mcttindustrialpc
mcttindustrialpc
Untitled
14 posts
Don't wanna be here? Send us removal request.
mcttindustrialpc · 1 year ago
Text
Class 1 Division 2 là gì? Màn hình cảm ứng HMI đạt tiêu chuẩn Class 1 Division 2
Khi thảo luận về các tiêu chuẩn thiết kế và an toàn của thiết bị điện cho các vị trí nguy hiểm, thuật ngữ "Class 1 Division 2" thường được sử dụng. Hiểu Class 1 Division 2 đòi hỏi rất quan trọng để đánh giá tác động của nó đối với sự an toàn và chức năng của thiết bị trong những môi trường này. Sự phân loại này do Chuẩn Điện Quốc gia Hoa Kỳ (National Electrical Code - NEC) đặt ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp an toàn cụ thể và những cân nhắc về thiết kế đối với thiết bị hoạt động trong môi trường có khả năng gây nổ.
Class 1 Division 2 là gì?​
NEC, thuộc Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia (NFPA), phân loại các khu vực nguy hiểm là nơi "Có nguy cơ cháy nổ do các khí hoặc hơi dễ cháy, chất lỏng dễ cháy, bụi cháy, sợi hoặc hạt bay dễ cháy.". Class 1 Division 2 đề cập đến các khu vực có thể có khí, hơi hoặc chất lỏng dễ cháy trong điều kiện hoạt động bình thường nhưng không có khả năng gây ra rủi ro nổ. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là việc không tuân thủ các tiêu chuẩn Class 1 Div 2 vẫn có thể nguy hiểm. Tia lửa điện hoặc bề mặt nóng từ thiết bị không tuân thủ có thể đốt cháy các vật liệu dễ cháy, gây nổ và thương tích nghiêm trọng.
Các kiểu khu vực nguy hiểm​
Class I
Theo NEC, có ba kiểu khu vực nguy hiểm. Kiểu đầu tiên tạo ra bởi sự hiện diện của các loại khí dễ cháy hoặc hơi trong không khí, như khí gas tự nhiên hoặc hơi xăng. Khi có khí này trong không khí sẽ xuất hiện nguy cơ cháy nổ, sẽ gây nên đám cháy nếu nếu một nguồn điện hoặc các nguồn phát lửa xuất hiện. Phân loại vùng nguy hiểm này là vùng I (Class I Hazardous Location). Vùng I nguy hiểm (Class I Hazardous Location) là vùng trong đó có khí hoặc hơi dễ cháy. Các vùng I điển hình là:
Nhà máy lọc dầu, kho chứa xăng và khu vực pha chế;
Khu vực chưng cất mà có xuất xuất hiện hơi dễ cháy;
Khu vực phun sơn;
Khu bảo dường máy bay (Aircraft hangars) và khu vực cấp nhiên liệu;
Nhà máy điện khí mà quá trình vận hành bao gồm lưu trữ và quản lý khí đốt hóa lỏng hoặc khí tự nhiên.
Class II
Vùng II nguy hiểm theo NEC là khu vực hiện diện của bụi cháy. Hạy bụi cháy, lơ lửng trong không khí, có thể gây ra một vụ nổ mạnh mẽ như là một xảy ra tại nhà máy lọc dầu. Vùng II điển hình gồm:
Băng chuyển;
Nhà máy bột và thức ăn chăn nuôi;
Nhà máy sản xuất sử dụng hoặc lưu trữ bột magnesium hoặc bột nhôm;
Nhà máy nhựa, dược phẩm, pháo hoa;
Nhà máy tinh bột hoặc bánh kẹo;
Nhà máy gia vị, đường hoặc chế biến ca cao;
Nhà máy tuyển than hoặc xử lý các bon.
Class III
Vùng III nguy hiểm (Class III hazardous locations) theo NEC là có sợi hoặc bụi dễ cháy, do các loại vật liệu được xử lý, lưu trữ, chế biến. Các sợi và bụi không được lọc khỏi không khí, sẽ đọng lại xung quanh máy móc hoặc thiết bị chiếu sáng và tỏa nhiệt, một tia lửa hoặc kim loại nóng có thể gây cháy. Một số dạng vùng III điển hình:
Nhà máy dệt, bông sợi;
Nhà máy chế biến sợi bông, hạt lanhs;
Nhà máy chết biến gỗ, mùn cưa.
Tình trạng khu vực nguy hiểm
Ngoài vùng nguy hiểm, NEC còn xét đến tình trạng khu vực nguy hiểm là những nguy cơ xuất hiện. Division 1 là điều kiện bình thường và Division 2 là điều kiện bất thường.
Trong điều kiện bình thường, chất nguy hiểm sẽ có mặt trong hoạt động sản xuất hàng ngày hoặc trong quá trình sửa chữa và bảo trì hoạt động thường xuyên.
Khi chất độc hại được đóng trong thùng kín hoặc các hệ thống khép kín bị rò rỉ với lý do bị đổ vỡ do vô ý hoặc thao tác thì tình trạng gọi là "bất thường."
Mã cho hai tình trạng này rất đơn giản: Division 1- Bình thường và Division 2 - Bất bình thường. Class I, Class II và Class III vùng nguy hiểm có thể thuộc Division 1 hoặc Division 2.
Vai trò quan trọng của Class 1 Division 2 đối với màn hình HMI
Màn hình HMI tuân thủ Class 1 Division 2 thường kết hợp các tính năng cụ thể để giảm thiểu rủi ro đánh lửa. Những tính năng này có thể bao gồm: 
Thiết kế không phát ra tia lửa: Vật liệu và linh kiện giúp giảm thiểu việc tạo ra tia lửa trong quá trình vận hành.
Bo mạch an toàn: Mạch điện có năng lượng đầu ra hạn chế, đảm bảo chúng không thể tạo ra tia lửa gây cháy ngay cả trong điều kiện lỗi
Đặc biệt trong các ngành như dầu khí, sản xuất hóa chất, dược phẩm và lĩnh vực y tế, việc tuân thủ các tiêu chuẩn Class 1 Div 2 là rất quan trọng. Các lĩnh vực này thường hoạt động trong môi trường có không khí dễ cháy nổ, khiến việc lựa chọn thiết bị tuân thủ trở thành ưu tiên hàng đầu để đảm bảo an toàn và tính toàn vẹn trong vận hành.
Tumblr media
Một ví dụ hàng đầu về công nghệ HMI đáp ứng tiêu chuẩn an toàn Class 1 Div 2 là nXT của CIMON. HMI này được thiết kế dành riêng cho môi trường nguy hiểm, cung cấp các tính năng mạnh mẽ đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả. nXT được thiết kế để chịu được những thách thức của các cài đặt như vậy, bao gồm cả việc ngăn chặn sự đánh lửa trong môi trường có khả năng chứa khí hoặc hơi nổ.
0 notes
mcttindustrialpc · 1 year ago
Text
Màn hình cảm ứng HMI viết tắt của Human Machine Interface (HMI), là thiết bị giao tiếp giữa người dùng với hệ thống, thiết bị, máy móc. Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “ tương tác – giao tiếp ” với một máy móc qua 1 màn hình giao diện đều được gọi là HMI.
Về mặt kỹ thuật, bạn có thể áp dụng thuật ngữ HMI cho bất kỳ màn hình nào mà ai đó sử dụng để tương tác với thiết bị, máy móc. Nhưng HMI thường được sử dụng để mô tả những màn hình như vậy được sử dụng trong các cơ sở công nghiệp. HMI hiển thị dữ liệu thời gian thực và cho phép người dùng điều khiển máy móc bằng giao diện người dùng đồ họa.
0 notes
mcttindustrialpc · 1 year ago
Text
Torque is a quantity that cannot be ignored when describing a car's engine. Not only in the field of automobile engines, Torque appears in almost all fields and industries. For process monitoring, drive technology testing, and quality assurance, the use of Torque sensors solves efficiency problems. Join us to learn more about this type of sensor!
0 notes
mcttindustrialpc · 1 year ago
Text
Bàn phím công nghiệp thường được làm bằng vật liệu chất lượng cao như thép không gỉ hoặc silicone. Bàn phím inox thường được sử dụng trong nhà máy chế biến thực phẩm hoặc bệnh viện - những nơi có vấn đề vệ sinh là vô cùng quan trọng. Bàn phím silicon được sử dụng phổ biến hơn trong những môi trường mà bàn phím cần phải linh hoạt và có khả năng chịu được sốc hoặc va đập
0 notes
mcttindustrialpc · 1 year ago
Text
Bộ lập trình PLC hay PLC viết tắt của Programmable Logic Controller là thiết bị điều khiển lập trình được. Người dùng có thể dễ dàng thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.
Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất PLC như: Cimon (Korea), Kinco (China), Siemens (Germany), Omron (Japan), Mitsubishi (Japan), Delta (Taiwan)  …
0 notes
mcttindustrialpc · 2 years ago
Link
Bộ đổi nguồn AC/DC là mạch điện biến đổi đầu vào dòng điện xoay chiều (AC) thành đầu ra dòng điện một chiều (DC). Bộ chuyển đổi được gọi là “bộ chỉnh lưu”; chúng chuyển đổi điện áp AC đầu vào thành điện áp DC có thể thay đổi, sau đó tối ưu hóa nó thông qua một được điện áp DC không điều chỉnh.
Bộ nguồn AC / DC đã trở nên không thể thiếu trong cuộc sống trong những năm gần đây, Có rất nhiều ứng dụng trong đời thực dựa tr��n sự chuyển đổi này. Bộ chuyển đổi AC / DC được sử dụng trong các hệ thống điều khiển công nghiệp, thiết bị tiêu dùng, thiết bị đo lường, thiết bị sản xuất chất bán dẫn, thiết bị y tế và các ứng dụng quốc phòng.
0 notes
mcttindustrialpc · 3 years ago
Link
Bộ chuyển đổi quang điện tên tiếng anh là Fiber Media Converter là một thiết bị mạng đơn giản có nhiệm vụ kết nối, chuyển đổi tín hiệu dạng điện (tín hiệu từ cáp đồng) sang tín hiệu dạng quang truyền bằng ánh sáng, và ngược lại.
Bộ chuyển đổi quang điện hoạt động như thế nào?
Bộ chuyển đổi quang điện có 2 giao diện truyền dẫn là: cáp mạng đồng và dây cáp quang, đó là nơi nhận tín hiệu từ môi trường truyền dẫn này (đồng/ quang) chuyển đổi và truyền sang môi trường truyền dẫn kia (quang/đồng).
Về mặt cấu trúc mạng, bộ chuyển đổi quang điện hoạt động ở lớp vật lý của mô hình 7 lớp OSI, chức năng của nó chỉ đơn thuần là nhận tín hiệu, chuyển tín hiệu (từ điện sang quang và ngược lại quang sang điện) và truyền tín hiệu đi, dữ liệu đi qua converter quang là “trong suốt” (transparent) vì vậy nó không can thiệp vào chuyển mạch gói layer 2,3 switching
Bộ chuyển đổi quang điện có thể chuyển tín hiệu Ethernet CAT-5, CAT-5E, CAT-6… (tín hiệu điện) sang dạng tín hiệu quang tương thích với cáp sợi quang, ở đầu bên kia của cáp quang, một bộ chuyển đổi quang điện thứ hai sẽ chuyển tín hiệu trở lại dịnh dạng ban đầu (Ethernet). Bộ chuyển đổi quang điện (converter quang) thường được dùng theo cặp.
Bộ chuyển đổi phương tiện sợi quang hỗ trợ nhiều giao thức truyền thông dữ liệu khác nhau bao gồm Ethernet, Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, T1 / E1 / J1, DS3 / E3, cũng như nhiều loại cáp như cáp quang đồng trục, xoắn đôi, đa chế độ và đơn chế độ . Các loại bộ chuyển đổi phương tiện đa dạng từ các thiết bị độc lập nhỏ và bộ chuyển đổi thẻ PC đến các hệ thống khung có mật độ cổng cao cung cấp nhiều tính năng nâng cao để quản lý mạng.
0 notes
mcttindustrialpc · 3 years ago
Link
Switch là một thiết bị chuyển mạch dùng để kết nối các đoạn mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star). Switch đóng vai trò là thiết bị trung tâm, tất cả các máy tính đều được nối về đây.  Switch nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng tương ứng.
Switch công nghiệp – Industrial Ethernet Switch là thiết bị chuyển mạch, được thiết kế để hoạt động trong các điều kiện và môi trường khắc nghiệt trong công nghiệp.
Switch công nghiệp được sản xuất chuyên dụng để bảo mật mạng, đảm bảo tính an toàn, ổn định trong điều kiện khắc nghiệt, chống cháy nổ và một loạt các tiêu chuẩn khác mà switch thường không thể đáp ứng.
1 note · View note
mcttindustrialpc · 3 years ago
Link
MC&TT - Nhà cung cấp Máy tính công nghiệp hàng đầu tại thị trường Việt Nam!!!
1 note · View note
mcttindustrialpc · 4 years ago
Link
AIoT là gì?
Trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet of Things (IoT) là những công nghệ tiên tiến nhất và mang tính chuyển đổi đang thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác nhau. Sự tích hợp liền mạch giữa phần mềm AI và phần cứng IoT sẽ là công nghệ tạo nên cuộc cách mạng trong kỷ nguyên công nghiệp thông minh do nhu cầu nhanh chóng về trí thông minh máy móc và siêu tự động hóa. Khái niệm này được biết đến với tên gọi Trí tuệ nhân tạo vạn vật hay AIoT (Artificial Intelligence of Things).
0 notes
mcttindustrialpc · 4 years ago
Text
Edge AI là gì? Vai trò của Edge AI cho các ứng dụng AIoT
Edge AI là gì?
Edge AI là sự hợp nhất của điện toán biên và trí tuệ nhân tạo (AI). Theo định nghĩa đơn giản, các hệ thống Điện toán biên – Edge computing tập hợp và xử lý dữ liệu cục bộ mà không phụ thuộc vào đám mây để cung cấp tài nguyên cho nó. Nó chạy các thuật toán máy học để thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả, cho phép đưa ra các quyết định theo thời gian thực chỉ trong vòng vài mili giây. Khả năng xử lý mili giây nhường chỗ cho một loạt các ứng dụng điện toán biên sẽ được hưởng lợi từ độ trễ thấp hơn. Do đó, AI cạnh đề cập đến các thuật toán Trí tuệ nhân tạo chạy phân tích nâng cao để xử lý thời gian thực và tự động hóa để có thông tin chi tiết. Edge AI không có nghĩa là sẽ vượt qua đám mây về khả năng học sâu của nó nhưng sẽ cung cấp một làn sóng mới về trí thông minh máy móc ngay tại nguồn. Điểm mấu chốt, AI tiên tiến cho phép ra quyết định theo thời gian thực cho các ứng dụng quan trọng, một bước quan trọng để chuyển việc triển khai công nghiệp sang tự động hóa quy mô toàn diện.
Xu hướng Edge AI
5G
5G đã phát triển vượt bậc và được biết đến với khả năng cung cấp băng thông rộng di động nâng cao (Enhanced mobile broadband – eMBB), giao tiếp độ trễ cực thấp (ultra-low latency communication – uRLLC) và Machine-Type Communications (mMTC). Một yếu tố quan trọng từ 5G sẽ giúp định hình nhiều ứng dụng Edge AI hơn là phổ mmWave của nó cho phép độ trễ thấp <1ms với độ tin cậy 99,999%. Tốc độ kết nối không dây 5G tốc độ cao sẽ cho phép các Máy tính Edge AI thực hiện AI nhanh hơn nhiều bằng cách loại bỏ tắc nghẽn băng thông mà các hệ thống đám mây truyền thống trước đây mắc phải.
Mô hình
Học máy – Machine Learning
Trong suốt quá trình nghiên cứu và phát triển các thuật toán học máy ngày càng hiệu quả và chính xác hơn nhiều. Các mô hình học máy hiệu quả hơn cho phép áp dụng AI với sức mạnh tính toán thấp hơn nhiều. Một số phương pháp như cắt tỉa, chia sẻ trọng lượng, lượng tử hóa và chuyển đổi Winograd đã cho phép các mô hình AI công suất thấp chạy hiệu quả trong khi vẫn duy trì độ chính xác của các dự đoán của chúng. Với các mô hình học máy hiệu quả, Edge AI có thể thực hiện các mô hình AI phức tạp khác nhau ở biên với sức mạnh tính toán thấp hơn nhiều so với việc chạy chúng trên đám mây.
Tăng lượng dữ liệu do IoT tạo ra
Sự gia tăng theo cấp số nhân của các thiết bị IoT đang đẩy giới hạn của băng thông internet khi dữ liệu cần được chuyển lên đám mây. Để khắc phục tình trạng tắc nghẽn băng thông, Edge AI quản lý dữ liệu cục bộ trong thiết bị và chỉ gửi dữ liệu thiết yếu lên đám mây để phân tích thêm, dẫn đến luồng dữ liệu nhanh hơn, hiệu suất cao và tăng độ tin cậy.
Nhu cầu công nghiệp
Để duy trì tính cạnh tranh trong các giải pháp công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, các công ty áp dụng nhiều công nghệ đột phá khác nhau, bao gồm cả Edge AI để tăng sản lượng của họ trong khi giảm tổng chi phí sở hữu. Ví dụ, tự động hóa công nghiệp có thể tăng đáng kể hiệu quả tổng thể của dây chuyền lắp ráp bằng cách áp dụng Thị giác máy – Machine vision. Các nhà sản xuất có thể sử dụng các máy tính tối tân được kết nối với camera tốc độ cao và cảm biến hồng ngoại để tự động hóa dây chuyền lắp ráp. Với thị giá máy, các nhà sản xuất có thể nhanh chóng phát hiện ra các khuyết tật từ hàng nghìn sản phẩm. Ngoài ra, các máy tính Edge AI này được trang bị bộ tăng tốc AI mạnh mẽ như GPU và VPU để cung cấp tầm nhìn máy thời gian thực ở biên. Do đó, nhiều ứng dụng công nghiệp đang áp dụng Edge AI hơn để duy trì lợi thế cạnh tranh của họ.
Nguồn bài viết:
https://ipc.mctt.com.vn/edge-ai-la-gi/
0 notes
mcttindustrialpc · 4 years ago
Text
5 lợi ích hàng đầu của máy tính công nghiệp không quạt
Công nghệ kỹ thuật số và Internet vạn vật (IoT) đã thay đổi bộ mặt kinh doanh – từ sản xuất đến phân phối. Các nhà máy ngày càng cho phép giao tiếp giữa máy móc, cảm biến và các thiết bị khác, dẫn đến một phương pháp kết nối, tích hợp hơn. Sự chuyển đổi này được gọi là Công nghiệp 4.0 và đã làm giảm nhu cầu lao động thủ công và tăng năng suất. Công nghiệp 4.0 dựa trên sức mạnh tính toán – từ hình thành ý tưởng, đến sản xuất và phân phối.
Chìa khóa thành công trong Công nghiệp 4.0 là giảm thiểu mọi rủi ro gây ra sự gián đoạn. Sử dụng máy tính công nghiệp không quạt – Fanless PC là một cách các doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro. Mặc dù chi phí trả trước cho một máy tính công nghiệp không quạt có thể đắt hơn so với một hệ thống bán sẵn trên thị trường, nhưng máy tính công nghiệp không quạt thường cung cấp tổng chi phí sở hữu thấp hơn, cùng với thời gian chết giảm, tăng thời gian chờ đợi giữa các lần hỏng hóc, chi phí vận hành thấp hơn, hình thức nhỏ hơn và hoạt động êm hơn.
Hiểu được những lợi ích thu được khi chuyển sang không có quạt sẽ giúp bạn và nhóm của bạn cân nhắc tốt hơn giá trị của đầu tư vào máy tính không quạt.
Giảm thời gian chết
Gia tăng thời gian chờ đợi giữa các lần thất bại
Giảm chi phí vận hành
Kích thước nhỏ hơn – Smaller Form Factor
Hoạt động êm hơn
Nguồn bài viết:
https://ipc.mctt.com.vn/5-loi-ich-hang-dau-cua-may-tinh-cong-nghiep-khong-quat/
1 note · View note
mcttindustrialpc · 4 years ago
Text
Máy tính & PC công nghiệp trong hệ thống giao thông thông minh (ITS)
Phương tiện tự hành Khi số lượng hàng hóa và con người sử dụng hệ thống giao thông vận tải tăng lên, thông tin về giao thông vận tải trở nên quan trọng hơn để làm cho hệ thống hoạt động hiệu quả hơn. Máy tính công nghiệp đang biến đổi ngành giao thông vận tải bằng cách kết nối các phương tiện, tín hiệu giao thông và các thiết bị khác với nhau, cũng như internet.
Bài viết này tập trung vào việc sử dụng máy tính công nghiệp trong hệ thống giao thông thông minh (Intelligent Transportation Systems – ITS). Máy tính công nghiệp và máy tính cá nhân được sử dụng để mang lại trí thông minh cho các hệ thống giao thông. Hệ thống giao thông hiệu quả là điều cần thiết cho nền kinh tế toàn cầu. Các phương tiện thương mại, ô tô, xe buýt, máy bay, tàu thủy và xe lửa là những thứ thiết yếu để di chuyển hành khách và hàng hóa trên toàn cầu. Máy tính công nghiệp đang được triển khai để làm cho hệ thống giao thông trở nên thông minh.
Các ứng dụng hệ thống giao thông thông minh khác nhau
Hệ thống thông tin hành khách (Passenger Information System – PIS)
Hệ thống giám sát & quản lý phương tiện
Giám sát CCTV đối với các phương tiện vận chuyển & nhà ga
Phương tiện tự hành
Hệ thống quản lý giao thông thông minh
Nguồn tham khảo:
https://ipc.mctt.com.vn/may-tinh-pc-cong-nghiep-trong-he-thong-giao-thong-thong-minh/
1 note · View note
mcttindustrialpc · 4 years ago
Text
Máy tính công nghiệp là gì?
Máy tính đã không còn xa lạ với mọi người. Chúng ta đã và đang làm việc, tiếp xúc với máy tính hàng ngày. Chúng ta đã nghe rất nhiều loại máy tính như: Máy tính xách tay (laptop), Máy tính để bàn, Máy trạm (workstation), Siêu máy tính, Máy tính công nghiệp, Máy tính mini…vv rất nhiều. Tuy nhiên, máy tính công nghiệp thì không phải ai cũng biết, đặc biệt là những người không làm việc trong môi trường công nghiệp. Bài viết này, sẽ tập trung vào Máy tính công nghiệp, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.
Máy tính công nghiệp là gì?
Máy tính công nghiệp – Industrial PC (IPC) là một máy tính chuyên dụng được thiết kế đặc biệt đáp ứng được các tiêu chuẩn làm việc trong môi trường công nghiệp. Các máy tính công nghiệp có thể hoạt động liên tục 24/7 đảm bảo hệ thống máy luôn được vận hành. Chúng được thiết kế để có thể chịu được môi trường nhiệt độ cao, nhiều bụi bẩn, ẩm ướt, rung lắc mạnh và nguồn điện không ổn định.
Ngoài lĩnh vực công nghiệp, tự động hoá điều khiển, PC công nghiệp ngày càng được sử dụng nhiều trong các hoạt động thường ngày như tại sân bay, trạm thu phí, bãi đỗ xe thông minh,…
Sự ra đời của IPC
Máy tính công nghiệp được để ý từ những năm 1990 khi các công ty tự động hóa có xu hướng thiết kế phần mềm có khả năng mô phỏng một PLC chạy trên nền máy tính cá nhân. Ban đầu, việc sử dụng các PC cho ứng dụng tự động hóa thường không tin cậy và gặp phải những vấn đề độ ổn định do hệ điều hành và sự không tương thích của máy tính trong môi trường công nghiệp.
Kể từ đó, đã có rất nhiều cải tiến trong thiết kế của các IPC như sử dụng các máy tính được thiết kế theo tiêu chuẩn công nghiệp, sử dụng hệ điều hành ổn định hơn. Thậm chí, một số nhà sản xuất còn chế tạo máy tính công nghiệp của riêng mình với nhân hệ điều hành thời gian thực, nhằm phục vụ các ứng dụng thời gian thực, với việc xử lý dữ liệu đầu vào mà không có sự chậm trễ của bộ đệm
Nhờ chạy trên nền của PC, các máy tính công nghiệp thường được trang bị các bộ xử lí CPU mới nhất và bộ nhớ dung lượng lớn hơn nhiều so với các PLC. Một trong những lợi thế nữa của IPC là có thể chạy được nhiều ứng dụng cùng lúc, ví dụ như phần mềm Scada, phần mềm ứng dụng HMI và chương trình điều khiển trên cùng một máy tính và do đó tiết kiệm đáng kể về mặt chi phí.
Nguồn tham khảo:
https://mctt.vn/may-tinh-cong-nghiep-la-gi/
1 note · View note