt trong việc điều chỉnh chức năng thần kinh và giúp cải thiện giấc ngủ.
Sự chăm sóc gia đình
Một người mẹ vừa mới sinh con cần đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo đủ dinh dưỡng và đủ thời gian ngủ trong cuộc sống để tránh làm việc quá sức về tinh thần và thể chất. Gia đình nên chăm sóc và hỗ trợ người mẹ. Trên thực tế, xây dựng bầu không khí gia đình và sự phối hợp của chồng là chìa khóa để ngăn ngừa chứng mất ngủ sau sinh và các bệnh sau sinh khác.
Môi trường thoải mái
Nguyên nhân gây ra chứng mất ngủ sau sinh thực sự có liên quan rất nhiều đến tâm lý của chính bệnh nhân. Các bà mẹ bị mất ngủ sau sinh cần một môi trường để ngủ thoải mái. Đừng để họ trong một môi trường ồn ào, sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình phục hồi của họ.
The post Mất ngủ sau sinh: nguyên nhân – cách điều trị appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/mat-ngu-sau-sinh.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Rụng tóc sau sinh: Nguyên nhân – cách chữa – phòng tránh quả nhất
Nguyên nhân và cách điều trị rụng tóc sau sinh
“Sau khi em bé chào đời, tủ quần áo, bồn rửa, sàn nhà… mọi nơi đều là tóc. Ngoài một nhúm nhỏ mỗi ngày, còn có một nhúm nhỏ do con bứt! Nhìn vào đường chân tóc của tôi, tôi thực sự rất lo lắng. Cứ rụng chút, rụng chút là thành hói luôn mất!”
Các bà mẹ đừng lo lắng, thực tế, rụng tóc sau sinh rất phổ biến và thuộc về rụng tóc tạm thời. Nói chung, nó sẽ được cải thiện sau 6-9 tháng sau khi sinh, và khả năng rụng đến mức hói đầu là rất nhỏ. Lý do tại sao rụng tóc đặc biệt dễ thấy ở các bà mẹ sau sinh, thông thường bởi những lý do sau đây.
Ba yếu tố gây rụng tóc sau sinh
 Giảm nồng độ estrogen
Estrogen tăng lên trong thời kỳ mang thai nên kéo dài tình trạng rụng tóc. Sau khi sinh em bé, estrogen nhanh chóng giảm xuống dưới mức bình thường trước khi mang thai. Tóc mới chưa kịp dài trở lại. Sự tăng trưởng không thể theo kịp với sự rụng tóc, dẫn đến hiện tượng rụng tóc sau sinh.
Nguyên nhân dinh dưỡng, căng thẳng
Các bà mẹ sau sinh tiêu tốn nhiều năng lượng, cho con bú đêm, ngủ không đủ… tất cả đều tốn công sức, kết hợp với thời gian nghỉ ngơi không đủ, mệt mỏi quá mức, xung đột gia đình… sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của người mẹ, và sau đó ảnh hưởng đến sự phát triển và trao đổi chất của tóc. Hậu quả là rụng tóc nghiêm trọng hơn ở những bà mẹ bị căng thẳng.
Ngoài ra, sự phát triển của tóc đòi hỏi đủ chất dinh dưỡng và hầu hết các bà mẹ đều yếu sau khi sinh, cùng với nhu cầu cho con bú. Vào thời điểm này, nếu dinh dưỡng không đủ, cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của tóc và gây rụng tóc.
 Tóc không được làm sạch đúng cách
Ví dụ, nếu bạn không gội đầu, không chăm sóc kĩ thì huyết dịch da đầu sẽ không được cung cấp đủ, có thể gây rụng tóc. Ngoài ra, không gội đầu trong thời gian dài có thể dễ dàng khiến nang tóc bị tắc, dẫn đến các vấn đề về da đầu khác nhau và không có lợi cho sự phát triển của tóc.
Bốn cách cải thiện rụng tóc sau sinh
Hầu hết những phụ nữ sinh lần đầu, vì họ phải lo lắng về những điều khác nhau sau khi sinh, việc chăm sóc tóc đã trở nên tùy tiện, dẫn đến dễ rụng tóc. Để ngăn ngừa hoặc cải thiện hiện tượng này, có 4 thay đổi phải được thực hiện:
Ngủ đủ giấc. 
Giữ tâm trạng vui vẻ. Tránh căng thẳng, rụng tóc là việc bình thường nên không cần phải quá lo lắng.
Chế độ ăn uống dinh dưỡng hợp lý. Ăn nhiều rau và trái cây tươi, bổ sung một số thực phẩm giàu protein.
Thường xuyên gội đầu và chăm sóc da đầu. Sử dụng nước ấm để gội đầu, không dùng lực để kéo tóc vào không giữ tóc quá chặt.
Rụng tóc sau sinh ở hầu hết các bà mẹ thuộc về rụng tóc sinh lý và lượng rụng tóc đạt đến đỉnh điểm trong 4 tháng sau khi sinh. Nói chung, vấn đề rụng tóc giảm nhẹ khoảng nửa năm sau khi sinh, và nó có thể trở lại mức bình thường trong khoảng một năm sau khi sinh.
Vì vậy đừng quá lo lắng. Nếu rụng tóc kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm và các triệu chứng không giảm, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để điều trị.
Hiểu về rụng tóc sau sinh
Rụng tóc sau sinh là tình trạng rụng tóc bất thường ở phụ nữ sau khi sinh con. Khoảng 4 tháng sau khi sinh sẽ có hiện tượng rụng tóc, thường được gây ra bởi sự điều chỉnh hormone trong cơ thể. Thời gian mang thai kéo dài là thời gian ngủ của nang lông và sau khi sinh thì tăng tốc tham gia vào thời kỳ rụng tóc.
Vào thời điểm này, nếu có nhiều căng thẳng về tinh thần hoặc là bé khóc nhiều vào ban đêm, không ngủ, vấn đề này càng khiến tình trạng nghiêm trọng hơn.
Rụng tóc sau sinh hầu hết là hiện tượng sinh lý, xảy ra từ tuần thứ 4-20 sau khi sinh, đặc biệt là sau 3-4 tháng càng rõ ràng, có thể kéo dài liên tục trong vài tháng và thường tự phục hồi trong vòng 6-12 tháng sau khi sinh, không cần điều trị đặc biệt sau khi sinh.
Sau khi sinh, tóc thường tương đối nhiều dầu, dễ gây rụng tóc. Chỉ cần gội đầu đúng cách, không sử dụng dầu gội quá kích ứng thì tình trạng sẽ ổn. Nếu rụng tóc nghiêm trọng, có thể dùng vitamin B1, oryzanol… theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nguyên nhân gây rụng tóc sau sinh
Thay đổi nội tiết tố
Tốc độ thay tóc của phụ nữ có liên quan mật thiết đến mức độ estrogen trong cơ thể.  Estrogen tăng làm giảm tốc độ rụng tóc, estrogen giảm làm tăng tốc độ rụng tóc. Trong vòng 6 tháng sau khi sinh, chức năng của cơ quan nội sinh đang trong giai đoạn phục hồi, sự tiết estrogen giảm đáng kể, gây rụng tóc.
Nguyên nhân tinh thần
Sau khi mang thai, đặc biệt là lần đầu mang thai, sẽ có rất nhiều căng thẳng về tinh thần. Một số phụ nữ sẽ bị suy yếu về cảm xúc, lo lắng, rối loạn chức năng của vỏ não, rối loạn chức năng tự chủ và các dây thần kinh kiểm soát các mạch tóc. Tóc bị suy dinh dưỡng và rụng.
Nguyên nhân dinh dưỡng
Trong thời kỳ cho con bú, nếu người mẹ tiêu hóa và hấp thu kém, hoặc chế độ ăn quá đơn điệu, kén ăn, thậm chí một số phụ nữ ăn kiêng để duy trì vóc dáng sau sinh, rất dễ xuất hiện tình trạng thiếu dinh dưỡng hoặc mất cân bằng dinh dưỡng. Từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển và chuyển hóa của tóc, tóc có màu vàng và dễ gãy.
Nguyên nhân chăm sóc
Bị ảnh hưởng bởi các khái niệm truyền thống, một số phụ nữ không dám gội đầu và chải tóc trong thời gian ở cữ, khiến cho bã nhờn và bụi bẩn tích tụ trên da đầu, ảnh hưởng đến việc cung cấp máu vào ban đêm của đầu và dễ dàng gây ra viêm nang lông hoặc viêm da đầu, làm tăng khả năng rụng tóc.
Điều trị rụng tóc sau sinh
Chú ý kỹ thuật gội đầu, sấy tóc.
Gội đầu: Chọn dầu gội phù hợp với tóc. Đừng chà xát tóc quá mạnh, gội đầu ở tư thế rũ xuống tự nhiên. Thêm dầu xả sau khi gội và dưỡng ẩm nếu cần thiết.
Sấy tóc: Tóc ướt rất mềm và dễ gãy, vì vậy nên dùng khăn khô để vỗ và lau khô, không chà xát bằng khăn. Nhiệt độ cao của máy sấy tóc có tác động gây hại cho tóc. Lưu ý rằng máy sấy tóc không phù hợp để làm khô tóc nếu tóc vẫn còn chảy nước hoặc tóc đã khô. Tốt nhất là để tóc khô tự nhiên.
Chải tóc đúng cách
Sử dụng lược gỗ có răng rộng hoặc lược có sừng để chải tóc, không sử dụng lược nhựa dễ bị tĩnh điện. Chải dọc theo hướng rũ xuống tự nhiên của tóc.
Cố gắng tránh hoặc giảm số lần uốn tóc, thuốc nhuộm tóc
Nước uốn tóc (tinh chất ủi lạnh) và hầu hết các loại thuốc nhuộm tóc có ảnh hưởng xấu đến chất lượng tóc. Trong quá trình uốn tóc, tóc bị kéo căng, dễ gây rụng tóc. Do đó, khuyến nghị hạn chế uốn tóc, nhuộm tóc, hoặc ít nhất là tăng khoảng thời gian giữa các lần làm tóc, giảm số lần làm tóc. Ngoài ra, thuốc dùng trong uốn tóc, nhuộm tóc ít nhiều đều có tính ăn mòn, đe dọa sức khỏe của mẹ và bé.
Chú ý dinh dưỡng
Rụng tóc sau sinh chủ yếu là quá trình thay đổi nội tiết; bổ sung một cách mù quáng, gây ra lượng calo dư thừa trong cơ thể, có hại cho sức khỏe.
Chú ý khác
Giữ tinh thần lạc quan và tập thể dục phù hợp, tránh phơi tóc ra nắng.
Rụng tóc sau sinh ăn gì cho tốt
Bổ sung sắt
Thực phẩm giàu chất sắt phổ biến là đậu nành, đậu đen, trứng, cá, tôm, đậu phộng nấu chín, rau bina, cá chép, chuối, cà rốt, khoai tây…
Bổ sung protein thực vật
Trong chế độ ăn uống hàng ngày ăn nhiều thực phẩm có chứa methionine, chẳng hạn như đậu nành, mè đen, ngô…
Ăn nhiều rau và hoa quả
Rau và trái cây là thực phẩm có tính kiềm, ăn những thực phẩm này có thể trung hòa độc tố axit.
Bổ sung iot
Ăn nhiều rong biển, tảo bẹ, hàu… ngoài ra để ngăn ngừa rụng tóc. Ngoài việc giúp tóc khỏe đẹp, cũng có thể ngăn ngừa rụng tóc.
Bổ sung vitamin E
Vitamin e có tác dụng chống lão hóa tóc và thúc đẩy sự phân chia tế bào mẹ. Ngoài ra, còn có thể thúc đẩy sự phát triển của tóc, có thể ăn thêm rau diếp tươi, bắp cải xanh, vừng đen…
Những thực phẩm tốt cho tóc rụng sau sinh có những gì? Chúng tôi xin giới thiệu một số loại sau:
Thủ ô 30g, trứng gà 2 quả luộc chín,bóc v���. Sau đó cho thủ ô, trứng gà vào nồi nước nấu sôi. Ăn trứng gà, uống nước, mỗi ngày 1 lần.
Tang ký sinh 30g, lạc 60g, thịt lợn nạc 100g, nấu thành canh, uống nước.
Hoàng tinh 100g, gà đen 250g, ăn thịt uống nước canh.
Tang nhẫm tử 100g, đường đỏ 100g, nấu nước uống, thường xuyên dùng.
Phòng tránh rụng tóc sau sinh
Để ngăn ngừa rụng tóc sau sinh, điều quan trọng nhất là duy trì thói quen chăm sóc tóc hàng ngày đúng cách. Thói quen chăm sóc tóc hàng ngày đúng cách, bao gồm gội đầu đúng cách, chải tóc đúng cách và sấy khô đúng cách
Phương pháp gội đầu đúng.
Trước khi gội đầu, hãy dùng lược răng to để chải tóc, đầu tiên chải nhẹ ngọn tóc, sau đó dần dần lên trên và cuối cùng từ chân tóc đến ngọn tóc.
Dùng nước ấm để gội đầu, nhiệt độ nước thích hợp ( 37-38*C là nhiệt độ phù hợp nhất).
Quá nóng sẽ làm hỏng tóc, quá lạnh cũng không tốt, vì rất khó để loại bỏ chất bẩn.
Đổ một lượng dầu gội thích hợp, xoa cho đến khi nó nổi bọt, sau đó thoa đều lên đầu. Không đổ trực tiếp lên tóc.
Trước tiên hãy loại bỏ sạch bụi bẩn bằng dầu gội đầu. Hãy nhớ đừng gãi da đầu bằng móng tay. Chỉ nên dùng phần thịt của ngón tay để xoa bóp nhẹ nhàng da đầu. Nếu cần, có thể dùng thêm dầu gội một lần nữa.
Gội kỹ làm hai lần để đảm bảo không còn chất dính, nếu không sẽ làm hỏng tóc.
Phương pháp chải đầu đúng
Thường xuyên chải tóc, giúp tóc mềm mượt và gọn gàng, loại bỏ bụi bẩn bám trên tóc và thúc đẩy lưu thông máu đến da đầu. Đồng thời, đưa dầu da đầu đến ngọn tóc, để tóc được nuôi dưỡng đầy đủ. Nhưng chải tóc không đúng cách, có thể gây ra tổn thương cơ học cho tóc.
Chải đầu đúng cách có:
Đầu tiên sử dụng lược răng to để chải tóc, đầu tiên chải ngọn tóc, sau đó dần dần lên trên và cuối cùng từ chân tóc đến ngọn tóc, sau đó chải tóc bằng lược răng mịn sẽ mượt hơn.
Khi chải tóc, tác dụng một lực nhỏ từ chân tóc và răng của lược sẽ tiếp xúc với da đầu. Điều này sẽ giúp thúc đẩy lưu thông máu và cho phép dầu da đầu chạm vào tóc.
Chọn lược phù hợp cũng rất quan trọng đối với tóc. Lược được làm bằng vật liệu tự nhiên, chẳng hạn như lược sừng, lược gỗ và lược có ít ma sát, ngăn chặn tĩnh điện. Lược lông được làm bằng lông tự nhiên có thể mang dầu từ chân tóc đến ngọn tóc, giữ ẩm cho tóc và tăng độ bóng.
Phương pháp sấy tóc đúng
Sau khi gội đầu, cách tốt nhất là để tóc khô tự nhiên. Trước khi dùng máy sấy tóc, hãy nhớ dùng khăn để thấm nước thừa. Sử dụng khí nóng để sấy tóc vẫn còn nhỏ nước, vừa mất nhiều thời gian, lại còn khiến tóc bị hư tổn. Máy sấy tóc và tóc nên được giữ ở khoảng cách 20cm, tốt nhất là xen kẽ không khí nóng và lạnh, để tránh làm tổn thương nhiệt cho tóc.
Cách phổ biến Khác
Để ngăn ngừa rụng tóc, mẹ nên chú ý điều chỉnh tinh thần, mẹ nên duy trì tâm trạng thoải mái, tinh thần vui vẻ, khí huyết sẽ tự nhiên phát triển, có thể thúc đẩy sự phát triển của tóc nhanh chóng.  Ngoài ra nên hấp thu dinh dưỡng hợp lý, tránh kén ăn. Khuyến khích ăn nhiều thịt gà, cá và trứng, cũng nên ăn nhiều trái cây và rau quả, bổ sung vitamin và các nguyên tố vi lượng.
Người béo phì nên chú ý tập thể dục, ăn nhiều dầu thực vật và chú ý đến việc giảm cân. Mẹ nên ngủ đủ giấc, tránh mệt mỏi quá mức (bao gồm quan hệ quá sớm, quá thường xuyên, mức độ sử dụng não, suy nghĩ nhiều, vận động quá nhiều…)
The post Rụng tóc sau sinh: Nguyên nhân – cách chữa – phòng tránh quả nhất appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/rung-toc-sau-sinh.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trẻ bị thuỷ đâu: Điều trị và phong tránh thuỷ đậu
Bệnh thuỷ đậu là gì
Bệnh thuỷ đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, rất dễ lây lan do lần đầu nhiễm vi rút varicella-zoster. Con đường lây truyền chính là các giọt hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp, thường xảy ra vào mùa xuân và mùa đông. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là những người dễ mắc bệnh và tỷ lệ trẻ mắc bệnh có thể lên tới hơn 95%. Trẻ sơ sinh có kháng thể từ mẹ trong vòng 0 đến 6 tháng, tỷ lệ mắc bệnh tương đối thấp. Trẻ em mẫu giáo từ 2 đến 6 tuổi là nhóm có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
Các triệu chứng và cách điều trị bệnh thủy đậu cần được các mẹ chú ý nhiều hơn. Trẻ bị thủy đậu, người mẹ sẽ phát hiện thấy trên cơ thể bé xuất hiện nhiều mụn nhọt, mụn rộp và vảy. Bệnh thủy đậu là một bệnh tự giới hạn, có thể miễn dịch suốt đời sau khi bị bệnh, cũng có thể nhiều năm sau bị nhiễm trùng tái phát gây ra bệnh zona.
Thuỷ đậu chủ yếu được gây ra bởi sự xâm nhập của virus thủy đậu-zoster qua đường hô hấp, phát triển và sinh sản trên niêm mạc đường hô hấp của con người, xâm nhập hệ thống tế bào lưới nội mô qua máu và dịch bạch huyết và tăng cường tái sản xuất. Tại thời điểm này, gây ra nhiễm virus máu và tổn thương toàn thân lần thứ hai. Vùng tổn hại chính là ở da, sự xuất hiện không liên tục của các ban đỏ có liên quan đến nhiễm virus máu có tính ngắt quãng. Nếu cơ thể có thể phát triển một phản ứng miễn dịch cụ thể kịp thời, tình trạng nhiễm virus sẽ biến mất và các triệu chứng sẽ thuyên giảm.
Bệnh thủy đậu rất có thể phát triển khi chức năng miễn dịch của trẻ thấp. Khi nghiêm trọng, bệnh thủy đậu có tính lan truyền, biến chứng của bệnh thủy đậu lan truyền bao gồm viêm phổi, viêm não, viêm gan và tuyến tụy.
Nguyên nhân gây bệnh thuỷ đậu
Trẻ nhỏ dễ bị thuỷ đậu là do bản thân bệnh thuỷ đậu có tính lây truyền mạnh, bệnh thủy đậu lan rộng và khả năng tự miễn dịch của trẻ thấp. Các mẹ đừng ngại xem xét các lý do tại sao trẻ dễ bị thủy đậu và từ đó thực hiện các biện pháp có liên quan để giảm nguy cơ trẻ bị thủy đậu.
Thủy đậu rất dễ lây
Đầu tiên, thủy đậu là một loại virus gây bệnh, rất dễ lây lan. Khi những người dễ mắc bệnh tiếp xúc với trẻ đang mắc bệnh thủy đậu, 92% đều sẽ phát bệnh. Thứ hai, trẻ bị thủy đậu sẽ trở thành nguồn lây truyền virus chính, truyền nhiễm 1-2 ngày trước khi phát ban và một tuần sau khi hội chẩn. Cuối cùng, trẻ nhỏ tiếp xúc với người bị bệnh zona cũng có thể khiến trẻ bị thuỷ đậu.
Sự lây lan của bệnh thủy đậu vô cùng rộng
Bệnh thủy đậu chủ yếu lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp và nước bọt. Ngay cả trong khoảng cách ngắn, nó có thể lây truyền gián tiếp qua người khỏe mạnh. Sự lây truyền này rất khó để ngăn chặn. Trẻ chỉ cần tiếp xúc với người bị thủy đậu, mà bản thân lại không có tiêm vắc xin phòng bệnh, khả năng bị nhiễm bệnh là rất cao.
Trẻ em có khả năng tự miễn dịch thấp
Khả năng miễn dịch thấp của trẻ em cũng là một trong những lý do dễ bị nhiễm virus thủy đậu. Hệ thống miễn dịch của trẻ chưa được phát triển đầy đủ và khó có thể chống lại nhiễm virus thủy đậu.
Nhiễm trùng thông qua người mẹ
Thông thường, em bé dưới 6 tháng tuổi có thể nhận được sức đề kháng từ người mẹ, nên thời kỳ này bé sẽ không bị thuỷ đậu. Nhưng một số trường hợp cá biệt mẹ bị thuỷ đậu trong thai kỳ, có khả năng sẽ lây sang thai nhi. Sau khi bé nổi hết thuỷ đậu thì được miễn dịch vĩnh viễn, nhưng vẫn có khả năng bị giời leo.
Chẩn đoán thuỷ đậu
Kiểm tra máu thường quy
Xét nghiệm máu thường quy còn được gọi là xét nghiệm huyết học, thường kiểm tra số lượng và chất lượng tế bào máu trong máu ngoại vi. Khi kết quả xét nghiệm của em bé cho thấy tổng số tế bào là bình thường hoặc cao hơn một chút, điều đó có nghĩa là trẻ có thể bị thủy đậu.
Kiểm tra kháng thể trong huyết thanh
Kháng thể huyết thanh được thử nghiệm để hiểu chức năng miễn dịch dịch thể của trẻ. Có ba cách để kiểm tra kháng thể trong huyết thanh.
Phát hiện kháng thể huỳnh quang trực tiếpPhương pháp này là để phát hiện xem có immunoglobulin hoặc bổ sung lắng đọng trong mô da của trẻ em.
Phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp: Nó có thể phát hiện xem có một số kháng thể hoặc tự kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh của trẻ, đây là một phương pháp nhạy cảm và nhanh chóng để chẩn đoán sớm.
Xác định thử nghiệm liên kết bổ sung: Nó được phát triển trên cơ sở miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Nếu em bé của bạn bị thủy đậu, các kháng thể liên kết bổ sung sẽ xuất hiện trong huyết thanh trong 1-4 ngày đầu tiên sau khi chẩn đoán. Đến 2-6 tuần, kháng thể liên kết bổ sung sẽ đạt đến đỉnh điểm, và nó sẽ giảm dần sau 6 tuần -2 tháng.
Kiểm tra phân lập virus
Trong vòng 3 ngày sau khi trẻ bị thủy đậu, bác sĩ sẽ lấy tế bào dịch mụn nước để nuôi cấy. Tỷ lệ phân lập virus dương tính cao, cuối cùng được xác định bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên quan đến enzyme và xét nghiệm miễn dịch phóng xạ. Tất nhiên, cũng có thể lấy dịch trong mụn nước tươi trực tiếp cho lên kính hiển vi điện tử để kiểm tra. Phương pháp này rất đơn giản.
Chăm sóc trẻ bị thuỷ đậu
Ngăn trẻ không làm trầy xước mụn nước do ngứa, sẽ dẫn đến bị viêm, đồng thời vi khuẩn sẽ lây lan sang các bộ phận khác của da.
Nếu trẻ mắc bệnh thủy đậu, hãy đeo găng tay bông cho bé để tránh dụi mắt, sẽ làm nhiễm trùng mắt và gây viêm giác mạc, để lại sẹo trên giác mạc và ảnh hưởng đến thị lực.
Một trong những triệu chứng của bệnh thủy đậu là sốt nhẹ. Sốt bắt đầu khi thủy đậu lan rộng, và biến mất khi thủy đậu biến mất. Khi bị sốt, không nên dùng aspirin để hạ sốt, vì điều này sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng. Dễ gây ra một dạng viêm não, hội chứng Reyes (Reyes Syndrome).
Phòng ngừa thuỷ đậu
Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh thủy đậu là miễn dịch chủ động.
Cách ly bệnh nhân thủy đậu
Tuy nhiên, trẻ em không được phép đến những nơi công cộng có nhiều người khi trong mùa dịch bệnh. Mở cửa sổ và thông gió để giữ không khí trong nhà sạch sẽ, các phương pháp khác không thể hoàn toàn ngăn trẻ em tiếp xúc với virus zoster thủy đậu.
Miễn dịch thụ động
sử dụng immunoglobulin thủy đậu zoster trong vòng 96 giờ sau khi tiếp xúc với thủy đậu hoặc bệnh zona, nhưng việc bảo vệ bị hạn chế và hiện tại chưa có loại thuốc này ở Việt Nam.
Chủ động tiêm chủng
Tiêm vắc xin là cách tiết kiệm và hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh thủy đậu.
Vắc xin thuỷ đậu
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ban đầu bị nhiễm virus thủy đậu-zoster. Nó rất dễ lây lan và chủ yếu lây truyền qua các giọt hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp. Nó tương đối phổ biến ở trẻ mẫu giáo trong độ tuổi 1-6.
Tiêm phòng là phương pháp phòng ngừa tốt nhất, phòng ngừa hiệu quả chính là chủ động phòng ngừa. Vắc-xin thủy đậu được tạo từ một dạng virus varicella sống. Chủng virus varicella là phương tiện duy nhất để ngăn ngừa nhiễm trùng thủy đậu. Vắc-xin thủy đậu không chỉ có thể ngăn ngừa bệnh thủy đậu mà còn ngăn ngừa các biến chứng do bệnh thủy đậu gây ra.
Khi bị thuỷ đậu cần chú ý những gì
Một số bà mẹ lầm tưởng rằng càng có nhiều thủy đậu thì càng tốt, vì vậy mù quáng uống thuốc trị phát ban bề ngoài. Kết quả của việc này là bệnh thủy đậu lan rộng khắp cơ thể và tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Trẻ sẽ cảm thấy ngứa không chịu được, bực bội bất an, thậm chí dùng tay để gãi, người bị nhẹ thì để lại sẹo, người nặng có thể khiến vi khuẩn xâm nhập vào tuần hoàn huyết dịch từ các tổn thương nhiễm trùng cục bộ, phát triển và sinh sản trong máu gây nhiễm trùng huyết.
Trẻ đang sử dụng hormon vỏ thượng thận để điều trị các bệnh khác, trẻ bị ban đỏ hoặc các bệnh ngoài da tương đối nghiêm trọng, trẻ phẫu thuật có vùng vết thương tương đối lớn nên cố gắng hết sức để tránh tiếp xúc với thủy đậu. Bởi vì nếu những trẻ này bị thủy đậu, tình trạng sẽ rất nghiêm trọng.
Nên cách ly bệnh nhân nghi ngờ hoặc chẩn đoán mắc bệnh thủy đậu. Trong số đó, trẻ em đi học hoặc đi nhà trẻ, thông thường có thể cách ly tại nhà. Nếu có những đứa trẻ khác không bị thủy đậu trong nhà, nên đưa trẻ đến một nơi khác để sống hoặc không ở chung phòng với bệnh nhân. Cách ly nên tiếp tục cho đến khi tất cả mụn rộp khô và vỡ.
Đặc biệt chú ý không làm trầy xước mụn rộp trên mặt, để tránh mụn rộp bị nhiễm trùng có mủ. Nếu bệnh bị tổn thương sâu, có thể để lại sẹo. Để ngăn chặn điều này, hãy cắt ngắn móng tay và giữ cho bàn tay sạch sẽ.
Quần áo không nên quá dày, quá chật, quá nóng sẽ ra nhiều mồ hôi, làm các nốt phát ban ngứa.
Khi bị thuỷ đậu nên ăn gì
Thực phẩm giàu chất xơ thô. Các loại rau có lá, chẳng hạn như bắp cải, cần tây, rau bina, giá đỗ, chứa nhiều chất xơ thô, có thể giúp trẻ loại bỏ sự tích tụ nhiệt trong cơ thể.
Cho trẻ uống nhiều nước. Khi bị thủy đậu, trẻ bị bệnh có thể bị đại tiện khô táo do sốt, do đó cần bổ sung đủ nước. Nếu trẻ không thích nước trắng, hãy uống thêm nước ép dưa hấu, nước ép lê tươi, nước cam tươi, nước ép cà chua, v.v.
Cho trẻ ăn nhiều thức ăn có tác dụng thanh nhiệt lợi thuỷ. Các loại rau như rau bina, rau dền, măng, rau diếp, củ niễng, đều là những lựa chọn tốt. Đối với các loại đậu có đậu nành, đậu đen, đậu đỏ, đậu xanh, chúng có tác dụng thanh nhiệt lợi thuỷ.
Dưới đây dưới thiệu một số món ăn giúp thanh nhiệt lợi thủy.
Cháo măng ý dĩ
Măng cùng với gạo nấu thành cháo, có tác dụng ích khí, thanh nhiệt, lợi thấp. Là món ăn có tác dụng tốt giúp điều trị bệnh thuỷ đậu.
Nguyên liệu: gạo tẻ 60g, măng tươi 50g, ý dĩ 30g
Cách làm:
Rửa sạch tất cả các nguyên liệu, măng tươi thát lát. Cho tất cả vào nồi.
Cho vào nồi lượng nước thích hợp, để lửa to nấu, sau khi sôi thì chuyển sang lửa nhỏ, nấu thành cháo là được.
Canh đỗ xanh tảo bẹ
Tảo bẹ cùng với đỗ xanh nấu thành canh có tác dụng thanh nhiệt giải độc, có thể hỗ trợ chữa trị thuỷ đậu ở trẻ nhỏ.
Nguyên liệu: đỗ xanh 50g, tảo bẹ khô 30g, đường đỏ.
Cách làm: 
Đỗ xanh ngâm nước 30 phút, tảo bẹ ngâm nở cắt miếng nhỏ.
Cho tảo và đỗ xanh vào nồi, đổ lượng nước vừa đủ đun lửa to tới khi sôi rồi chuyển lửa nhỏ nấu tới khi chín nát.
Thêm đường đỏ vừa ăn là được.
Thời kỳ truyền nhiễm của bệnh thuỷ đậu
Thuỷ đậu là một bệnh truyền nhiễm rất mạnh do nhiễm virus thủy đậu-zoster, lây truyền qua các giọt nhỏ (như hắt hơi) hoặc do tiếp xúc. Thời gian nhiễm thủy đậu dao động từ 1-2 ngày trước khi phát ban đến hình thành vảy, khoảng 7-8 ngày.
Người mẹ bị nhiễm thủy đậu trong thời kỳ đầu mang thai có thể gây dị tật thai nhi. Nếu mẹ bị bệnh thủy đậu vài ngày sau sinh, cũng có thể dẫn đến trẻ sơ sinh bị thuỷ đậu. Mọi người nói chung đều dễ mắc bệnh thủy đậu, chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ, trẻ mẫu giáo từ 2 đến 6 tuổi là nhóm bị bệnh tương đối cao. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông và mùa xuân.
Thời gian ủ bệnh thủy đậu là 12-21 ngày, đa phần là hai tuần. Dấu hiệu đặc trưng là sốt, nổi mẩn đỏ toàn thân, mụn rộp và phát ban. Bệnh thủy đậu thường xuất hiện theo đợt, bắt đầu bằng một đốm đỏ nhỏ, biến thành mụn nước, cuối cùng trở nên xù xì. Vì vậy những trẻ khác nhau thì hình dạng của bệnh thủy đậu cũng khác nhau. Thủy đậu phát triển dần dần, thường gặp ở đầu, mặt, ngực và các vùng gần tứ chi. Ngoài ra, miệng, khoang mũi, âm hộ và các bộ phận khác của bệnh nhân cũng sẽ bị loét.
Thuỷ đậu có tính truyền nhiễm rất mạnh, chủ yếu lây truyền qua các giọt hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với virus varicella.
The post Trẻ bị thuỷ đâu: Điều trị và phong tránh thuỷ đậu appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/tre-bi-thuy-dau.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Thực đơn cho bé 2 tuổi: Thực đơn khoa học giàu dinh dưỡng
Thực đơn cho trẻ 2 tuổi
Cha mẹ nên chú ý là khả năng chứa của dạ dày bé bị hạn chế, nên cho ăn ít nhưng nhiều bữa, ăn nhiều rau và trái cây, hấp thu thích hợp protein động vật và thực vật, sữa rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt giàu canxi, rất tốt cho b. Vì vậy trong một khoảng thời gian, sữa vẫn là thực phẩm không thể thiếu cho trẻ, ăn các loại ngũ cốc thô và mịn để tránh thiếu vitamin B1.
Bột ớt xanh, cà rốt, củ từ
Nguyên liệu: củ từ, cà rốt, ớt xanh, dầu salad, muối, dầu vừng.
Cách làm:
Cà rốt và ớt xanh rửa sạch, thái miếng. Cho dầu vào nồi, cho tất cả vào xào gần chín. 
Củ từ luộc chín, đợi nguội rồi nghiền nhuyễn cho vào nồi khác, thêm ớt xanh và cà rốt vừa xào vào, thêm muối, trộn đều.
Lấy khuôn thạch, phết một lớp dầu vừng, lấp đầy khuôn bằng hỗn hợp củ từ, ớt xanh, cà rốt, dùng thìa ấn xuống. Sau đó lấy ra đặt ra đĩa, có thể bắt đầu ăn.
Cơm hổ dễ thương
Nguyên liệu: cơm, ngô, hạt đậu Hà Lan, cà rốt, ức gà, phô mai, trứng gà, rong biển, dầu hào, bột ngô.
Cách làm: 
Ép cơm thành hình khuôn, rồi cho ra đĩa. Lấy túi bọc thực phẩm và bọc cơm vào, tạo thành hình tròn 2 tai của hổ con.
Bột ngô lượng thích hợp trộn với lòng đỏ trứng và khuấy đều. Đổ dung dịch lòng đỏ trứng vào một mặt của tai đợi nó đông cứng lại thì đổ tiếp tai kia.
Phô mai dùng dao thái lát nhỏ, tạo thành hình oval, đặt lên nửa mặt con hổ. Phô mai cắt thành 2 hình tròn nhỏ đặt ở 2 tai hổ và mắt hổ. Rong biển cắt tạo hình mặt mũi cho hổ.
Ngô, đậu hà lan, cà rốt thái hạt lựu chuẩn bị sẵn.
Cho ức gà thái hạt lựu vào chảo dầu nóng đảo qua, khi gần chín thì cho hỗn hợp rau củ vào đảo, cuối cùng cho dầu hào lượng thích hợp vào. Xào xong thì rải xung quanh mặt hổ là được.
Trẻ 2 tuổi nên ăn gì
Ngũ cốc là nguồn calo chính trong chế độ ăn uống của chúng ta. Trẻ 2 tuổi đã không có vấn đề gì với việc tiêu hóa và hấp thụ ngũ cốc. Do đó, các thực phẩm chủ yếu như cơm, bánh bao vẫn phù hợp với trẻ. Khá nhiều trẻ thích bánh rán, hoàng thánh. Trong số các thực phẩm chính, nên tránh đồ chiên rán.
Trong số các thực phẩm phụ, cá tươi, các loại thịt, trứng và hải sản khác nhau có thể cung cấp protein chất lượng cao, vitamin tan trong chất béo và các nguyên tố vi lượng. Đặc biệt là trứng, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa và tương đối rẻ, là loại thực phẩm được ưu tiên trong nhóm thực phẩm phụ dành cho trẻ. Các sản phẩm từ đậu là loại thực phẩm truyền thống ở Việt Nam, nó rất giàu dinh dưỡng, là nguồn protein chất lượng cao giá rẻ.
Trong số sáu loại chất dinh dưỡng, chứa vitamin và muối vô cơ còn có rau xanh, đặc biệt là các loại rau có màu xanh, cam, chẳng hạn như rau cải chíp, cải bắp, hẹ và lá cần tây chứa hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao.
Vì 24 chiếc răng sữa của trẻ 2 tuổi đã được hình thành nên sẽ có khả năng nhai nhất định, miễn là rau được thái nhỏ, miếng nhỏ hoặc thái hạt lựu, đều có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ và thích nghi với khả năng nhai của trẻ ở giai đoạn này.
Làm sao để tăng cường dinh dưỡng cho trẻ 2 tuổi
Trẻ từ 1 đến 2 tuổi sẽ mọc hơn chục chiếc răng liên tiếp và các loại thực phẩm chính đang dần chuyển từ sữa sang thực phẩm hỗn hợp. Lúc này, hệ tiêu hóa của bé chưa hoàn thiện nên bé không thể ăn giống như người lớn.
Theo đặc điểm sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng của bé, bạn nên chế biến những món ăn ngon cho bé để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Cần lưu ý rằng:
Ăn ít và nhiều bữa
Khả năng chứa của dạ dày bé bị hạn chế, nên ăn ít nhưng nhiều bữa. Trước 1 tuổi rưỡi, có thể cho bé ăn hai bữa phụ ngoài ba bữa chính, thời gian ăn phụ có thể là vào buổi chiều và buổi tối. Sau 1 năm rưỡi, bữa ăn có thể giảm xuống còn 3 bữa chính, 1 bữa phụ, thời gian ăn của bữa phụ là buổi chiều.
Tuy nhiên, khi thêm đồ ăn của bữa phụ, bạn phải chú ý lượng đồ ăn, không nên quá nhiều và thời gian không nên quá gần bữa chính, để không ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn của bữa chính. Càng không tùy tiện cho bé ăn vặt, nếu không trong thời gian dài sẽ xảy ra việc mất cân bằng dinh dưỡng.
Ăn nhiều rau và trái cây
Một trong những nguồn dinh dưỡng chính hàng ngày của bé là rau, đặc biệt là các loại rau có màu xanh, cam, như cà chua, cà rốt, cải chíp, ớt chuông. Những loại rau này có thể được chế biến thành các loại rau xắt nhỏ và xào, trộn với cơm để cho bé ăn. Cần lưu ý rằng cũng nên được cung cấp trái cây cho trẻ, nhưng trái cây không thể thay thế rau quả. Trẻ từ 1 đến 2 tuổi mỗi ngày nên ăn 150-250g rau, trái cây.
Cung cấp vừa đủ protein
Cung cấp lượng vừa phải protein động vật và thực vật. Trong thịt, cá, đậu và trứng chứa rất nhiều protein chất lượng cao. Bạn có thể sử dụng những thực phẩm này để nấu súp hoặc cho bé ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa như thịt băm, chả cá, đậu phụ và sữa trứng. Trẻ từ 1 đến 2 tuổi nên ăn 40-50g thịt, 25-50g các sản phẩm từ đậu, 1 quả trứng mỗi ngày.
Sữa
Sữa rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt là giàu canxi, rất tốt cho bé hấp thụ. Do đó, sữa vẫn là thực phẩm không thể thiếu cho bé trong giai đoạn này. Nên đảm bảo lượng sữa hấp thụ hàng ngày là 250-500ml.
Ngủ cốc
Ăn ngũ cốc thô và ngũ cốc mịn để tránh thiếu vitamin B1. Thức ăn chủ yếu có thể là cơm mềm, cháo, bánh hấp, bánh bao… Sẽ không có vấn đề gì nếu không cho ăn quá nhiều. Lượng tiêu thụ hàng ngày khoảng 150g.
Đặc điểm thực phẩm cho trẻ 2 tuổi
Khi bé được 2 tuổi, với sự cải thiện liên tục của chức năng tiêu hóa, các loại thực phẩm và phương pháp chế biến sẽ dần chuyển sang giống với người lớn. Thực phẩm dựa trên ngũ cốc, rau và thịt đang bắt đầu trở thành thực phẩm chính cho trẻ. Tuy nhiên, chế độ ăn dặm vào thời điểm này vẫn cần chú ý đến cân bằng dinh dưỡng và dễ tiêu hóa, không thể ăn hoàn toàn thực phẩm dành cho người lớn.
Thức ăn cho bé nên được làm mềm. Buổi sáng đừng cho bé ăn thức ăn chiên như que quẩy, bánh rán, nên ăn bánh mì hoặc bánh quy, trứng, sữa. Lượng sữa hàng ngày được kiểm soát tốt nhất là khoảng 250ml.
Sau khi giảm lượng sữa, bé nên ăn phụ hai lần một ngày. Thời gian ăn bữa phụ có thể vào buổi chiều và tối, nhưng đừng cho ăn quá nhiều, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự thèm ăn và lượng thức ăn hấp thu của bé. Nếu thời gian dài, có thể gây suy dinh dưỡng.
The post Thực đơn cho bé 2 tuổi: Thực đơn khoa học giàu dinh dưỡng appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/thuc-don-cho-be-2-tuoi.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Mẹ có kinh nguyệt khi cho con bú: Thông tin cần chú ý
Trong thời gian cho con bú có kinh hay không?
Trong thời gian cho con bú mà có kinh là một hiện tượng sinh lý bình thường. Sau khi em bé chào đời, việc phục hồi kinh nguyệt và thời điểm rụng trứng sẽ ảnh hưởng vào việc cho con bú. Các bà mẹ không cho con bú thường chào đón “người bạn cũ” từ 6-10 tuần sau khi sinh. Thời gian phục hồi kinh nguyệt của các bà mẹ cho con bú thường trễ hơn và một số bà mẹ vẫn không có kinh trong thời kỳ cho con bú.
Có một hiện tượng đáng chú ý: sau khi sinh kinh nguyệt lần đầu tiên giống chảy máu âm đạo bị nhiều mẹ coi là kinh nguyệt. Trên thực tế, thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể, 60% trong đó là sự không rụng trứng, nói một cách chính xác thì là kinh nguyệt không rụng trứng, không được xem là kinh nguyệt thật sự. Lượng và thời gian chảy máu dài hơn nhiều so với kinh nguyệt bình thường, chu kỳ kinh nguyệt cũng không chính xác. Do đó, nhiều mẹ sau sinh sẽ có kinh nguyệt không đều trong một khoảng thời gian.
Đó là một hiện tượng sinh lý tự nhiên để người mẹ phục hồi kinh nguyệt sau khi cho con bú.
Mất bao lâu mới có kinh nguyệt sau khi sinh?
Đây là một vấn đề thường gặp. Thời gian phục hồi có sớm có muộn, kinh nguyệt sớm có thể đến sau một tháng, muộn có thể đến khi bé được 1 tuổi.
Đối với các bà mẹ cho con bú, sự rụng trứng và phục hồi kinh nguyệt của họ tương đối chậm. Đối với những bà mẹ không cho con bú, thời gian phục hồi sau kỳ kinh nguyệt của họ sẽ nhanh hơn so với các bà mẹ cho con bú, khoảng 6-10 tuần. Hầu hết các bà mẹ sau sinh sẽ có nhiều kinh nguyệt hơn khi họ có kinh nguyệt lần đầu khi đến kỳ kinh nguyệt thứ hai, mới trở lại bình thường, vì vậy người mẹ không cần phải quá lo lắng, cũng không cần đi điều trị.
Khi có kinh nguyệt, lượng sữa của các bà mẹ cho con bú thường giảm, chất lượng protein và chất béo có trong sữa thay đổi một chút. Hàm lượng protein cao hơn và hàm lượng chất béo thấp hơn. Sữa này đôi khi có thể gây khó tiêu ở trẻ sơ sinh, nhưng đây chỉ là hiện tượng tạm thời và sẽ trở lại bình thường sau kỳ kinh nguyệt. Do đó, không cần thiết phải ngừng cho bú cho dù trong hoặc sau kỳ kinh nguyệt.
Kinh nguyệt không đều trong thời kỳ cho con bú
Nói chung, kinh nguyệt không đều trong thời gian cho con bú là bình thường. Điều này là do rối loạn chức năng nội tiết. Hầu hết các mẹ không cần điều trị. Bạn sẽ dần hồi phục theo thời gian. Khi bạn ngừng cho con bú, từ từ sẽ phục hồi bình thường.
Trong thời kỳ cho con bú, bạn nên chú ý đến những bất thường của kinh nguyệt so với lúc bình thường. Không ăn đồ ăn lạnh hoặc cay, giữ ấm và tránh cảm lạnh. Chu kỳ kinh nguyệt trong thời kỳ cho con bú có thể không đều, nhưng sẽ xảy ra việc rụng trứng, cần chú ý việc tránh thai. Có thể sử dụng bao cao su hoặc đặt vòng tránh thai.
Có kinh có thể cho con bú không?
Dân gian cho rằng khi có kinh nguyệt, sữa mẹ không có dinh dưỡng, thậm chí độc hại cho em bé, em bé phải được cai sữa. Cách nói này hoàn toàn không có khoa học.
Trong trường hợp bình thường, chất lượng sữa mẹ là tốt nhất từ ngày 11 đến 4 tháng sau khi sinh. Sau khi có kinh nguyệt, sữa cô đặc hơn bình thường, chất béo chứa trong đó giảm và protein tăng lên. Sữa này không gây hại cho em bé.
Để tránh sự thay đổi nồng độ và thành phần sữa, các bà mẹ có thể uống nhiều nước hơn trong kỳ kinh nguyệt và ăn nhiều cá, sữa, thịt gia cầm và súp rau.
Nếu sau 4 tháng có kinh thì cũng chưa cần phải cai sữa, sữa không đủ, có thể cho uống thêm sữa hoặc các thức ăn dặm. Nếu đến 8 tháng sau mới có kinh thì các bà mẹ có thể cho em bé cai sữa, từ từ giảm số lượng uống sữa lại, tăng lượng thức ăn dặm lên.
Lưu ý khi có kinh nguyệt trong thời kỳ cho con bú
Hiện tượng lochia sau sinh, không có kinh nguyệt
Trong trường hợp bình thường, sau khi sinh, ống sinh sẽ tiết ra dịch có màu máu như kinh nguyệt. Loại này chảy máu từ vị trí cấy nhau thai, được trộn lẫn với dư lượng màng rụng của tử cung, mảnh mô và chất nhầy còn sót lại trong tử cung, được gọi là lochia.
Trong trường hợp bình thường, 4-5 ngày đầu tiên, lượng dịch lochia nhiều và có màu đỏ, một tuần sau khi sinh, lượng lochia giảm dần và chuyển sang màu nâu, sau ngày thứ 10, màu sẽ nhạt hơn và từ từ chuyển sang màu vàng trắng, không có mùi đặc biệt. Dịch lochia thường biến mất sau 4 – 6 tuần sau khi sinh. Tuy nhiên, đôi khi một lượng nhỏ lo ngại màu nâu vẫn tồn tại cho đến kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau khi sinh.
Lochia nói chung không vượt quá lượng kinh nguyệt. Nếu chảy máu kéo dài hơn hai tuần, vượt quá số lượng kinh nguyệt hoặc có cục máu đông, dịch tiết âm đạo xuất hiện các tổ chức như là cục thịt nát hoặc có mùi hôi, bạn nên đi điều trị kịp thời.
Tình trạng bất thường kinh nguyệt thường gặp sau khi sinh
Các bất thường về kinh nguyệt sau sinh thường gặp bao gồm chảy máu âm đạo không liên tục và vô kinh.
Trường hợp thứ nhất
Bởi vì lần có kinh đầu tiên sau khi sinh thông thường là không rụng trứng hoặc do rối loạn chức năng hoàng thể, hơn nữa lúc này buồng trứng vẫn chưa nhạy cảm lắm với kích thích của hormon tuyến giáp. Cho nên, các tình trạng bất thường như sản dịch cứ chảy không ngừng, hoặc thỉnh thoảng một lượng nhỏ chảy máu hoặc là vẫn đang trong thời kỳ ở cử xuất hiện tình trạng chảy máu giống như kinh nguyệt… rất thường hay gặp.
Nếu bạn chắc chắn rằng bạn đã không dùng bất kỳ loại thực phẩm hoặc thuốc nào gây ức chế co bóp tử cung, đồng thời trước khi xuất viện kiểm tra không thấy bất kì vấn đề gì có thể gây xuất huyết sau sinh, khi đi khám sau khi sinh bạn có thể hỏi bác sĩ thử. Nếu sau thời gian ở cữ gặp vấn đề chảy máu thường xuyên hoặc lượng lớn, nên đi điều trị y tế ngay lập tức và nhận chẩn đoán và điều trị từ bác sĩ sản phụ khoa.
Trường hợp thứ hai
Vô kinh sau sinh chủ yếu gặp trong hội chứng Han do cho con bú quá lâu, xuất huyết sau sinh và nhiễm trùng. Ngoài ra, trong cơ thể có quá mức prolactin cũng có thể ức chế rụng trứng và hình thành vô kinh.
Mặc dù trước khi sinh phụ nữ mang thai có mức prolactin cao, nhưng do ảnh hưởng của estrogen, prolactin không thể kích hoạt tác dụng của nó. Sau khi nhau thai được sinh ra, tác dụng của prolactin được tăng cường do sự giảm đột ngột nồng độ estrogen trong cơ thể. Nói chung, prolactin không hồi phục lại như trạng thái trước khi mang thai cho đến hai tuần sau khi sản xuất. Tuy nhiên, ở phụ nữ cho con bú, prolactin không chỉ được duy trì ở mức cao hơn trước khi mang thai, mà còn tăng lên do phản ứng mút của em bé.
Mức estrogen thấp do vô kinh khi cho con bú có thể kéo dài 180 ngày. Do đó, miễn là có cho con bú, kinh nguyệt của người mẹ sẽ không đến quá sớm. Tất nhiên, sự khác biệt giữa những người khác nhau cũng rất lớn. Ngoài ra, một số bà mẹ do cho con bú quá lâu dẫn đến bị vô kinh nội mạc tử cung.
Có một loại bị vô kinh chủ yếu khác xảy ra do sau khi sinh bị xuất huyết quá nhiều dẫn đến bị sốc, nhiễm trùng nặng sau sinh hoặc đông máu nội mạch lan tỏa. Những triệu chứng này có thể dẫn đến vô kinh, hội chứng được gọi là hội chứng Han, cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng bài tiết của tuyến giáp, như giảm cân, khó tiêu, ớn lạnh, teo cơ quan sinh dục, chuyển hóa cơ bản thấp và rụng tóc, cần sự điều trị của bác sĩ. 
Không có kinh nguyệt, cũng cần tránh thai
Các mẹ mới sinh vẫn đang trong thời kỳ ở cử cho dù vẫn chưa có kinh, cũng có thể thụ thai. Bởi vì một người phụ nữ có thể mang thai hay không phụ thuộc vào việc có sự rụng trứng hay không. Sự phục hồi của rụng trứng không nhất thiết phải đồng bộ với sự phục hồi của kinh nguyệt, đặc biệt là trong một vài chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên, nó thường là chu kỳ kinh nguyệt không rụng trứng, nhưng nhiều người đã bắt đầu rụng trứng trước khi kinh nguyệt được phục hồi. Đặc biệt là đối với những phụ nữ không cho con bú, rụng trứng thường phục hồi sớm hơn.
Do đó, các bà mẹ có quan hệ tình dục trong thời gian cho con bú có thể thụ thai bất cứ lúc nào vì sự rụng trứng đã bắt đầu lại. Theo thống kê, một nửa số phụ nữ thụ thai trong thời kỳ cho con bú đã mang thai trước khi có kinh nguyệt. Do đó, nếu bạn có quan hệ tình dục sau khi sinh con cũng nên thực hiện các biện pháp tránh thai.
Sau khi đầy tháng, sản phụ có khả năng hồi phục việc rụng trứng. Do đó, nên sử dụng các biện pháp tránh thai kể từ lần sinh hoạt tình dục đầu tiên sau khi sinh. Các biện pháp tránh thai cho con bú phù hợp có thể là bao cao su và các biện pháp tránh thai chỉ có progestin.
Phương pháp sử dụng kim tránh thai chỉ có progestin là tiêm vào ngày thứ năm của ngày có kinh nguyệt, và sau đó cứ sau 3 tháng một lần. Vì estrogen trong các thuốc tránh thai có thể làm giảm dịch và chất lượng sữa và cũng có thể xâm nhập vào sữa làm ảnh hưởng xấu đến trẻ sơ sinh, không nên sử dụng các biện pháp tránh thai đường uống ngắn trong thời gian cho con bú.
The post Mẹ có kinh nguyệt khi cho con bú: Thông tin cần chú ý appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/me-co-kinh-nguyet-khi-cho-con-bu.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Nên sinh thường hay sinh mổ: Thông tin cho bố mẹ lựa chọn
Nên sinh thường hay sinh mổ? Một số bà mẹ rất sợ cơn đau trong khi sinh thường nên có xu hướng sinh mổ. Thực ra, thời gian phục hồi sau sinh của sinh mổ tương đối dài và lợi ích cho trẻ sơ sinh không tốt bằng sinh thường. 
Lựa chọn sinh thường hay sinh mổ
Sinh mổ hay sinh thường? Một số lượng lớn các minh chứng lâm sàng đã xác minh rằng lợi ích của việc sinh thường nhiều hơn so với sinh mổ. Do đó, khuyến nghị các bà mẹ tương lai nên tránh sinh mổ.
Tuy nhiên, một số bà mẹ không đáp ứng được chỉ định sinh thường. Ví dụ, nếu vị trí của thai nhi không bình thường, khung chậu quá nhỏ hoặc thai nhi quá lớn, bạn có thể chọn mổ lấy thai theo lời khuyên của bác sĩ.
Trong hầu hết các trường hợp khẩn cấp, việc lựa chọn sinh mổ cũng có thể cứu sống các bà mẹ và em bé tương lai. Do đó, việc lựa chọn sinh mổ hay sinh thường phải phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bà mẹ và em bé.
Lợi ích của sinh mổ
Đảm bảo an toàn cho mẹ và bé
Xem xét toàn diện các yếu tố của bà mẹ và thai nhi có lợi hơn khi sinh mổ. Vì lý do thai nhi hoặc người mẹ, một số bà mẹ không thể sinh con qua âm đạo, hoặc việc sinh thường có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của mẹ và bé, chẳng hạn như ngôi thai nhi không phù hợp, thai nhi khó hô hấp, thai nhi quá to không có cách nào để lôi ra, người mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai… nên lựa chọn sinh mổ.
Sinh mổ thường tương đối thuận lợi
Chỉ định cho mổ lấy thai là rõ ràng, hơn nữa phẫu thuật tương đối thành công. Dưới tác dụng của gây mê, phẫu thuật nói chung là thuận lợi.
Giảm đau
Nhiều bà mẹ không thể mở hoàn toàn cổ tử cung trong khi sinh. Lựa chọn sinh mổ vào thời điểm này có thể làm giảm cơn đau của các bà mẹ tương lai.
Kết hợp điều trị các bệnh khác
Khi sinh mổ, nếu có các bệnh khác trong khoang bụng của người mẹ, chẳng hạn như khối u buồng trứng hoặc u xơ dưới da, có thể điều trị cùng nhau để giảm điều trị phẫu thuật trong tương lai.
Có thể tiến hành thắt ống dẫn trứng
Nếu người mẹ có nhu cầu thắt, sau khi sinh mổ, có thể đồng thời tiến hành thắt và phẫu thuật cùng nhau.
Kết hợp cắt tử cung
Tình trạng tử cung tương đối nhỏ. Chủ yếu nhằm vào các bà mẹ không nên giữ tử cung. Nếu xuất hiện nhiễm trùng nặng, vỡ tử cung, u xơ tử cung nhiều lần,…có thể cắt bỏ sau khi mổ lấy thai.
Nâng cao an toàn phẫu thuật
Trong những năm gần đây, sự an toàn của mổ lấy thai liên tục được cải thiện. Để chấm dứt nhiều bệnh trong thời gian mang thai và biến chứng thai kỳ, các bác sĩ lâm sàng đã chọn mổ lấy thai, có thể làm giảm tác động của bệnh và biến chứng đối với mẹ và bé.
Lợi ích của sinh thường
Mức độ phục hồi sau sinh nhanh chóng
Thông thường, một người mẹ sinh thường ngay trong ngày đã có thể xuống giường vận động.  Có thể xuất viện sau 3 ~ 5 ngày. Phục hồi sau sinh nhanh, chi phí tương đối ít. Đây là một trong những lý do tại sao sinh thường tốt hơn so với sinh mổ.
Có lợi cho việc cho con bú
Một người mẹ sinh thường có thể ăn ngay sau khi sinh, điều này rất tốt cho việc cho con bú.
Tác hại nhỏ
So với sinh mổ, tác hại do sinh thường chủ yếu là vết thương tầng sinh môn như vết thương cắt bên, vết thương tương đối nhỏ và dễ phục hồi.
Ít biến chứng
Sinh mổ có thể có nhiều biến chứng trong thực hành lâm sàng, nhưng sinh thường tương đối ít, đó cũng là một trong những lý do chính tại sao hầu hết các bà mẹ chọn sinh thường.
Tốt cho trẻ sơ sinh
Đối với trẻ sơ sinh (thai nhi), sinh thường có thể giúp rèn luyện chức năng phổi, matxa da và dây thần kinh, tăng cường kích thích, phát triển hệ thống thần kinh, cảm giác tốt hơn, cũng như chức năng cơ thể tốt hơn.
Có lợi cho việc phục hồi của vùng bụng
Nhiều bà mẹ sau khi sinh có vấn đề với bụng to, việc sinh thường có tác dụng kích thích sự tiết oxytocin của người mẹ. Hormone này có thể đảm bảo sự co bóp của tử cung và giúp bụng phẳng trở lại.
An toàn hơn khi không sử dụng thuốc mê
Sinh mổ đòi hỏi nhiều thuốc gây mê, sinh thường thì không. Vì vậy không cần phải lo lắng về việc gây mê làm hại dây thần kinh của con bạn.
Tóm lại, đối với vấn đề sinh mổ hay sinh thường, cả sinh mổ và sinh thường đều có những ưu điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp sinh nên được xác định theo tình trạng cụ thể của người mẹ.
Ưu nhược điểm sinh mổ và sinh thường
Sinh mổ hay sinh thường? Nếu như bạn chưa biết quyết định như thế nào, vậy hãy cùng nhau phân tích toàn diện ưu nhược điểm của 2 loại.
Ưu điểm sinh thường
Tử cung co thắt, giãn nở đều khi chuyển dạ, điều này cũng giúp cho sự co bóp nhịp nhàng của ngực thai nhi để tập luyện phổi của trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho hô hấp tự chủ của em bé sau khi sinh.
Thai nhi đi qua kênh sinh của mẹ, có thể lôi theo nước ối và chất nhầy hút trong tử cung dưới sự dồn ép, vì vậy có thể làm giảm các biến chứng sơ sinh.
Âm đạo trong quá trình sinh nở, đầu thai nhi bị tắc nghẽn do chèn ép đáy chậu gây sung huyết, do cung cấp tương đối nhiều kích thích lành tính đến trung tâm hô hấp của não, khiến trẻ sinh ra dễ bị kích thích để thở và khóc lớn.
Khi sinh nở âm đạo có thể mở rộng rất nhiều, điều này có lợi cho việc tiết dịch bọt sau sinh và tử cung phục hồi nhanh hơn.
Phân tích dữ liệu cho thấy trẻ sinh tự nhiên tương đối thông minh.
Nhược điểm của sinh thường
Các cơn đau trước khi sinh, đó là lý do khiến nhiều bà mẹ sợ mà lựa chọn sinh mổ.
Âm đạo sau sinh lỏng lẻo, sa bàng quang tử cung và các di chứng khác…
Tổn thương hoặc nhiễm trùng tầng sinh môn, tụ máu âm hộ..
Sau sinh sẽ gây co bóp tử cung, kèm theo chảy máu. Nếu xuất huyết sau sinh không thể được kiểm soát, cần nhanh chóng phẫu thuật vùng bụng. Trong trường hợp nghiêm trọng, phải cắt bỏ tử cung, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Xảy ra tắc mạch máu nước ối không báo trước.
Chấn thương thai nhi: Nếu thai nhi khó sinh hoặc năng lượng của người mẹ cạn kiệt, cần phải sử dụng kẹp hoặc hút chân không để hỗ trợ sinh nở, điều này sẽ khiến đầu thai nhi bị sưng. Thai nhi quá nặng, có thể gây ra chứng loạn trương lực vai, có thể dẫn đến gãy xương đòn hoặc chấn thương đám rối cánh tay ở trẻ sơ sinh. Phân của thai nhi được sản xuất trong nước ối, gây ra hội chứng hít phân của thai nhi.  Thai nhi phát sinh những vấn đề trong bụng mẹ như dây rốn quanh cổ, thắt nút hoặc sa tử cung…
Ưu điểm của sinh mổ
Tránh các tình huống phát sinh đột ngột trong quá trình chuyển dạ tự nhiên.
Phẫu thuật có thể làm giảm cơn đau chuyển dạ của các cơn co thắt tử cung ở người mẹ.
Khi thai nhi hoặc mẹ có bất thường không thuận lợi cho việc sinh nở bình thường, sinh mổ có thể cứu sống cuộc sống của mẹ và trẻ.
Nếu có các bệnh khác ở khoang bụng, có thể đồng thời tiến hành phẫu thuật.
Âm đạo không dễ bị tổn thương.
Nhược điểm của sinh mổ
Sinh mổ là một ca đại phẫu thuật, tử vong ngoài ý muốn trong quá trình sinh nhiều hơn so với sinh thường.
Lượng máu mất trung bình của mổ lấy thai là hơn 300 ml, nhiều hơn nhiều so với việc sinh thường (100-300 ml).
Sinh mổ có thể gây nhiễm trùng vết thương, thuyên tắc nước ối trong phẫu thuật, tai nạn phẫu thuật, tử cung tổn thương cần phải cắt bỏ… 
Tai nạn gây mê trong quá trình phẫu thuật và các tai nạn khó lường khác.
Quá trình phục hồi của mẹ sau phẫu thuật diễn ra chậm và dễ xảy ra các triệu chứng như đau bụng kinh niên do dính mô ở khoang âm đạo. 
Sinh mổ sẽ để lại sẹo trên tử cung, điều này sẽ mang lại nhiều nguy hiểm cho việc sinh con hoặc phá thai trong tương lai.
Em bé sinh ra bằng phương pháp sinh mổ ít thích nghi sinh lý hơn so với em bé sinh ra tự nhiên.
Sinh con thứ 2 nên sinh mổ hay sinh thường
Cần xem xét rằng hầu hết các bà mẹ đang có kế hoạch sinh con thứ hai đều trên 35 tuổi, những sản phụ lớn tuổi, nguy cơ sinh con khó cao hơn so với các bà mẹ bình thường. Vì vậy, khi sinh con, bạn nên cân nhắc việc sinh thường hay sinh mổ.
Thông thường mà nói, em bé không quá to, và bà mẹ tương lai sẽ có một kênh sinh bình thường, các chỉ số bình thường, nên ưu tiên chọn sinh thường. Con thứ 2 chọn sinh thường có những lợi ích sau:
Miệng tử cung dễ mở rộng
Sau khi sinh con đầu lòng, trong quá trình sinh nở con thứ 2, đường sinh mềm hơn, miệng tử cung và mô đáy chậu sẽ mở rộng dễ dàng hơn, thuận lợi hơn cho việc sinh nở âm đạo. Tuy nhiên, tình trạng của mỗi bà mẹ là khác nhau. Nếu đứa con thứ hai quá lớn hoặc người mẹ có các yếu tố sinh bất lợi trong khi sinh, sẽ không dễ dàng để sinh thường.
Thời gian sinh con thứ hai sẽ tương đối ngắn
Khi sinh thường con thứ hai, thời gian miệng tử cung mở sẽ tương đối ngắn. Dây chằng vùng chậu, cơ và mô âm đạo sẽ dễ mở rộng hơn. Thời gian sinh thường sẽ ngắn hơn so với lần đầu. Tuy nhiên, nếu thai nhi quá to, có thể xảy ra tình trạng rách âm đạo. Mặc dù quá trình sinh nở sẽ diễn ra nhanh hơn, nhưng rất dễ bị đau thắt lưng nghiêm trọng khi cho con bú và cơn đau sẽ nghiêm trọng hơn so với lần sinh đầu tiên.
Ngoài ra, điều đáng chú ý là, đứa con đầu lòng của một số bà mẹ là sinh mổ, xét theo tình trạng, vẫn có khả năng sinh thường. Nếu bạn sinh con sau hai năm phẫu thuật thì sinh thường vẫn tương đối an toàn.
Sau chưa đầy hai năm đã có con, tử cung vẫn còn sẹo mủ, nguy cơ vỡ tử cung, dính nhau thai hoặc cấy nhau thai sẽ tăng lên… Do đó, việc bà mẹ sinh con thứ hai chọn sinh thường hay sinh mổ, tốt nhất là dựa trên sự hồi phục toàn diện của tử cung và kết quả kiểm tra, đánh giá của bác sĩ.
Sinh thường đau hay sinh mổ đau
Cơ thể con người có thể chia thành mười hai mức độ đau đớn và nỗi đau khi sinh con là mức độ cao nhất. Rõ ràng là có bao nhiêu nỗi đau gây ra bởi việc sinh thường, nhưng tổn thương do sinh mổ đem lại còn lớn hơn so với sinh thường.
Vậy, sinh thường đau hay sinh mổ đau? Theo các chuyên gia, khi chuyển dạ sinh thường, mặc dù cơn đau khi sinh rõ ràng mạnh hơn so với sinh mổ, nhưng đối với thai nhi tốt hơn rất nhiều. Từ góc độ của cơn đau mà nói, chắc chắn là sinh thường đau hơn.
Mức độ đau khi sinh con thay đổi theo thời gian, cũng xuất hiện những điểm khác nhau:
Đau khi giãn cổ tử cung
Cơn đau trong khoảng thời gian này kéo dài từ 8-10 giờ. Cổ tử cung bình thường là một cấu trúc hình ống kín. Nó phải được mở hoàn toàn trong giai đoạn đầu chuyển dạ, tức là vừa mười ngón tay, để đầu thai nhi có thể trôi qua một cách trơn tru.
Đây cũng là giai đoạn đau chính trong quá trình sinh thường, không nhạy cảm với kích thích cơ học, nhưng rất nhạy cảm với sự giãn nở. Đối với người mẹ mà nói, từ trạng thái khép kín đến trạng thái mở rộng hoàn toàn là một quá trình đau đớn kéo dài.
Đau thai nhi khi chuyển dạ
Thời gian đau kéo dài ở giai đoạn này là 1-2 giờ. Mặc dù tương đối đau, nhưng thời gian tương đối định kỳ. Chủ yếu là cơn đau do dùng lực chuyển dạ gây ra. Cơn đau trong giai đoạn này sẽ nhẹ hơn so với giai đoạn đầu chuyển dạ. Trong quá trình này, nhiều phụ nữ cần phải rạch tầng sinh môn. Đường rạch tầng sinh môn chủ yếu là để bảo vệ đáy chậu của người mẹ.
Do dùng lực trong quá trình sinh quá lớn gây rách đáy chậu, từ đó gây ra tình trạng sưng âm đạo, chảy máu lớn và khó tiểu… Đường rạch tầng sinh môn đòi hỏi phải sử dụng thuốc gây tê để giảm đau phù hợp.
Đau nhau thai khi chuyển dạ
Cơn đau trong quá trình này là nhỏ nhất, đồng thời cũng diễn ra suôn sẻ. Nếu nhau thai không ra hết trong thời gian này, có thể gây chảy máu lớn. Vì vậy trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ sẽ dùng tay móc ra.
Mặc dù từ góc độ của cơn đau, sinh thường đau rõ ràng hơn so với sinh mổ, nhưng từ góc độ sức khỏe của bà mẹ và em bé, vẫn nên khuyến cáo các bà mẹ tương lai chọn sinh thường. Bởi vì tỷ lệ mắc các bệnh phụ khoa do sinh mổ do phẫu thuật không đúng cách hoặc chăm sóc không đúng cách cao hơn nhiều so với sinh tự nhiên, ảnh hưởng đối với thai nhi cũng không thể xem nhẹ.
Sinh con nên chọn sinh thường hay sinh mổ
Sinh con nên chọn sinh thường hay sinh mổ?  Khi ngày sinh đang đến gần, các bà mẹ vừa vui mừng chuẩn bị chào đón tiểu sinh mệnh, đồng thời bản thân cũng không biết nên chọn phương pháp sinh nào cho tốt. Dữ liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ sinh mổ ở phụ nữ Trung Quốc tăng lên hàng năm và ở một số thành phố, tỷ lệ sinh mổ thậm chí còn đạt tới 50% trở lên, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn 5% đến 20% do Tổ chức Y tế Thế giới quy định.
Sinh mổ tốt hơn so với sinh thường? Trên thực tế, có những lợi và hại khi sinh thường và sinh mổ. Việc sinh con nên lựa chọn sinh mổ hay sinh thường, cần phụ thuộc vào tình hình thực tế của bà bầu.
Sinh mổ được thực hiện khi các điều kiện về  sinh thường không thể đáp ứng: điều kiện khoang chậu không có lợi cho việc sinh thường, phụ nữ lớn tuổi (trên 32 tuổi), biến chứng thai kỳ (nếu có 3 cao nặng trong thai kỳ); chứng năng tim không tốt… bệnh bẩm sinh; một số bệnh truyền nhiễm nhất định, chẳng hạn như viêm gan, nhiễm trùng đường âm đạo, giai đoạn đầu chuyển dạ kéo dài, không mở được tử cung, vỡ ối sớm…
Đối với những bà mẹ có thể trạng tương đối tốt, khuyến nghị nên sinh thường. Vì tác dụng bóp của âm đạo đối với thai nhi, có lợi cho việc thiết lập chức năng hô hấp ở trẻ, có lợi cho việc kích thích tiết sữa của mẹ, đồng thời khả năng phục hồi chức năng tử cung tốt hơn so với sinh mổ, phục hồi nhanh hơn.
Chi phí sinh thường và sinh mổ
Khi chọn phương thức sinh, chi phí sinh cũng là một câu hỏi đáng để xem xét. Vì vậy, chi phí của một ca sinh thường và sinh mổ cái nào đắt hơn?  Cần chuẩn bị bao nhiêu cho chi phí sinh thường và sinh mổ? Nói chung, các bệnh viện khác nhau và các khu vực khác nhau, phí tiêu chuẩn cũng khác nhau.
Chi phí sinh thường
Chi phí sinh thường nằm viện khoảng 10 – 17 triệu đồng.
Chi phí sinh mổ
Chi phí sinh mổ nằm viện 17 – 25 triệu đồng.
Phương thức sinh giống nhau, do điều kiện khi sinh khác nhau, sử dụng thuốc nhiều, ít và sự chênh lệch chi phí cuối cùng cũng lớn. Chi phí mổ lấy thai thường trên 12 triệu đồng, một số có thể đạt 35 triệu đồng, thậm chí cao hơn nữa.
So với sinh mổ, chi phí sinh thường tự nhiên thấp hơn nhiều. Chi phí cho một bà mẹ sinh thường là từ khoảng 20 triệu đồng đến 17 triệu đồng. Chi phí khác nhau tùy thuộc vào bệnh viện và thành phố. Nếu sử dụng phương pháp sinh không đau hoặc phương pháp sinh không thông thường (tắm trước sinh, vv) sẽ làm tăng thêm chi phí.
The post Nên sinh thường hay sinh mổ: Thông tin cho bố mẹ lựa chọn appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/nen-sinh-thuong-hay-sinh-mo.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Viêm da dị ứng ở trẻ em: nguyên nhân – điều trị – phòng tránh
Triệu chứng viêm da dị ứng
Viêm da dị ứng có những triệu chứng nào? Triệu chứng viêm da dị ứng ở trẻ nhỏ, chủ yếu bao gồm những mặt sau:
Triệu chứng chung.
Má, mũi và dái tai của trẻ đỏ, ống tai ẩm, đau tai, nghẹt mũi, hắt hơi, quầng thâm mắt, sưng mắt và mặt, chảy xệ, đau đầu, môi khô, da khô hoặc nhiều mồ hôi, nếp nhăn ở khóe mắt hoặc lòng bàn tay, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, có nốt đỏ ở cánh tay, chân hoặc khớp, nhiễm trùng lặp đi lặp lại, ho mãn tính, hen suyễn, thở nông và nhanh, nhịp đập không đều, rối loạn nhịp tim, huyết áp cao.
Thay đổi hành vi
Trẻ ở các nhóm tuổi khác nhau có hành vi khác nhau
Trẻ 0-1 tuổi
Khóc hoặc la hét liên tục, không thể ăn hoặc cần ăn liên tục, khó chịu hoặc khó chịu cực độ, khó ngủ hoặc buồn ngủ, không muốn được bế, lắc đầu.
Trẻ 1-3 tuổi
Dễ mất bình tĩnh, hoạt động quá mức, nhảy lung tung, đập giường, mệt mỏi, cuộn tròn dưới bàn và ghế, dưới giường hoặc trong các góc tối như đồ đạc, từ chối tiếp xúc, không muốn mặc quần áo, cởi quần áo.
Trẻ từ 3-6 tuổi
Thay đổi tâm trạng và hành vi đột ngột, hiếu động, không thể ngồi ăn yên lặng ăn cơm, nghe truyện hoặc xem chương trình TV, cáu kỉnh, mệt mỏi, có hành vi không tốt, trầm cảm, hành vi hung hăng, run chân, buồn ngủ hoặc ác mộng, viết hoặc vẽ không thể thực hiện được trên một đường ngang, hoặc chữ viết càng viết càng to và hướng lên trên (tính hưng phấn) hoặc chữ viết càng viết càng nhỏ và hướng xuống dưới (tính uất ức), rất khó để hát các bài dân ca, sau 5 tuổi vẫn đái dầm.
Cách điều trị viêm da dị ứng
Viêm da dị ứng thông thường được điều trị bằng thuốc. Chủ yếu là điều trị ngậm dưới lưỡi chất giải mẫn cảm được làm bằng các chất gây dị ứng (như protein hoạt tính mạt bụi) thành các giải pháp giải mẫn cảm ở nồng độ khác nhau, sử dụng một liều nhỏ mà bệnh nhân có thể thích nghi (giảm mẫn cảm hàng ngày dưới lưỡi để từ từ hấp thụ, sau 1-3 phút thì nuốt), tăng dần liều, sau khi đạt đến mức cân bằng thì tiếp tục dùng cho đủ thời gian, nâng cao khả năng chịu đựng của bệnh nhân.
Liệu pháp giải mẫn cảm dưới lưỡi đã được xác nhận là có hiệu quả và đã được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận, được quảng bá mạnh mẽ ở các nước phát triển như Châu Âu và Hoa Kỳ. Ưu điểm nổi bật của điều trị giải mẫn cảm dưới lưỡi là dễ sử dụng và bệnh nhân có thể tự dùng tại nhà, tránh được đau và sợ do tiêm và cũng an toàn hơn.
Điều trị giải mẫn cảm thường mất 3-6 tháng để có tác dụng. Để duy trì hiệu quả lâu dài, thuốc nên được tiếp tục sử dụng trong một thời gian sau khi các triệu chứng biến mất.
Viêm da dị ứng cần lưu ý những gì
Trong chế độ ăn uống, chú ý đến cân bằng dinh dưỡng, có thể ăn nhiều sữa, cá nước ngọt, các sản phẩm từ đậu nành và rau quả tươi, trái cây, để tăng cường sức đề kháng cho da. Tránh ăn thực phẩm dị ứng như cá nước mặn, tôm và cua.
Chăm sóc quá mức hoặc coi nhẹ dị ứng đều sai. Quá nhiều sản phẩm và quy trình chăm sóc da quá phức tạp không phải là cách hiệu quả để cải thiện dị ứng. Nhưng không dùng gì cũng không được, vì thiếu dưỡng ẩm có thể gây bong tróc da nghiêm trọng, không chống nắng có thể khiến da thô ráp và gây nám không đều màu.
Nếu bị viêm da dị ứng, không rửa mặt bằng nước quá nóng để tránh gây kích ứng da. Càng không được sử dụng xà phòng, chất kiềm trong đó sẽ làm nặng thêm các triệu chứng viêm da dị ứng.
Không được thường xuyên chạm và chà xát khu vực bị dị ứng bằng tay, điều này rất nguy hiểm.
Trong khi tận hưởng ánh sáng mùa xuân ấm áp, đừng xem nhẹ tia cực tím. Tia cực tím chiếu quá mức có thể gây bỏng da, xuất hiện ban đỏ, sậm màu, bong tróc và các triệu chứng dị ứng khác xuất hiện.
Phương pháp ngăn ngừa dị ứng
Tránh xa các nhân tố gây dị ứng
Chúng ta phải tránh xa các chất gây dị ứng, đây là cách cơ bản nhất để ngăn ngừa viêm da dị ứng. Giảm thiểu các chất gây dị ứng trong môi trường, chẳng hạn như dị ứng hít (bất kỳ chất nào có thể hít qua đường hô hấp đều là chất gây dị ứng tiềm năng) bao gồm bụi, mạt bụi, bông gòn, phấn hoa (mùa xuân và mùa hè), lông động vật, nấm, côn trùng và khói.
Các chất gây dị ứng thực phẩm, bao gồm cá, tôm, cua, thịt bò và thịt cừu, trứng, sữa, đậu phộng, đậu nành và các loại hạt. Các chất gây dị ứng tiếp xúc (chất gây dị ứng do tiếp xúc với da hoặc màng nhầy) bao gồm quần áo, thuốc nhuộm, mỹ phẩm, trang sức, thuốc bôi, sơn, dung môi hữu cơ, thuốc nhuộm tóc và thuốc khử trùng.
Để tạo ra một môi trường lành mạnh và vệ sinh, thường xuyên duy trì vệ sinh nhà cửa, mở cửa sổ cho thông gió, duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, không tuỳ tiện sử dụng chất khử trùng. Giữ trẻ tránh khỏi phấn hoa vào mùa xuân và tránh ánh nắng trực tiếp vào mùa hè. Không nuôi thú cưng ở nhà, đặc biệt là không ở trong nhà. Ít sử dụng thảm, thường xuyên hút bụi. Không sử dụng chăn điện. Tránh sử dụng hoá mỹ phẩm có tính kích thích.
Giảm các yếu tố tăng nặng tình trạng dị ứng
Giảm các yếu tố làm nặng thêm dị ứng và các yếu tố kích thích như yếu tố cơ học (lắc và ma sát), yếu tố vật lý và hóa học (rửa nước nóng, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, thuốc có tính kích thích), các yếu tố sinh học (động vật, thực vật, nhiễm trùng vi khuẩn), căng thẳng tinh thần hoặc trầm cảm hoặc rối loạn chức năng tiêu hoá.
Tắm một cách khoa học và hợp lý
Chăm sóc da, tắm một cách khoa học và hợp lý, chọn xà phòng có pH trung tính, không gây kích ứng. Các sản phẩm chăm sóc da không thể sử dụng một cách bừa bãi. Đồ lót nên được làm bằng vải cotton mềm. Không nên mặc vải len và sợi hóa học, những loại vải này thô ráp và gây kích ứng da, dễ gây viêm da, ban đỏ.
Chú ý chế độ ăn uống
Chú ý điều hòa chế độ ăn uống, cân bằng dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây, rau và các thực phẩm giàu vitamin khác. Vitamin C là một chất kháng histamine tự nhiên, nên được sử dụng trong chế độ ăn uống hàng ngày. Ăn ít cá, tôm, thịt bò, thịt cừu và các món ăn nhiều dầu mỡ, đồ ngọt và các thực phẩm có tính kích thích khác.
The post Viêm da dị ứng ở trẻ em: nguyên nhân – điều trị – phòng tránh appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/viem-da-di-ung-o-tre-em.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Thực đơn cho bé 3 tuổi: Giúp bé khỏe mạnh và phát triển tốt
Thực đơn cho trẻ 3 tuổi
Để duy trì chức năng sinh lý bình thường của bé và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, phát triển của bé, bé cần phải được cung cấp sáu chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể mỗi ngày. Sáu chất dinh dưỡng chính mà bé từ 1-3 tuổi cần hàng ngày là: chất béo, protein, carbohydrate, khoáng chất, vitamin và nước.
Bánh sandwich cho bữa sáng
Nguyên liệu: 4 lát bánh mì, rau sống 2 lá, phô mai 2 lát, dưa chuột muối 1 quả, trứng gà 1 quả, sốt mayonnaise, nước.
Cách làm:
Trứng gà rửa sạch, luộc chín, vớt ra ngâm vào nước lạnh.
Thái dưa chuột thành lát, rau sống rửa sạch để ráo nước. 
Trứng gà bóc vỏ, thái miếng. 
Bánh mì cho vào máy nướng, đợi nướng xong thì lấy bánh ra, cắt bỏ viền bánh, rải lên 1 lớp mayonnaise, tiếp đến rau sống, phô mai, trứng gà, dưa chuột, cuối cùng đặt lên 1 lát bánh mì. Dùng tăm cố định, dùng dao cắt đôi bánh là xong.
Bánh sandwich hoa quả mini
Nguyên liệu: bánh mì 4 lát, óc chó 1 quả, mứt dâu 1 thìa to, mứt hoa quả 1 thìa.
Cách làm:
Cắt bỏ viền bánh mì. Phết mứt dâu lên 1 mặt lát bánh mì, lấy lát bánh mì khác ép lên. 
Rải óc chó lên lát bánh mì vừa ép, lấy 1 lát khác ép lên. 
Tiếp tục phết mứt hoa quả lên mặt bánh mì vừa ép, lấy lát bánh mì cuối cùng ép lên. Dùng dao cắt bánh là xong.
Yêu cầu dinh dưỡng mỗi ngày của trẻ 3 tuổi
Dinh dưỡng đầy đủ và toàn diện là cơ sở vật chất cho sự tăng trưởng khỏe mạnh của bé. Để duy trì các chức năng sinh lý bình thường của bé và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng, phát triển, bé phải được cung cấp sáu chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể con người mỗi ngày.
Protein
Protein là thành phần cơ bản của tế bào và mô người, nguồn cung cấp hàng ngày nên là 35-40g. Nguồn chính là thịt, trứng, cá, đậu và các loại ngũ cốc khác nhau.
Chất béo
Vai trò của chất béo là cung cấp calo, điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, bảo vệ dây thần kinh và các cơ quan nội tạng, thúc đẩy sự hấp thụ vitamin. Nguồn cung cấp hàng ngày nên là 30-40g. Chủ yếu có nguồn gốc từ mỡ động vật và dầu thực vật, sữa, lòng đỏ trứng, thịt và cá.
Carbohydrate
Đây là nguồn năng lượng nhiệt chính cho các hoạt động, tăng trưởng và phát triển của con người. Lượng tiêu thụ hàng ngày nên là 140-170g. Ngũ cốc, các loại đậu, rau, thực phẩm đường và trái cây đều cung cấp carbohydrate.
Khoáng chất
Trong đó, canxi là nguyên liệu chính cho sự hình thành và phát triển xương răng của bé, mỗi ngày nên đảm bảo lượng cung cấp ở mức 600mg. Canxi có nhiều trong sữa, trứng, cá, đậu và rau. Sắt là nguyên liệu chính cho việc tạo máu và hàng ngày cần khoảng 10mg, được lấy chủ yếu từ gan động vật, lòng đỏ trứng, thịt nạc, rau lá xanh và đậu.
Kẽm có thể làm tăng sự thèm ăn và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của bé, hàm lượng cao trong nội tạng động vật, đậu phộng, chuối và các loại đậu, lượng đảm bảo mỗi ngày nên là 10mg. Iốt cũng là một chất dinh dưỡng rất quan trọng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của bé, nó liên quan mật thiết đến sự phát triển thông minh và phát triển thể chất của bé, cần được đảm bảo lượng tiêu thụ 70mg mỗi ngày. Iốt trong tất cả các loại hải sản đều vô cùng phong phú, ăn muối iốt cũng là một cách tốt để bù đắp iốt.
Vitamin
Có vai trò duy trì chức năng sinh lý bình thường và tăng trưởng. Quan trọng nhất trong số này là vitamin A, B1, B2, C và D. Các nguồn chính là rau, trái cây, thịt, trứng, đậu, sữa và ngũ cốc. Lượng vitamin D cần cung cấp hàng ngày cho trẻ 1-3 tuổi nên là 400IU.
Nước
Nước là một trong những thành phần quan trọng nhất của cơ thể con người, duy trì sự trao đổi chất và điều chỉnh nhiệt độ trong cơ thể. Ở giai đoạn này, em bé nên bổ sung 125-150ml nước cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.
Lượng thực phẩm mỗi ngày trẻ 1-3 tuổi
Ngũ cốc
Lượng tiêu thụ hàng ngày từ 150-180g, chẳng hạn như các loại gạo, mì.
Sản phẩm từ đậu
Lượng tiêu thụ hàng ngày 25-50g, chẳng hạn như đậu phụ, đậu nhự.
Các loại trứng
Lượng tiêu thụ hàng ngày 40g, có thể là trứng gà, trứng vịt.  
Các loại thịt
Nhu cầu hằng ngày 40-50g. bao gồm thịt lợn, cá, thịt gà và nội tạng động vật.
Rau quả
Lượng tiêu thụ hàng ngày là 150-250g, trong đó rau lá xanh chiếm hơn một nửa.  
Trái cây
Lượng tiêu thụ hàng ngày từ 50-100g, chọn các loại quả khác nhau theo mùa, chú ý một số loại trái cây dễ gây nóng, nên kiểm soát khi cho bé ăn, chẳng hạn như: vải, cam, nhãn.
Các loại sữa
Lượng tiêu thụ hàng ngày là 250-500 ml. Nếu bé ăn ít sữa bò, bạn cũng có thể sử dụng sữa đậu nành, sữa chua.
Lượng hấp thụ thực phẩm mỗi ngày của bé có đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng và phát triển của bé không? Đây chỉ là lượng cung cấp thực phẩm tham khảo mà bé cần mỗi ngày, bạn không cần phải hoàn toàn hạn chế điều này, miễn là lượng thức ăn trung bình hàng ngày của bé không quá nhỏ hoặc quá nhiều. Bởi vì mỗi bé có mức độ tăng trưởng, phát triển khác nhau, nên nhu cầu về lượng thực phẩm cũng khác nhau.
Tiêu chuẩn thực phẩm cho bé 3 tuổi
Thực đơn không thể thiếu loại thực phẩm gì? 
Trẻ trên 1 tuổi không nhất định phải nhận đủ protein từ thực phẩm rắn, nên chú ý đến các loại sữa trong chế độ ăn uống. Thực phẩm sữa vẫn là một trong những nguồn dinh dưỡng quan trọng. Các tổ chức nhi khoa có thẩm quyền tại Hoa Kỳ khuyến nghị tỷ lệ sữa với thức ăn đặc nên là 40:60. Theo tỷ lệ này, em bé cần được cung cấp khoảng 500ml sữa mỗi ngày.
Cách chọn các loại thực phẩm
Sau 1 tuổi, sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của bé vẫn cần nhiều chất dinh dưỡng. Để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng, bé cần phải được cung cấp nhiều loại thực phẩm. Do đó, thức ăn cho bé phải phù hợp, cần có khô có mềm, có mỏng có dày, cơm rau đa dạng. Đừng lặp lại mỗi ngày.
Nên kết hợp tỷ lệ dinh dưỡng của mỗi bữa ăn như thế nào?
Chuẩn bị một bữa sáng tốt, một bữa trưa đầy đủ và một bữa tối với tỷ lệ dinh dưỡng nhỏ. Sắp xếp thực phẩm hợp lý trong mỗi bữa ăn. Tỷ lệ của mỗi bữa ăn trong tổng lượng calo thường là 25-30% cho bữa sáng, 40% cho bữa trưa, 10-15% vào buổi chiều và 20-30% cho bữa tối.
Để đáp ứng nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cả ngày của bé, ngoài các thực phẩm chính cho bữa sáng, nên bổ sung thêm sữa, trứng và các sản phẩm từ đậu nành, rau, thịt. Lượng thực phẩm cung cấp cho buổi chiều nên cao hơn so với các bữa khác. Ngoài ra, lượng nhu cầu đối với protein của cơ thể bé cũng rất lớn, nên cần bổ sung nhiều protein.
Đặc điểm khi chế biến món ăn cho bé 3 tuổi
Khi tuổi của bé tăng lên, răng cũng dần lộ ra, nhưng khả năng tiêu hóa của trẻ vẫn còn tương đối yếu. Vì vậy, chúng ta nhất định phải chú ý đến thức ăn mềm, nhuyễn, để thích nghi với khả năng tiêu hóa của bé.
Chia làm nhiều bữa mỗi ngày sẽ khoa học hơn
Dạ dày của em bé nhỏ hơn người lớn và không thể ăn nhiều như người lớn. Mặt khác, trẻ nhỏ đòi hỏi nhiều dinh dưỡng hơn người lớn. Do đó, số bữa ăn mỗi ngày không thể giống như người lớn là 3 bữa một ngày được, nên tăng cường số lượng bữa ăn nhiều hơn một chút.
Loại hương vị nào phù hợp cho bé
Chuẩn bị thức ăn cho trẻ nhỏ không thể thực hiện theo sở thích của người lớn, nên dựa trên các nguyên tắc tự nhiên và nhẹ nhàng. Thêm quá nhiều muối và đường sẽ làm tăng gánh nặng cho thận của bé, làm hỏng chức năng của thận và phát triển các thói quen xấu về ăn muối và đường trong tương lai. Không nên thêm các loại gia vị, chất tạo mùi, tạo màu nhân tạo, như vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của bé.
Tại sao nên cho trẻ ăn cùng với gia đình
Nếu cho bé ăn cùng gia đình, không chỉ nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết mà còn học được một số kiến ​​thức phổ biến về cân bằng dinh dưỡng. Và cách chia sẻ thức ăn với người khác có thể giúp bé phát triển thói quen ăn uống tốt.
Nấu như thế nào để phù hợp với bé
Khi nấu thức ăn cho bé, không chỉ chú ý đến chức năng tiêu hóa phù hợp với bé, có mỏng, mềm, nhuyễn, nát, mà còn nên chú ý đến phối hợp hợp lý giữa thức ăn khô- mềm, ngọt- mặn, để đảm bảo có thể cung cấp dinh dưỡng cân bằng cho bé. Ngoài ra, hãy chú ý đến màu sắc, mùi thơm và mùi vị của thức ăn để tăng cảm giác ngon miệng cho bé.
The post Thực đơn cho bé 3 tuổi: Giúp bé khỏe mạnh và phát triển tốt appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/thuc-don-cho-be-3-tuoi.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trẻ bị tiêu chảy: Nguyên nhân – điều trị – phòng tránh
Nguyên nhân trẻ bị tiêu chảy
Hệ thống tiêu hoá chưa hoàn thiện
Bởi vì trẻ 1-2 tuổi tăng trưởng và phát triển rất nhanh, cơ thể cần nhiều dinh dưỡng và calo. Tuy nhiên, các cơ quan tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện và tiết ra ít enzyme tiêu hóa. Do đó tiêu hóa yếu và dễ tiêu chảy.
Chức năng điều tiết đường tiêu hoá kém
Do chức năng của hệ thần kinh kém khi điều tiết tiêu hoá, nên khi thay đổi chế độ ăn, như trẻ không thích ứng với thực phẩm sữa bổ sung, trong một thời gian ngắn lại thêm quá nhiều chủng loại, hoặc cho trẻ bú quá nhiều trong một lần, rồi đột ngột cai sữa, hoặc cho trẻ ăn không đúng cách, như ăn thực phẩm giàu đạm khó tiêu hóa, nhiệt độ thấp khiến bé bị nhiễm lạnh làm tăng nhu động ruột, trời quá nóng, dịch tiết của dịch tiêu hóa giảm cùng với sự chênh lệch nhiệt độ vào mùa thu tương đối lớn, bụng dưới dễ bị lạnh, đều có thể gây tiêu chảy.
Khả năng miễn dịch của cơ thể và đường tiêu hóa kém
Do khả năng miễn dịch của toàn bộ cơ thể và đường tiêu hóa kém, cho nên chỉ cần thực phẩm hoặc đồ dùng bị nhiễm khuẩn nhẹ, cũng có thể xảy ra tiêu chảy. Trẻ sơ sinh dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp do sức đề kháng thấp. Khi trẻ bị cảm lạnh, viêm phổi và viêm tai giữa cũng có thể gây tiêu chảy.
Điều trị trẻ bị tiêu chảy
Khi trẻ bị tiêu chảy nên được điều trị bằng chế độ ăn uống, cho trẻ ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng: tiếp tục cho con bú. Nếu trẻ không bú mẹ, hãy tiếp tục cho trẻ ăn sữa hoặc các sản phẩm từ sữa.
Nếu trẻ dưới 6 tháng tuổi và chưa bắt đầu ăn thức ăn rắn, hãy cho trẻ ăn sữa hoặc các chất thay thế sữa khác, pha loãng với cùng một lượng nước trong hai ngày. Nếu trẻ trên 6 tháng tuổi hoặc đã bắt đầu ăn thức ăn rắn, hãy cho trẻ ăn một ít cháo gạo hoặc các loại thực phẩm hỗn hợp tinh bột khác. Có điều kiện có thể thêm một ít rau, cá hoặc thịt băm, mỗi bữa ăn có thể thêm một chút dầu thực vật.
Cho trẻ ăn một ít nước ép trái cây tươi hoặc chuối xay nhuyễn để bổ sung kali. Thực phẩm phải tươi, và được nấu chín, nghiền hoặc xay nhuyễn, khuyến khích trẻ ăn, cho ăn ít nhất 6 lần một ngày. Sau khi hết tiêu chảy, tiếp tục cho trẻ ăn các loại thực phẩm trên và ăn ít nhất một lần một ngày trong hai tuần cho đến khi cân nặng trở lại bình thường.
Điều trị bằng thuốc: Nếu tiêu chảy của trẻ không cải thiện trong 3 ngày hoặc các triệu chứng sau đây xảy ra, hãy đến đến bác sĩ để điều trị: Đại tiện lỏng nhiều lần, thường xuyên nôn mửa, khát nước rõ rệt, không thể ăn uống bình thường, sốt, đại tiện ra máu.
Điều trị theo phương pháp cổ truyền: Khi trẻ bị tiêu chảy, ngoài dùng thuốc để điều trị, còn cho trẻ ăn cà rốt chín xay nhuyễn nhiều lần, có tác dụng hồi phục bệnh. Cà rốt tươi lượng thích hợp, rửa sạch, gọt vỏ, luộc chín mềm, sau đó vớt ra xay nhuyễn (giữ lại nước luộc cà rốt). Khi dùng, cứ 100ml nước luộc cà rốt thì thêm 5-10g (1 thìa nhỏ) cà rốt xay. Lượng cho ăn phụ thuộc vào khả năng của trẻ, cho ăn như mức bình thường trẻ ăn. Thông thường, trẻ nhỏ ăn cà rốt xay 2-3 ngày, phân sẽ thành hình.
Sự chăm sóc của gia đình: Bổ sung nước kịp thời để ngăn ngừa và khắc phục tình trạng mất nước: đặc biệt đối với trẻ bị tiêu chảy cấp tính, cha mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước hơn để tránh mất nước. Bởi vì sự nguy hiểm của tiêu chảy là do mất một lượng lớn nước và chất điện giải, nên cần bổ sung nước và chất điện giải kịp thời. Cha mẹ có thể cho trẻ ăn đa dạng các loại, mà trẻ có thể tiếp nhận được, chẳng hạn như sữa mẹ, sữa bò, sữa chua, súp gạo, cháo, nước đun sôi và bổ sung dịch muối đường uống để bù nước (oresol). Miễn là trẻ muốn uống, nên cho trẻ uống, cách dùng: trẻ dưới 2 tuổi, 1 thìa trong 1 đến 2 phút; trẻ lớn hơn có thể uống trực tiếp bằng cốc. Nếu trẻ nôn, dừng trong 10 phút rồi từ từ cho trẻ uống lại, cứ sau 2 đến 3 phút cho trẻ uống một lần, cho đến khi hết tiêu chảy.
Chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy
Tăng giảm lượng quần áo cho phù hợp: Quần áo của trẻ nên tăng hoặc giảm khi nhiệt độ tăng/giảm để tránh quá nóng, vào buổi tối khi trẻ đi ngủ nên tránh để bụng trẻ bị nhiễm lạnh. Vào mùa hè nóng nực, nên cho trẻ uống nhiều nước, tránh ăn quá nhiều hoặc ăn những thực phẩm giàu chất béo. Tốt nhất nên cho trẻ tắm nước ấm thường xuyên.
Chăm sóc tăng cường thể lực đang yếu của trẻ
Suy dinh dưỡng, bệnh còi xương, trẻ có cơ thể suy yếu nên được tăng cường chăm sóc, chú ý vệ sinh thực phẩm, tránh các loại bệnh lây nhiễm. Đối với trẻ tiêu chảy nhẹ nên kịp thời điều trị, tránh tình trạng tiêu chảy trở nên nghiêm trọng.
Tránh lây nhiễm chéo
Tiêu chảy có tính truyền nhiễm rất dễ gây ra dịch bệnh. Cần chú ý đến việc khử trùng và cách ly trẻ, cơ sở chăm sóc trẻ em và bệnh viện. Trẻ bị tiêu chảy và người mang mầm bệnh nên được cách ly và điều trị, và phân cần phải được khử trùng.
Sử dụng hợp lý kháng sinh
Tránh lạm dụng lâu dài kháng sinh theo toa để tránh mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, có thể gây viêm ruột do sự nhân lên của vi khuẩn kháng thuốc.
Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì
Trẻ bị tiêu chảy có thể ăn nhiều táo luộc. Mỗi ngày cho trẻ ăn một quả táo sẽ giúp làm giảm tình trạng tiêu chảy ở trẻ. Ngoài ra, sau khi trứng chín, bỏ vỏ và lòng trắng trứng, cho lòng đỏ trứng vào chảo, đảo bằng lửa nhỏ cho bớt dầu, trẻ 1 tuổi ngày ăn 1 lòng đỏ trứng, có tác dụng điều trị tiêu chảy.
Táo luộc
Táo luộc có tác dụng làm se, cho trẻ ăn một quả mỗi ngày có thể làm giảm tình trạng tiêu chảy. Khi nấu táo, nên hấp cách thuỷ hoặc thêm một ít đường phèn, như vậy trẻ sẽ thích ăn hơn.
Bột lòng đỏ trứng
Luộc trứng, bỏ vỏ và lòng trắng trứng, cho lòng đỏ vào chảo trên lửa nhỏ để lấy bớt dầu. Trẻ 1 tuổi mỗi ngày cho ăn 1 lòng đỏ, chia làm 2-3 lần dùng, 3 ngày cho 1 liệu trình, giúp điều trị tiêu chảy, có tác dụng bổ tỳ ích khí chỉ tả.
Cháo gạo rang
trước tiên xay bột gạo hoặc bánh thành bột, cho vào chảo rang cho đến khi chuyển sang màu vàng. Sau đó thêm một lượng nước và đường thích hợp vào, đợi nấu sôi thành bột nhão là được. Bột gạo sau khi thêm nước lại làm nóng, cấu trúc các-bon hóa của nó có tác dụng hấp phụ và chống tiêu chảy tương đối tốt.
Súp cà rốt
Cà rốt là một loại thực phẩm có tính kiềm. Pectin có trong nó có thể thúc đẩy sự hình thành phân, hấp thụ vi khuẩn và độc tố trên niêm mạc ruột, là một thực phẩm giúp ngừng tiêu chảy tốt.
Bột hạt dẻ
Dùng 3-5 hạt dẻ, bóc vỏ, lấy thịt xay nhuyễn, thêm nước để nấu thành bột nhão, nêm đường cho vừa ăn là được, ăn 2-3 lần một ngày, có tác dụng ôn trung chỉ tả. Ngoài ra còn có trà quất táo đỏ, súp cà rốt, có tác dụng kiện tỳ cầm tiêu chảy.
Cháo
Khi bé bị tiêu chảy, hãy cho bé ăn cháo nhiều hơn, dễ tiêu hóa, lại bổ dưỡng. Khi trẻ bị tiêu chảy đừng cho trẻ ăn thức ăn cứng. Khi nấu cháo nghiền nhuyễn ra một chút tương đối tốt.
Mỳ/bún mềm
Khi tình trạng tiêu chảy của bé được cải thiện, bạn có thể cho trẻ ăn một ít mì mềm, thêm một số loại rau xanh thích hợp. Điều này có thể bổ sung thêm dinh dưỡng cho bé và giúp cho tình trạng tiêu hoá của bé tốt hơn.
Uống trà gừng
Khi bụng bé bị lạnh có thể gây ra tiêu chảy, có thể cho bé uống một ít trà gừng, thái gừng thành lát, đun nước sôi rồi cho gừng vào, sau đó đổ một ít trà gừng ra, mỗi ngày cho trẻ uống một ít, giúp làm giảm tình trạng tiêu chảy ở trẻ.
Nước sơn tra mạch nha
Khi trẻ bị tiêu chảy do tiêu hoá không tốt, có thể nấu một ít nước sơn tra mạch nha cho trẻ uống, hiệu quả rất tốt. Mạch nha nên rang cho chín, sơn tra 3-5 quả là được. Thêm một chút đường đỏ hiệu quả khá tốt.
The post Trẻ bị tiêu chảy: Nguyên nhân – điều trị – phòng tránh appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/tre-bi-tieu-chay.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân – triệu chứng – điều trị và phòng tránh
Triệu chứng trẻ bị kiết lỵ
Khi trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị bệnh lỵ trực khuẩn, nhiệt độ cơ thể dần tăng lên, có thể tinh thần ủ rũ, buồn ngủ và khó chịu, thậm chí co giật, trẻ có thể khóc quấy vì đau bụng trước khi đi đại tiện.
Các triệu chứng của bệnh lỵ thường không điển hình, biểu hiện rối loạn chức năng đường ruột, nhìn phân có thể thấy trẻ bị khó tiêu, mỗi lần đại tiện thì dùng lực hoặc mặt căng đỏ cho thấy trẻ bị buốt mót.
Nguyên nhân gây bệnh kiết lỵ ở trẻ nhỏ
Trước khi vào hè, trẻ em bị bệnh kiết lỵ tại các phòng khám ngoại trú khoa nhi gia tăng đáng kể. Tại sao lại như thế? Hóa ra, điều này có liên quan đến đặc điểm của khuẩn lỵ trẻ em trong những năm gần đây.
Độ tuổi khởi phát bệnh ngày càng nhỏ. Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng số lượng khuẩn lỵ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Điều này là do chế độ ăn của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã trở nên đa dạng, tăng cường thực đơn ăn dặm quá sớm, chủng loại thực phẩm quá nhiều. Ví dụ, đối với trẻ sơ sinh ngay sau khi đủ tháng, cha mẹ đã bắt đầu cho trẻ ăn nước dưa hấu, táo nghiền, một số cha mẹ cho trẻ ăn cá, tôm và thịt quá sớm. Những thực phẩm này dễ bị nhiễm khuẩn trong quá trình bảo quản và cho ăn, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Mùa khởi phát bệnh không còn giới hạn vào mùa hè và mùa thu. Hiện nay, khuẩn lỵ có thể được bắt gặp gần như quanh năm và thậm chí vào mùa đông số bé bị khuẩn lỵ không ít. Hiện nay các loại thực phẩm từ trái cây tới tôm cá khác đều có thể ăn quanh năm. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ăn dưa hấu vào mùa đông và bị nhiễm khuẩn lỵ không còn lạ nữa.
Khuẩn lỵ ở trẻ dễ bị nhầm lẫn với tiêu chảy thông thường. Tuổi càng nhỏ, các triệu chứng lâm sàng của trẻ càng ít điển hình. Lúc đầu, chủ yếu là phân lỏng, thường kèm theo nôn mửa. Sau đó, số lần đại tiện tăng lên, nhưng lượng phân giảm, phân dính và có chất nhầy. Trẻ bị tái phát bệnh còn xuất hiện hiện tượng lòi dom. Nếu không làm xét nghiệm phân thì rất dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán sai. Vì vậy, tốt hơn là cha mẹ nên để lại một ít phân của trẻ và trong vòng 2 tiếng mang đến bệnh viện để kiểm tra.
Dễ dàng phát triển thành bệnh lỵ trực khuẩn mãn tính. Thông thường, nếu bệnh lỵ trực khuẩn kéo dài quá hai tháng, có thể được chẩn đoán là bệnh lỵ trực khuẩn mãn tính. Bệnh lỵ trực khuẩn mãn tính, do tiêu chảy lâu dài, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thu thức ăn, chất dinh dưỡng, dẫn đến rối loạn tăng trưởng và phát triển ở trẻ.
Dễ xuất hiện triệu chứng mất nước, rối loạn điện giải và các triệu chứng ngộ độc. Thành ruột trẻ em mỏng hơn người lớn, nhưng chúng rất nhiều mạch máu. Một khi bị nhiễm trùng đường ruột, có nhiều khả năng gây mất nước và hấp thụ độc tố, gây sốt cao, co giật, rối loạn tinh thần, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, khuẩn lỵ ở trẻ nhỏ cần được điều trị sớm và không được xem nhẹ.
Trẻ khó uống thuốc, thường không thể tuân thủ đầy đủ các liệu trình điều trị. Nhiều loại thuốc có tác dụng tốt đối với người lớn, như thuốc sulfa (hợp chất neonomine), vironone (như norfloxacin) và aminoglycoside (gentamicin, kanamycin) đều không phù hợp với trẻ em. Thế hệ thứ ba của cephalosporin (như điều trị diệt khuẩn) có tác dụng điều trị tốt, nhưng thường bị trẻ và cha mẹ từ chối vì sợ truyền dịch tĩnh mạch.
Điều trị rẻ nhỏ bị kiết lỵ
Cách ly trẻ và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 
Không khí trong phòng bệnh phải trong lành, quần áo của bệnh nhi phải được giặt ngay lập tức.
Nằm nghỉ ngơi trên giường, làm theo lời khuyên của bác sĩ, kiên trì uống thuốc, điều trị triệt để, sau khi các triệu chứng biến mất, không tự ý ngưng thuốc mà không có hướng dẫn của bác sĩ, để không tái phát hoặc biến thành bệnh lỵ mãn tính.
Khi trẻ bị sốt cao, hãy dùng thuốc hạ sốt dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Khi sốt vượt quá 39.5℃, cần làm mát cơ thể. 
Cho trẻ uống nhiều nước, tốt nhất là uống một ít nước đường muối, ăn thức ăn dễ tiêu hoá.
Cần theo dõi chặt chẽ những thay đổi trong tình trạng của trẻ. Nếu trẻ bị bất tỉnh, sắc mặt xanh xao và lạnh ở tay chân, có thể chuyển biến thành bệnh lỵ độc tính, cần lập tức tìm bác sĩ để điều trị.
Phòng tránh kiết lỵ ở trẻ
Kiết lỵ là một bệnh đường ruột phổ biến, do ăn thực phẩm hoặc đồ uống bị nhiễm trực khuẩn lỵ mà gây bệnh. Do đó, để ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh do khuẩn lỵ cần phải chú ý vệ sinh ăn uống.
Lưu ý rằng thực phẩm phải tươi, không ăn đồ ăn biến chất, có mùi, thức ăn để qua đêm, thực phẩm nấu chín và sống trong tủ lạnh không để quá lâu, thực phẩm nấu chín cần được hâm nóng lại.
Thực phẩm ăn sống như trái cây nên được rửa sạch, tốt nhất là rửa bằng nước đun sôi để nguội. Điều quan trọng cần lưu ý là uống lạnh có thể làm lây lan bệnh lỵ.
Không thể ngăn trẻ em ăn uống đồ mát lạnh vào mùa hè. Điều quan trọng là phải chú ý mua các sản phẩm có thương hiệu tốt và không uống đồ uống mở sẵn bày ra ở bên ngoài. Ăn kem ở trên đường là vô cùng mất vệ sinh, đặc biệt là khi gió mạnh, bụi rơi vào kem thường mang mầm bệnh.
The post Trẻ bị kiết lỵ: Nguyên nhân – triệu chứng – điều trị và phòng tránh appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/tre-bi-kiet-ly.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trẻ bị táo bón: nguyên nhân – điều trị và phòng tránh
Trẻ bị táo bón là một điều khó chịu làm phiền các bà mẹ. Bình thường đã rất chú ý đến chế độ ăn uống, cho trẻ ăn rau và uống không ít nước, nhưng bé vẫn bị táo bón. Rốt cuộc là bị làm sao vậy? Tôi nên làm gì đây?
Táo bón thường nói đến đại tiện khô, táo kèm theo phân khô, cứng, có chủ ý đi vệ sinh nhưng khó bài tiết. Để giải quyết chứng táo bón của bé, trước tiên phải hiểu nguyên nhân gây táo bón.
Nguyên nhân gây táo bón ở trẻ
Thành phần thực phẩm không hợp lý hoặc ăn quá ít
Lượng chất xơ không đủ
Nguyên nhân chính gây táo bón là thiếu nước. Đường ruột hấp thụ quá nhiều nước từ phân, khiến phân bị khô. Nước ở đây được lấy từ sự phân hủy chất xơ của vi khuẩn trong ruột. Chất xơ thúc đẩy nhu động ruột và giúp men vi sinh sinh sản và phát triển. Nếu như trẻ kén ăn, ăn nhiều thịt hoặc ăn ít trái cây và rau quả, trong thực phẩm lượng chất xơ tương đối ít có thể dễ dàng gây táo bón. 
Thực phẩm quá tinh, mịn
Nếu tất cả các loại trái cây và rau quả trẻ đều ăn, nước cũng uống rồi nhưng vẫn bị táo bón, thì nên xem xét xem liệu thực phẩm có phải đã được chế biến quá mức không, thực phẩm quá tinh, mịn, dẫn đến phá hủy chất xơ, không có khả năng ngăn ngừa và giảm táo bón.
Pha sữa bột không theo tỷ lệ
Nếu bé uống sữa bột thường bị táo bón, chủ yếu cần xem xét là liệu công thức của sữa công thức có hợp lý không và tỷ lệ của sữa công thức có đúng không.
Thói quen đi vệ sinh không cố định
Nhu động ruột bị chi phối bởi các cơ chế thần kinh. Ví dụ, đi vệ sinh đều đặn tạo thành thói quen mỗi ngày. Theo cách này, các chất sẽ không ở trong đại tràng quá lâu, phân sẽ không quá khô và sẽ dễ dàng được thải ra.
Mất chức năng ruột
Một số trẻ em bị suy dinh dưỡng hoặc bị bệnh còi xương, chức năng tuyến giáp giảm, làm cho các cơ thành ruột và bụng bị lỏng, rất khó để bài tiết phân. Một số trẻ khác do dị tật bẩm sinh như phì đại tràng bẩm sinh, cũng thường xuyên bị táo bón.
Nguyên nhân khác
Đôi khi vì phân khô, khi đại tiện gây ra các vết nứt hậu môn và gây ra đau đớn khi đại tiện. Càng sợ đau, càng không muốn đại tiện, thời gian giữa các lần đại tiện càng lâu thì táo bón sẽ càng khó khỏi. Thường xuyên sử dụng ống thông để thông tiện, hình thành nên thói quen không kích thích thì không thể bài tiết được. Biết lý do, bạn có thể tìm ra giải pháp để giải quyết.
Phương pháp điều trị táo bón ở trẻ
Ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ
Đối với bé dưới 6 tháng tuổi, hãy cố gắng đảm bảo việc cho con bú. Sau 6 tháng, nên chú ý đến sự kết hợp giữa thịt và rau. Rau và trái cây là kênh chính để lấy chất xơ.
Ví dụ, đậu xanh, đậu Hà Lan, bông cải xanh, mận, mơ và lê có hàm lượng chất xơ cao. Các loại lương thực phụ, các loại đậu cũng giàu chất xơ.
Xoa bóp kích thích nhu động ruột
Mẹ xoa 2 tay vào nhau làm nóng, vén áo vùng bụng bé lên và thực hiện xoa bóp theo chiều kim đồng hồ xung quanh rốn của bé, có thể kích thích nhu động ruột, giảm bớt sự khó chịu và thúc đẩy bài tiết. Thời gian xoa bóp thường là giữa các bữa ăn, 3 lần một ngày, mỗi lần khoảng 15 phút, động tác xoa bóp nên nhẹ nhàng.
Dùng thuốc để kích thích đại tiện
Hiện nay, các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị táo bón là ống thông và lactulose, nhưng cần được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ. Trừ những trường hợp nặng được bác sĩ khuyên dùng, thông thường không dùng thuốc tùy tiện.
Ngăn ngừa táo bón ở trẻ nhỏ
Ngăn ngừa táo bón ở trẻ nhỏ, cần chú ý nhiều đến thói quen dinh dưỡng hàng ngày.
Ví dụ, trẻ trên 6 tháng tuổi cần đảm bảo lượng nước hấp thụ hợp lý, rèn thói quen uống nước mỗi ngày, đảm bảo lượng vận động bình thường, như nằm, bò, đứng, đi lại. Cân bằng cấu trúc bữa ăn và tăng lượng chất xơ. Tránh kén ăn, lười ăn, rèn thói quen đi đại tiện đều đặn, đúng giờ mỗi ngày.
Nhắc nhở các bà mẹ rằng nếu bé bị táo bón nặng, không chuyển biến, hoặc sau khi thử các phương pháp trên, không thể cải thiện chứng táo bón của bé, nên đến bệnh viện để khám và điều trị kịp thời.
Trẻ bị táo bón phải làm sao
Trẻ bị táo bón nên chú ý tăng lượng nước uống, để trẻ tập thói quen uống nước. Huấn luyện trẻ có thói quen đi vệ sinh tốt. Chọn một thời gian cố định trong ngày để cho bé đi đại tiện, dễ nhất là hình thành thói quen.
Trẻ lớn hơn ba tháng tuổi có thể bắt đầu tập luyện. Sau khi ăn vào buổi sáng hoặc buổi tối, hãy cho trẻ đi đại tiện, tiếp tục kiên trì thực hiện trong nửa tháng đến một tháng để hình thành thói quen. Sau khi hình thành rồi thì từng tuỳ ý thay đổi thời gian.
Xoa bóp
Bàn tay hướng lên trên, đặt ở vùng rốn của bé, xoa bóp nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ. Như vậy sẽ tăng nhu động ruột, kích thích bài tiết, hỗ trợ tiêu hoá.
Dùng ống thông
Đặt em bé nằm nghiêng và cắt bỏ đầu bịt của ống thông, miệng ống phải trơn tru để tránh đâm vào da em bé. Đặt lỗ mở của ống thông vào hậu môn của em bé, bóp nhẹ nang nhựa để bơm chất lỏng vào hậu môn, sau đó rút vỏ rỗng của ống thông ra, kẹp một chiếc khăn giấy sạch vào hậu môn của bé để ngăn chất lỏng tràn vào, làm nhiễm bẩn quần áo hoặc ga giường. Cố gắng giữ cho dung dịch thuốc trong cơ thể bé càng nhiều càng tốt để kích thích đầy đủ ruột, làm mềm phân, đạt được hiệu quả thông tiện tốt nhất.
Viên đặt hậu môn
Mở bao bì của viên đặt hậu môn, nhẹ nhàng cho vào hậu môn bé, sau đó từ từ ấn vào hậu môn, cố gắng ấn được càng nhiều càng tốt, để viên đặt tan chảy hoàn toàn rồi mới khuyến khích trẻ đi đại tiện.
Xà phòng
Gọt xà phòng thành hình giống bút chì, có một đầu hình nón, dài khoảng 3cm. Làm ẩm xà phòng với một ít nước, sau đó từ từ đưa vào hậu môn của bé. Cố gắng để thanh xà phòng ở lại hậu môn trong một khoảng thời gian tương đối lâu, thúc đẩy hoàn toàn nhu động ruột. Nếu không có phương pháp nào ở trên có tác dụng, hãy đưa bé đến bệnh viện kịp thời để kiểm tra xem có phải do các bệnh khác gây ra không.
Trẻ bị táo bón nên dùng thuốc gì
Trẻ bị táo bón, cha mẹ có thể cân nhắc điều trị cho bé bằng phenolphthalein, parafin lỏng, sữa magie, thuốc đạn glycerin, glycerin / natri clorua và các loại thuốc khác. Ở nhà có thể đeo găng tay cao su, rồi dùng một ngón tay nhỏ nhúng vào một lượng nhỏ parafin lỏng (dầu parafin) hoặc vaseline, nhét vào hậu môn để giúp bé thông tiện. Ngoài ra, phương pháp gây xổ có tính kích thích tương đối mạnh, tính chất bệnh không đặt biệt thì không nên dùng.
Phenolphtalein
6-8 giờ sau khi dùng thuốc sẽ phát huy tác dụng. Bởi vì có sự lưu thông đường ruột sau một lượng nhỏ được hấp thu, hiệu quả của nó đôi khi có thể được duy trì trong 3 đến 4 ngày. Thích hợp cho táo bón do thói quen.
Parafin lỏng
Dùng đường uống trước khi đi ngủ, có hiệu quả 6 ~ 8 giờ sau khi dùng thuốc. Sử dụng lâu dài có thể khiến các vitamin tan trong chất béo và rối loạn hấp thu canxi và phốt pho.
Sữa magie
Dùng đường uống trước khi đi ngủ.
Thuốc đạn glycerin
Đưa vào hậu môn, có thể đại tiện sau vài phút sau khi dùng, tính kích thích nhẹ hơn thuốc sổ.
Glycerin/ natri clorua
(chứa sorbitol, glycerin hoặc magiê sunfat) trước tiên thoa một chút để làm ẩm hậu môn, sau đó từ từ đưa vào hậu môn để dung dịch thuốc tan chảy, có thể đi đại tiện sau vài phút.
Phương pháp đơn giản
Ở nhà, bạn có thể đeo găng tay cao su, dùng một ngón tay nhỏ nhúng vào một lượng nhỏ parafin lỏng (dầu parafin) hoặc vaseline, nhét vào hậu môn giúp thông tiện.
Phương pháp gây xổ
Sử dụng nước xà phòng 1% ~ 2% hoặc nước muối sinh lý, nhiệt độ gần với nhiệt độ phòng, tính kích thích của phương pháp thuốc xổ tương đối mạnh, nếu không có gì đặc biệt thì không nên dùng.
Trẻ bị táo bón nên ăn gì
Trong nhiều trường hợp, táo bón ở trẻ là do chế độ ăn uống không phù hợp. Khi táo bón xảy ra ở bé, cha mẹ nên cho bé ăn một số thực phẩm giàu cellulose và nhuận đường ruột, như mật ong, ngũ cốc và rau quả tươi. Mật ong cũng là một thực phẩm có tác dụng tốt đối với táo bón. Cha mẹ có thể pha nước mật ong cho bé uống.
Thực phẩm nhuận tràng
Khi trẻ bị táo bón, chúng có thể thêm các loại thực phẩm giúp trơn ruột, chẳng hạn như nước cam, nước ép táo đỏ và nước ép bắp cải.
Thực phẩm hỗ trợ
Khi trẻ cai sữa, có thể tăng cường bổ sung các thực phẩm ăn dặm. Ngoài trứng có hàm lượng dinh dưỡng cao, thịt nạc, gan và các loại cá, cũng nên thêm nhiều rau, trái cây và các loại cháo giàu chất xơ, như rau bina, cải thìa và bắp cải, cần tây và chuối, lê…
Mật ong
Dân gian cũng sử dụng mật ong để giúp thông tiện. Trên thực tế, mật ong dùng với nước lạnh mới có hiệu quả, nước ấm không hiệu quả. Tuy nhiên, không nên cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ uống nước mật ong quá sớm.
Điều này là do khi trẻ vẫn còn tương đối nhỏ, cha mẹ thường không thể chắc chắn rằng liệu trẻ có bị dị ứng hay không, có hay không bị dị ứng với một số chất (như hải sản, phấn hoa…) Mật ong chứa phấn hoa. Nếu trẻ bị dị ứng, uống mật ong rất dễ gây dị ứng.
Ngũ cốc thô
Khi trẻ lớn hơn chút có thể thêm một số loại ngũ cốc, chẳng hạn như các loại bột tiêu chuẩn, khoai tây, ngô, lúa mạch, thực phẩm chứa chất béo và nước lạnh, để giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón. Đối với bé trên 4-5 tháng tuổi, có thể bổ sung thực phẩm ăn dặm một cách thích hợp. Tốt nhất nên băm nhỏ rau chân vịt, bắp cải, cải thìa, rau dền nấu cùng với cháo để tạo ra nhiều món cháo rau thơm ngon cho bé.
Phương pháp cổ truyền điều trị táo bón ở trẻ
Để điều trị táo bón ở trẻ nhỏ, ngoài việc cho trẻ ăn thực phẩm giúp nhuận tràng hoặc điều trị bên ngoài bằng thuốc, vẫn có thể sử dụng một số phương pháp cổ truyền có tác dụng trong việc điều trị táo bón, như cho trẻ ăn hỗn hợp nhuyễn sữa, trứng, mật ong, củ cải luộc, rau bina luộc, dầu mè trộn mật ong, v.v… Những phương pháp cổ truyền này có tác dụng tương đối tốt đối với trẻ bị táo bón lâu ngày không khỏi.
Sữa 250g, trứng gà 1 quả, mật ong lượng vừa đủ. Đánh trứng gà, xong đổ vào sữa, cho vào nồi hấp chín. Đợi cho ấm rồi đổ mật ong vào là dùng được. Sáng sớm mỗi ngày dùng 1 lần. Phù hợp cho người táo bón do thói quen.
Củ cải trắng 250g, rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng, cho vào nồi nước luộc chín là được. Phù hợp cho người táo bón do thói quen.
Rau bina 100g, dầu vừng lượng thích hợp. Cho rau vào nồi nước sôi luộc chín rồi vớt ra, thêm dầu vừng vào trộn lên là dùng được. Phù hợp cho người đại tiện không thông.
Mật ong 50g, dầu vừng 25g. Cho dầu vừng vào mật ong trộn đều, thêm nước ấm vào rồi khuấy, pha loãng thành chất lỏng đồng nhất trước khi dùng. Phù hợp cho người ruột khô táo bón, đại tiện táo kết.
Xoa bóp cho trẻ bị táo bón
Khi táo bón xảy ra ở trẻ em, tình trạng thông thường chỉ cần ấn và xoa bóp huyệt Dương trì, ấn xuống huyệt Thừa sơn, ấn và xoa bóp vùng bụng có thể làm giảm triệu chứng táo bón. Huyệt Dương trì là huyệt chính để điều trị táo bón. Huyệt nằm ở chính giữa vết lằn mặt ngoài cổ tay, sử dụng ngón tay cái để xoay và ấn trong 1-2 phút. Có thể thực hiện đối xứng hai bên cùng một lúc, lực tác động nên nhỏ mà rộng, từ từ kích thích mạnh.
Xoa bóp huyệt này có thể làm giảm đau đầu, thông đại tiện. Nguyên tắc điều trị: đối với người bị táo bón thực chứng, nên điều trị dẫn khí giải trệ, thanh nhiệt thông tiện; đối với người bị táo bón hư chứng, nên điều trị ích khí dưỡng huyết, nhuận táo thông tiện.
Thường dùng các huyệt Trung nguyên, huyệt vùng bụng, thiên đột, đại hoành, đại trường du, bác dương trì (từ dương trì hướng về cẳng tay 3 tấc, tương ứng với huyệt chi câu ở người trưởng thành), quân vĩ, túc tam lý.
Thường dùng các phương pháp xoa, bóp, ấn huyệt
Thao tác:
Điều trị cơ bản: trẻ nằm tư thế nằm ngửa, đầu tiên bác sĩ day huyệt Trung quản trong 2 phút, sau đó xoa bụng theo chiều kim đồng hồ trong 2 đến 3 phút.
Cuối cùng, tập trung 2 ngón tay day vào bên trái huyệt thiên Đột, Đại hoành trong 3 đến 5 phút; day tiếp lên phía trên của huyệt, ấn day cả hai bên của huyệt Dương trì, Túc tam lý trong 1 phút.
Đặt bệnh nhi ở tư thế nằm sấp, bác sĩ dùng 2 ngón tay ấn huyệt Đại trường du 2 bên trong 1 đến 2 phút. Sau đó miết từ chính giữa xương cùng đến xương cụt, miết 300 lần từ trên xuống dưới. Cuối cùng, day huyệt quân vĩ 300 lần là xong.
Tuỳ triệu chứng bệnh mà tăng giảm
Người bị táo bón thực chứng, miết mặt trong cẳng tay 300 lần, miết mé trong cẳng tay 300 lần, miết mé ngoài ngón trỏ 300 lần, miết mé ngoài ngón cái (hướng vào ngón tay) 200 lần, day ngón cái 200 lần.
Người bị táo bón hư chứng, miết mé ngoài cẳng tay 300 lần, miết mé ngoài ngón cái (hướng vào cổ tay) 500 lần, miết mé ngoài ngón trỏ 200 lần, miết mặt trong cẳng tay 300 lần, 2 ngón tay day huyệt thận du 2 bên trong 1 phút.
The post Trẻ bị táo bón: nguyên nhân – điều trị và phòng tránh appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/tre-bi-tao-bon.html
0 notes
mammykids-blog · 6 years ago
Text
Trẻ bị nôn: Nguyên nhân và cách xử lý
Nguyên nhân trẻ bị nôn
Cho bú hoặc ăn uống không đúng cách
cho con bú quá nhiều trong thời kỳ sơ sinh, pha sữa công thức không đúng cách, để trẻ nuốt nhiều không khí khi cho bú, lượng thức ăn trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ăn trong một lần quá nhiều hoặc thức ăn khó tiêu hóa.
Rối loạn chức năng tiêu hóa
Bệnh nhiễm trùng toàn thân, nếu bị nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, viêm phổi và nhiễm trùng huyết và các bệnh khác, ngoài sốt cao, buồn nôn, chán ăn, còn có nôn mửa.
Bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa
Viêm dạ dày, viêm ruột, kiết lỵ, viêm ruột thừa và các bệnh khác, do bị kích thích cục bộ có thể gây nôn phản xạ, tại thời điểm này, thường đi kèm với buồn nôn, đau bụng và các triệu chứng tiêu hóa khác.
Các bệnh về hệ thần kinh
Viêm não, viêm màng não, xuất huyết não hoặc u não, chấn thương sọ não có thể gây nôn. Đặc điểm là không buồn nôn trước khi nôn, mà đột nhiên phun ra, nhưng thường đi kèm với các triệu chứng hệ thần kinh khác, chẳng hạn như đau đầu, mệt mỏi về tinh thần, thờ ơ và thậm chí co giật, hôn mê.
Yếu tố tâm lý
Một số trẻ có thể do lý do nào đó mà dẫn đến căng thẳng, lo lắng quá mức gây ra nôn. Nôn tái phát đôi khi liên quan đến yếu tố tinh thần.
Ngộ độc
Bao gồm nhiều loại ngộ độc khác nhau, như ngộ độc thực phẩm, độc động vật, ngộ độc thực vật, trúng độc thuốc, thuốc trừ sâu, hầu hết đều có triệu chứng nôn, nhưng ngộ độc khác nhau có đặc điểm lâm sàng riêng.
Nguyên nhân khác
Rối loạn chức năng tiền đình trong tai hoặc bệnh Meniere (rối loạn tai trong) gây nôn tương đối nặng, nhưng thường đi kèm với chóng mặt. Trẻ nhỏ bị dị tật đường tiêu hóa bẩm sinh, chẳng hạn như xoắn dạ dày, phì đại dạ dày, tắc nghẽn, ngoài ra, trẻ em mắc giun trong ruột bị nôn mửa nghiêm trọng hơn khi tắc nghẽn đường ruột hoặc giun ống mật.
6 bệnh thường gặp gây nôn ở trẻ
Chứng lồng ruột
Chứng lồng ruột xảy ra khi ruột non ở xa bị mắc kẹt trong lòng ống gần với ruột non. Hiện tượng này dễ xảy ra nhất ở trẻ dưới 1 tuổi, nhất là khi thời tiết lạnh. Một khi xảy ra chứng lồng ruột, ngoài đau bụng dữ dội và khóc, trẻ còn có triệu chứng nôn và sốt thấp.
Bệnh sa ruột
Bởi vì cơ bụng của trẻ sơ sinh rất yếu, khóc quá nhiều sẽ khiến các mô trong khoang bụng nhô ra từ rốn đến thành bụng tạo thành thoát vị rốn hoặc sa từ háng của cậu bé xuống bìu gây ra sa ruột. Một khi ruột đi vào túi thoát vị, trẻ sẽ bị đau bụng dữ dội và khóc, nôn mửa sẽ xảy ra.
Hẹp môn vị
Bệnh bẩm sinh phổ biến nhất với triệu chứng nôn là hẹp môn vị dạ dày. Một số ít trẻ sơ sinh được sinh ra với cơ vòng môn vị dạ dày phì đại, khó đi vào đường ruột, dẫn đến hẹp môn vị dạ dày ở trẻ em sau khi ăn. Khi lượng thức ăn của em bé tăng lên, một lượng lớn thức ăn sẽ tích tụ trong dạ dày, rất khó đi vào ruột và dẫn đến tình trạng nôn mửa sau ăn. Nói chung, khoảng 1 tháng sau khi sinh sẽ phát sinh nôn mửa.
Viêm ruột, dạ dày
Các triệu chứng chính của viêm dạ dày ruột là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và đôi khi kèm theo sốt. Có thể được gây ra bởi nhiều lý do, chẳng hạn như chế độ ăn uống kém, ăn thực phẩm không sạch, nhiễm virus đường hô hấp, v.v…
Viêm nhiễm đường hô hấp trên
Sau khi bị nhiễm virus đường hô hấp, trẻ không chỉ xuất hiện một loạt các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp mà còn nôn mửa. Sau khi bị nhiễm virus cơ thể bé tương đối yếu, sức đề kháng sẽ giảm, bao gồm cả sức đề kháng của đường tiêu hóa, kết hợp với tác dụng kích thích độc tố của virus, dẫn đến nôn mửa.
Viêm tai giữa
Do ống eustachian dẫn đến tai giữa ngắn và thẳng, cùng với việc thời gian trẻ nằm đường đối lâu, virus dễ dàng xâm nhập vào tai giữa qua kênh này trong quá trình nhiễm trùng đường hô hấp trên, gây viêm tai giữa. Bạn biết đấy, tai không chỉ là một cơ quan thính giác, mà còn liên quan đến chức năng cân bằng của cơ thể. Khi phát sinh triệu chứng viêm tai giữa, sẽ gây ra nôn mửa.
Làm gì khi trẻ bị nôn
Cho trẻ ngồi dậy và quay đầu sang một bên để tránh chất nôn lọt vào khí quản. 
Súc miệng bằng nước ấm sau khi nôn, làm sạch miệng và loại bỏ mùi hôi. Có thể làm sạch miệng bằng cách cho trẻ uống nước thường xuyên.
Cho bé uống nước thường xuyên và uống lượng nhỏ để đảm bảo cung cấp nước, tránh mất nước quá nhiều. Nhiệt độ nước nên nóng vào mùa đông và mát vào mùa hè. Nước ấm dễ gây nôn.
Chú ý đến chế độ ăn uống, đừng ăn quá nhiều, hãy cố gắng ăn ít nhưng nhiều bữa. Không ăn đồ nhiều dầu mỡ, chua cay để tránh kích ứng dạ dày và ruột. Sau khi nôn, nên sử dụng thức ăn lỏng, thức ăn bán lỏng (như cháo hoặc mỳ) và dần dần chuyển sang chế độ ăn bình thường.
Chú ý quan sát tình hình nôn mửa, như mối liên hệ giữa nôn mửa với chế độ ăn uống và ho, số lần nôn, nôn ra những gì, v.v… 
Cố gắng nằm trên giường nghỉ ngơi, đừng thay đổi tư thế thường xuyên, nếu không sẽ dễ bị nôn trở lại.
Nôn ở trẻ thường do rối loạn tiêu hoá. Vì vậy khi trẻ nôn, cần phải nhịn ăn một lúc để cho đường tiêu hóa nghỉ ngơi. Có thể cho trẻ uống một ít nước muối đường nhạt hoặc trà loãng, trong vài giờ hoặc 1~2 ngày sẽ ổn.
Nếu bé thỉnh thoảng nôn sau khi ăn sữa, có thể trẻ nuốt phải không khí, lần sau khi cho bú nên nhét nhanh núm vú để ngăn không cho bé nuốt phải không khí. Sau khi bú, bạn có thể bế trẻ lên và vỗ nhẹ vào lưng, để đẩy không khí ra, sau đó cho trẻ nằm nghiêng về bên phải, nâng phần thân trên lên một chút. Nếu thường nôn sau khi bú sữa, còn những lúc khác vẫn bình thường, có thể có các cơn co thắt do co giật môn vị, cho trẻ sử dụng một số thuốc chống co thắt theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi dinh dưỡng bị ảnh hưởng, hãy ngăn ngừa chứng phì đại môn vị và đến gặp bác sĩ để khám.
Nếu nôn nhiều lần và nôn ra nước màu vàng, chăm sóc thông thường vẫn không cải thiện, cần phải ngăn ngừa tắc nghẽn đường ruột. Nếu có kèm theo sốt, nên thông báo chi tiết tình hình với bác sĩ. Nếu phát hiện thấy nôn bất thường, hãy mang “chất nôn” đến bác sĩ, để phân tích xem xét nguyên nhân gây nôn, và kịp thời xử lý.
Cách kiểu trẻ bị nôn
Nôn thông thường
Buồn nôn trước khi nôn, nôn một hoặc hai lần hoặc nôn nhiều lần liên tiếp. Tình trạng này tương đối phổ biến ở các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, viêm dạ dày ruột, kiết lỵ do vi khuẩn. Nhiều trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp, như viêm họng, viêm phế quản hoặc viêm phổi cũng có thể gây nôn do ho mạnh.
Nôn phun
thường không có cảm giác trước khi nôn, thức ăn trong thực quản hoặc dạ dày đột nhiên phun ra từ khoang mũi hoặc miệng. Chủ yếu là do trẻ sơ sinh nuốt một lượng không khí lớn trong khi ăn. Dị dạng bẩm sinh đường tiêu hóa (xoắn dạ dày, tắc nghẽn dạ dày hoặc nhiễm trùng hệ thống trung khu thần kinh). Viêm não, viêm màng não, xuất huyết não hoặc khi tăng áp lực nội sọ cũng sẽ xuất hiện tình trạng nôn này.
Trớ sữa
còn được gọi là ọc sữa, phổ biến hơn ở trẻ nhỏ trong vòng 6 tháng sau sinh, thường bị chảy một ít sữa từ khóe miệng sau khi bú, đó là do dạ dày của em bé khác với người lớn, dạ dày nằm ngang. Sự phát triển của cơ dạ dày chưa hoàn thiện, thượng vị của liên kết dạ dày tương đối lỏng lẻo, ăn quá nhiều sữa hoặc nuốt phải một lượng lớn không khí, sẽ dẫn đến hiện tượng trớ sữa.
Hiện tượng nhai lại
Tương tự như nôn, nhưng ít gặp. Đa phần xảy ra trong 6 tháng sau khi sinh, sự tăng trưởng và phát triển của trẻ rõ ràng kém hơn so với các bạn cùng lứa, thường gặp ở suy dinh dưỡng mức độ nặng.
Ăn gì sau khi trẻ bị nôn
Dùng cho can khí phạm vị gây nôn
Khoai tây tươi 100g, gừng 10g, nước quýt tươi 30ml, phật thủ 20g. Cho tất cả vào nồi, đun ấm lên là dùng được, ngày dùng 1 lần.
Dùng cho trẻ nhỏ kinh hãi khí nghịch mà gây nôn
Thiên ma 9g, câu đằng 12g, thạch quyết minh 15g, bột củ sen 15g, đường trắng lượng thích hợp. Cho thiên ma, câu đằng, thạch quyết minh ngâm nước sôi, lấy nước bỏ bã, nhân lúc còn nóng thì cho bột củ sen, đường trắng vào, dùng uống. Ngày 1 thang, dùng liên tục 4-5 thang.
Dùng cho tỳ vị khí trệ gây nôn
Phật thủ 10g, gừng 2 lát, đường cát trắng lượng thích hợp. Nấu sôi phật thủ, gừng lấy nước, cho đường vào, đợi ấm thì dùng.
Kiểm tra trẻ bị nôn
Kiểm tra thể chất
Quan sát các dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân, dấu hiệu bệnh thần kinh và dấu hiệu bệnh chuyển hoá. Nhấn mạnh nên chú ý các dấu hiệu vùng bụng và hệ thống thần kinh.
Kiểm tra hỗ trợ
Kiểm tra ống thông mũi- dạ dày
Là một phương pháp đơn giản và hiệu quả để phát hiện dị tật đường tiêu hóa trên.
Áp dụng cho: những bà mẹ có quá nhiều nước ối hoặc trong một thời gian ngắn sau khi sinh, trẻ sơ sinh xuất hiện miệng trớ bọt giống như cua.
Thông thường, ống thông mũi- dạ dày có thể đi vào dạ dày một cách trơn tru, một lượng nhỏ dịch thể được rút ra. Nếu ống thông mũi-dạ dày bị chặn hoặc từ khoang miệng hoặc khoang mũi quay ngược trở lại, đó là hẹp lỗ thực quản.
Nội soi dạ dày
Quan sát trực tiếp tình trạng xung huyết niêm mạc, vết loét, chảy máu phù nề, khối u sẹo và dị tật bẩm sinh. Do yêu cầu gây mê toàn thân, nên ứng dụng lâm sàng tương đối ít.
Kiểm tra tia X
X quang tuyến ruột
Đặc điểm: có thể quan sát hình dạng và chức năng của thực quản, dạ dày và ruột.
Chú ý: Trẻ sơ sinh nghi ngờ bị tắc nghẽn hoàn toàn hoặc thủng đường tiêu hóa cấm sử dụng kiểm tra này. Nghi ngờ có hẹp thực quản hoặc rò thực quản khí quản có thể tương phản với iot tan trong nước, sau khi chụp X-quang xong thì nhanh chóng hút ra.
CT và X-quang vùng bụng
Đây là phương pháp chẩn đoán thường gặp nhất đối với nôn ở trẻ sơ sinh. Áp dụng tư thế thẳng đứng và chụp phía bên có thể quan sát tốt hơn độ cong dạ dày và mức chất lỏng của chướng khí.
 Kiểm tra siêu âm
Việc phát hiện cổ trướng, chẩn đoán vị trí và bản chất của khối vùng bụng, sự hiện diện của khí tự do trong khoang bụng.v.v… đều có tính nhạy cảm và đặc hiệu rất cao.
Đặc điểm: Không chỉ có thể quan sát thấy một số thay đổi trong đường tiêu hóa, mà còn quan sát hệ thống gan, hệ tiết niệu, hệ tuần hoàn, v.v.
Chẩn đoán u nang ống mật, tăng sản tuyến thượng thận, viêm ruột hoại tử sơ sinh, đều có ưu điểm hơn so với kiểm tra tia X.
Phòng tránh bị nôn mửa
Trong vài tháng đầu sau khi em bé chào đời, các triệu chứng nôn mửa, rất có thể do các vấn đề cho ăn không quá nghiêm trọng tạo thành, chẳng hạn như cho ăn quá nhiều, khó tiêu hoặc dị ứng với protein trong sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Cần xác định xem bé là bị nôn hay nôn sữa (bé nôn sữa cũng là tình trạng phát sinh thường gặp). Bạn chỉ cần nhớ rằng khi bé nôn sữa, chỉ một lượng sữa nhỏ sẽ chảy ra dọc theo cằm của bé, còn khi nôn thì nhiều chất lỏng sẽ bị nôn ra. Đồng thời, bé có thể sợ nôn và có thể khóc.
Chú ý phương pháp cho ăn đúng, phát triển thói quen ăn uống tốt, chủ động phòng ngừa các bệnh về đường tiêu hóa và các bệnh truyền nhiễm khác nhau, ăn trong môi trường sạch sẽ.
Sau khi bé nôn, hãy để bé uống ngụm nhỏ nước gì đó để giúp bé nuốt, đừng cho bé uống quá nhiều cùng một lúc. Các dạng đồ uống như cola cũng được, nhưng tốt nhất là không có khí ga. Những đồ uống này có sẵn ở khắp mọi nơi, vì vậy ngay cả khi bạn đang đi chơi ở bên ngoài, vấn đề cũng có thể được giải quyết.
Tất nhiên, sẽ tốt hơn nữa nếu tiêu chảy và nôn được điều trị thích hợp bằng cách uống nước muối. Sau bé nôn xong, đợi một lúc rồi cho bé uống những thứ này. Nếu trẻ uống ngay sau khi nôn, chắc chắn bé sẽ nôn trở lại.
Mẹo nhỏ
Khi đau bụng dữ dội xảy ra và nôn không ngừng, hãy uống hai viên nang Vân Nam bạch dược để ngừng nôn.
Khi dùng các loại thuốc chứa muối, magie, dầu thầu dầu, có thể nhai một ít đường phèn hoặc nhai kẹo cao su. Điều này sẽ giúp loại bỏ buồn nôn do thuốc. Tuy nhiên, nếu là người mắc bệnh tiểu đường, không nên dùng đường phèn, chỉ sử dụng kẹo cao su. Đun nước gừng uống có thể phòng tránh nôn do lạnh bụng.
The post Trẻ bị nôn: Nguyên nhân và cách xử lý appeared first on Mammy Kids.
source https://www.mammykids.com/phai-lam-gi-khi-be-bi-non.html
0 notes