Tumgik
#ói mửa chó mèo
hoantovet · 10 months
Text
Atropin - Dung Dịch Tiêm Chất Lượng Cao cho Mèo, Chó, Lợn và Gia Súc
Chống co thắt, giảm đau, giải độc, chống nôn, giảm tiêu chảy Mô tả sản phẩm: Atropin là một sản phẩm chất lượng cao, được thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu chống co thắt, giảm đau, giải độc, chống nôn, và giảm tiêu chảy cho mèo, chó, lợn, và gia súc khác. Được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm, sản phẩm mang lại hiệu quả nhanh chóng và an toàn cho sức khỏe của động vật. Thành phần: Atropine…
Tumblr media
View On WordPress
0 notes
dulieuyte · 4 years
Text
Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chữa bệnh do Cryptosporidium
Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và chữa bệnh do Cryptosporidium
Trong bài viết này DanhBaYTe.com sẽ cùng quý vị tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và chữa trị bệnh do Cryptosporidium hiệu quả.
Bệnh do Cryptosporidium là gì?
Bệnh do Cryptosporidium thường gặp là bệnh tiêu chảy cấp tính, ở những đối tượng có hệ miễn dịch kém thì triệu chứng bệnh có thể nặng hơn và đe dọa đến tính mạng.
Cryptosporidium là một loại ký sinh trùng đơn bào thuộc ngành Apicomplexa, gây ảnh hưởng đến đường ruột, hệ hô hấp hay cả hệ miễn dịch gây suy giảm miễn dịch cá thể dẫn đến tiêu chảy hoặc ho dai dẳng.
Nguyên nhân bệnh do Cryptosporidium
Nguyên nhân lây nhiễm Cryptosporidium đến từ các loài động vật có xương sống như ngựa, cừu, khỉ, mèo, chó và đặc biệt là bò vì là nguồn lây nhiễm quan trọng liên quan đến sự lan truyền bệnh cho con người.
Các loại rau, quả có nang kén hoặc tiếp xúc trực tiếp với động vật cũng là nguyên nhân khiến con người nhiễm loại ký sinh trùng này.
Các loài động vật có vú, một số loại chim non hoặc động vật mới sinh như bê, cừu non, lợn con từ 1-3 tuần tuổi cũng là nguồn bệnh nguy hiểm truyền đơn bào Cryptosporidium.
Bệnh do Cryptosporidium thường gặp là bệnh tiêu chảy cấp tính, ở những đối tượng có hệ miễn dịch kém thì triệu chứng bệnh có thể nặng hơn và đe dọa đến tính mạng.
Triệu chứng bệnh do Cryptosporidium
Triệu chứng của bệnh do Cryptosporidium thường là tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, ói mửa, sốt nhẹ và cơ thể bị mất nước, tuy nhiên một số trường hợp có thể không biểu hiện triệu chứng.
Các biểu hiện điển hình thường bắt đầu từ 2 đến 10 ngày sau khi tiếp xúc với ký sinh trùng, trung bình khoảng 7 ngày và kéo dài 1-2 tuần ở người khỏe mạnh. Sự nhiễm trùng có thể kéo dài lâu hơn ở những người có hệ miễn dịch suy yếu.
Ngoài các thể bệnh thông thường điển hình ở ruột, có một số trường hợp bệnh nhân biểu hiện triệu chứng bệnh lý ở đường hô hấp.
Đường lây truyền bệnh do Cryptosporidium
Bệnh do Cryptosporidium được lây truyền qua các con đường chủ yếu sau:
Người lành nuốt những thứ tiếp xúc với phân của người hoặc động vật nhiễm Cryptosporidium.
Uống các nguồn nước từ hồ bơi, bồn nước nóng, hồ, sông, suối nhiễm phân của người và động vật, trong đó có trứng của Cryptosporidium.
Thức ăn nhiễm Cryptosporidium không nấu chín, rau sống, trái cây không được rửa kỹ.
Nuốt Cryptosporidium nhiễm từ các bề mặt như đồ chơi, đồ đạc trong nhà vệ sinh, bô đi tiểu bị nhiễm phân của người bệnh.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh do Cryptosporidium
Người sống trong môi trường vệ sinh kém, nguồn nước và thức ăn nhiễm bẩn.
Người có thói quen sống kém vệ sinh, không ăn chín uống sôi, ít giữ vệ sinh cá nhân.
Người bị HIV/AIDS.
Người bị ung thư và thay ghép cơ quan do đang phải sử dụng những thuốc ức chế miễn dịch.
Người có bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.
Phòng ngừa bệnh do Cryptosporidium
Rửa tay với xà phòng trước và sau khi đi vệ sinh, thay tã trẻ em hoặc trước khi ăn và chuẩn bị thức ăn.
Tránh sử dụng nguồn nước và thức ăn kém vệ sinh, nước từ ao hồ, sông, suối, vũng nếu chưa được lọc và xử lý theo tiêu chuẩn.
Rửa sạch hoặc bỏ vỏ trái cây tưới trước khi ăn.
Nếu đang ở khu vực có dịch bùng phát do nguồn nước nhiễm Cryptosporidium thì cần đun sôi nước 1 phút trước khi sử dụng để diệt trùng.
Khi đi du lịch ở vùng có nguồn nước không an toàn cũng cần tránh uống nước trực tiếp từ vòi mà không qua đun sôi hay ăn thức ăn chưa được nấu chín.
Tránh tắm hồ bơi nếu bản thân nhiễm bệnh ít nhất 2 tuần sau khi ngừng tiêu chảy để trảnh là nguyên nhân lan truyền Cryptosporidium cho cộng đồng.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh do Cryptosporidium
Chẩn đoán xác định bệnh do Cryptosporidium dựa vào biểu hiện lâm sàng thường không có giá trị mà phải dựa vào kết quả xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng bằng các phương pháp như nhuộm Aumarin huỳnh quang hoặc nhuộm Ziehl-Neelsen cải tiến, các phương pháp soi tươi, nhuộm iod thì khó phát hiện hơn.
Các biện pháp điều trị bệnh do Cryptosporidium
Hiện nay việc điều trị bệnh do Cryptosporidium vẫn chưa có thuốc đặc trị hiệu quả, dù một số nhà khoa học đã sử dụng thuốc spiramycin để điều trị và có ghi nhận tích cực nhưng phương pháp điều trị hiện nay vẫn là điều trị triệu chứng
Bệnh nhân cần được sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy, bù nước và điện giải bằng dung dịch Oresol hoặc viên Hydrite. Chú ý cần pha đúng dung dịch bù nước theo hướng dẫn sử dụng và dung dịch bù nước đã pha nếu quá 12 giờ không uống hết thì phải bỏ đi
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch mà được chẩn đoán bị bệnh do Cryptosporidium thì cần phải giảm liều để có thể có đủ khả năng loại trừ được ký sinh trùng
Nhiều phòng khám uy tín tại DanhBaYTe.com có danh mục chữa trị bệnh do Cryptosporidium hiệu quả với liệu trình và phác đồ chữa trị khoa học cùng chi phí hợp lý. Quý vị có thể tham khảo danh sách các phòng khám đa khoa tại đây.
Nguồn: https://danhbayte.com/danh-sach-cac-loai-benh/nguyen-nhan-trieu-chung-cach-phong-va-chua-benh-do-cryptosporidium.html.
0 notes
zoipet · 4 years
Text
Khám Phá Mèo Sphynx Không Lông Huyền Bí
Bất cứ ai khi nhìn thấy Sphinx đều ngạc nhiên trước chú mèo không lông vô cùng đặc biệt này. Tuy có hình dáng có phần hơi “kì dị” nhưng giống mèo Sphynx lại rất được lòng con người vì chúng không chỉ thông minh mà còn thân thiện và dễ dạy bảo. Sau đây zoipet.com sẽ chia sẻ thêm với các bạn về giống mèo xấu xí này.
Nguồn gốc của mèo Ai Cập Sphynx
Chú mèo Sphynx đầu tiên xuất hiện ở Canada, do một con mèo bình thường ở Toronto sinh ra. Đây là giống mèo đột biến tự nhiên, không cấy ghép với tên gọi ban đầu là mèo không lông. Tuy nhiên, nhờ vào hình dáng bên ngoài trông khá giống tượng Nhân sư Ai Cập nên người ta đã đặt cho chúng cái tên Sphynx. Năm 2005, Sphynx được công nhận là một giống mèo chính thức, đồng thời cũng đoạt danh hiệu “Mèo kinh dị nhất thế giới”.
Mèo Sphynx có nguồn gốc ở Canada (Ảnh: Internet)
Đặc điểm hình dáng mèo Ai Cập Sphynx
Cơ thể nhẵn nhụi, da chỉ có một lớp lông tơ mỏng đẹp.
Màu lông đa dạng: Đen, trắng, hồng phớt, nude…  một số cá thể có màu hồng – xám, trắng – đen.
Da nhăn nhúm, cáng lớn các nếp nhăn sẽ càng giãn ra.
Tai như tai lừa, mắt to và tròn xoe như mắt nai.
Cổ dài, ngực sâu, chân cao ráo.
Không có râu trên mặt.
Đặc điểm tính cách mèo Ai Cập
Dễ thương, đáng yêu.
Thông minh, ham học hỏi.
Thân thiện, cởi mở.
Sống tình cảm, tốt bụng.
Vui vẻ, hiếu khách.
Thích ngủ ở nơi ấm áp.
Tính tự lập cao.
Kỹ tính, ưa sạch sẽ, hài hước và ham chơi.
Cách chăm sóc mèo Ai Cập
Điều kiện sống
Mèo Sphinx không thể chịu lạnh vì cơ thể ít lông nên khi thời tiết thay đổi cần chú ý giữ ấm cho chúng nếu không chúng có thể sẽ bị chết vì lạnh.
Thức ăn
Giống mèo Ai Cập thích các món cá và thịt ít chất béo, đặc biệt là cá. Nếu không có thời gian chuẩn bị thức ăn tươi, bạn có thể cho chúng ăn thực phẩm giành riêng cho mèo cũng không sao.
Vệ sinh cơ thể
Mèo trụi lông Sphynx cần được tắm rửa và chải chuốt ít nhất 01 lần/01 tuần.
Nên vệ sinh răng của Sphynx từ 02 – 03 lần một tuần để chúng không bị mắc bệnh nha chu.
Thường xuyên kiểm tra tai Sphynx và lau cho chúng bằng vải mềm hoặc bông gòn tẩm hỗn hợp dấm, nước 50 – 50 thật nhẹ nhàng. Tuyệt đối không được dùng bông tăm lau tai cho mèo Ai Cập vì vùng bên trong của chúng rất dễ bị tổn thương.
Da mèo Sphynx có nhiều nếp nhăn (Ảnh: Internet)
Vấn đề sức khỏe của mèo Ai Cập
Mèo Sphynx nếu không được chăm sóc kỹ lưỡng rất dễ bị mắc phải các bệnh sau đây:
Ói mửa
Viêm da
Viêm ruột
Tiêu chảy
Chảy nước mắt
Bệnh cơ tim phì đại
Bệnh mề đay sắc tố
Ngoài ra, vì không chịu được lạnh nên chúng cũng dễ bị cảm. Đặc biệt, làn da của Sphynx rất nhạy cảm, để không gây kích ứng lên da bạn cần tắm cho chúng bằng dầu gội cấp ẩm và vệ sinh kỹ những nếp nhăn trên da. Sau khi tăm cần lau sạch cơ thể bằng khăn ướt trẻ em.
Cách nhận biết một chú mèo Sphynx thuần chủng
Mèo Sphynx thuần chủng sẽ có những đặc điểm nhận biết sau:
Không lông, da nhăn nheo, bụng to rất khác lạ so với những giống mèo khác.
Thân hình cứng cáp với nhiều cơ bắp nhưng có thể trở nên mềm mại và uyển chuyển bất cứ lúc nào chúng muốn.
Có một lớp lông mịn bao phủ lên chân, mũi, tai và đuôi của mèo Sphynx.
Chân chắc khỏe, dài và mảnh khảnh, móng hình oval, bàn chân thon, đệm móng rất mềm.
Đuôi mèo Ai Cập dài, mảnh mai và khá linh hoạt. Đuôi có một nhúm lông ở chóp rất giống với đuôi sư tử.
Tuy da Sphynx nhăn nheo nhưng làn da này sẽ căng dần khi chúng trưởng thành.
Mèo Ai Cập Sphynx không lông giá tiền bao nhiêu?
Mèo Sphynx không giấy tờ, nhân giống trong nước: Từ 8 – 15 triệu/con.
Mèo Sphynx nhập khẩu, đầy đủ giấy tờ: Từ 25 – 40 triệu/con.
Mèo Sphynx nhập từ Mỹ, Canada hoặc có màu da hiếm gặp: Giá có thể lên đến 70 triệu/con.
Mèo Sphynx nhập khẩu có giá đắt hơn so với mèo được nhân giống trong nước (Ảnh: Internet)
Mặc dù có ngoài hình “lạ” nhưng mèo Sphynx vẫn được nhiều người yêu thích và chọn làm thú cưng. Giống mèo này sống tình cảm và biết nghe lời nên rất thích hợp với những ai đang cần một người bạn đồng hành, xua tan căng thẳng sau một ngày làm việc vất vả. Nếu bạn đang nuôi một chú mèo Ai Cập thì hãy tham khảo về các giống mèo đẹp của zoipet trước nhé.
Sản phẩm của Zoi's Pet - Dịch Vụ Chăm Sóc Chó Tại Nhà TPHCM xem chi tiết bài viết tại: Khám Phá Mèo Sphynx Không Lông Huyền Bí
0 notes
New Post has been published on http://thuocbacgiatruyen.com/258-2/
– Tên Khác:
  A giao nhân, A tỉnh giao, A tỉnh lư bì giao, Bồ hoàng sao A giao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bì giao, Bồn giao, Hiển minh bả, Ô giao, Phó tri giao, Phú bồn giao (Hòa Hán Dược Khảo), Cáp sao a giao, Châu a giao, Hắc lư bì giao, Sao a giao, Sao a giao châu, Thanh a giao, Thượng a giao, Trần a giao (Đông Dược học Thiết Yếu), Lư bì giao (Thiên Kim).
  – Tên Khoa Học:
  Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra.
  – Mô Tả: A giao là keo chế từ da con lừa (Equus Asinus L.). Thường A giao được làm dưới dạng miếng keo hình chữ nhật, dài 6cm, rộng 4cm, dầy 0,5cm, mầu nâu đen, bóng, nhẵn và cứng. Khi trời nóng thì mềm, dẻo, trời khô thì dòn, dễ vỡ, trời ẩm thì hơi mềm. Mỗi miếng nặng khoảng 20g. vết cắt nhẵn, mầu nâu đen hoặc đen, bóng, dính (Dược Tài Học).
  – Bào Chế:
  a – Theo Trung Quốc.
  * Chọn loại da gìa, dầy, lông đen. Vào mùa đông – xuân (khoảng tháng 2 -3 hàng năm, lấy da lừa ngâm vào nước 2-5 ngày cho mềm ra rồi cạo lông, cắt thành từng miếng mỏng (để nấu cho dễ tan) . Nấu 3 ngày 3 đêm, lấy nước cü ra, thay nước mới, làm như vậy 5-6 lần để lấy hết chất keo của da lừa. Lọc qua rây bằng đồng có lỗ nhỏ rồi khuấy với nước lọc có ít phèn chua, chờ vài giờ sau cho các tạp chất lắng xuống, gạn lấy 1 lớp nước trong ở trên và cô đặc lại. Trước khi lấy ra chừng 2 giờ thì thêm đường và rượu vào (cứ 600g da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường), nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đậu nành cho đỡ dính (600kg thêm 1kg dầu).
    Đổ ra,để nguội, cắt thành phiến dài 10cm, rộng 4-4.5cm, dầy 0.8 – 1.6cm (Trung Dược Đại Từ Điển).
  * Sao Với Cáp Phấn: Lấy chừng 1kg bột Cáp phấn cho vào chảo rang cho nóng rồi bỏ các miếng A giao vào rang cho đến khi A giao nở dòn không còn chỗ cứng nữa thì dùng rây ray bỏ bột Cáp phấn đi (Trung Dược Đại Từ Điển).
  * Sao Với Bồ Hoàng: Cho Bồ hoàng vào chảo, rang nóng rồi cho A giao xắt mỏng vào, rang cho đến khi A giao nở dòn thì bỏ Bồ hoàng đi (Trung Dược Đại Từ Điển).
  * Ngâm với rượu hoặc nấu với nước cho tan ra (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  b- Theo Việt Nam:
  Lấy khăn vải sạch lau cho hết bẩn, thái nhỏ bằng hạt bắp, cho vào chảo, sao với bột Cáp phấn hoặc Mẫu lệ (20%) cho phồng đều (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
  – Thành Phần Hóa Học:
  + Trong A giao chủ yếu là chất keo (Collagen). Khi thủy phân Collagen sẽ cho ra các Axit Amin bao gồm: Lysin 10%, Acginin 7%, Histidin 2%, Xystin 2%, Glycin 2%. Lượng Nitơ toàn phần là 16.43 – 16.54% , Can xi 0.079 – 0,118%, Sunfua 1,10 -2,31%, độ tro 0,75 – 1,09% (Trung Dược Đại Từ Điển).
  + Glycine, Proline, Glutamic acid, Alanine, Arginine, Asparíc acid, Lysine, Phenylalanine, Serine, Histidine, Cysteine, Valine, Methionine, Isoleucine, Leucine, Tyrosine, Trytophan, Hydroxyproline, Threonine (Lưu Lương Sơ, Trung Thành Dược Nghiên Cứu 1983, (1): 36).
  – Tác Dụng Dược Lý:
  1+ Tác Dụng Tạo Máu: Rút máu của chó để gây thiếu máu rồi chia làm 2 lô, 1 lô dùng A giao, 1 lô không dùng A giao. Lô dùng A giao: dùng dung dịch A giao (30g/ 1 lít) rót vào bao tử chó. Sau đó x t nghiệm hồng cầu và các yếu tố khác của máu thấy A giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tố của máu (Trung Dược Đại Từ Điển).
    2+ Tác Dụng Đối Với Chứng Loạn Dưỡng Cơ Dần Dần: Cho chuột bạch ăn theo 1 chế độ đặc biệt để gây loạn dưỡng cơ dần dần: nhẹ thì què, nặng thì tê liệt không đi đứng được . Sau đó cho ăn dung dịch A giao thì sau hơn 100 ngày, đa số các con vật hết các triệu chứng tê liệt (Trung Dược Đại Từ Điển).
  3- Tác Dụng Chống Choáng: Gây choáng đối với mèo rồi dùng dung dịch A giao
5% thêm muối (để gây đẳng trương và kiềm hóa), lọc, nấu sôi khoảng 30-40 phút, đợi nhiệt độ hạ xuống 38o thì tiêm từ từ vào tĩnh mạch thấy huyết áp trở lại bình thường và con vật được cứu sống (Trung Dược Đại Từ Điển).
  4- Ảnh Hưởng Chuyển Hoá Đối Với Chất Canxi: Cho chó uống dung dịch A giao đồng thời cho ăn Canxi Carbonat, thấy lượng Can xi trong huyết thanh tăng cao. Cho uống dung dịch A giao khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung dịch 5% A giao đã tiệt trùng thì khả năng đông máu tăng (Trung Dược Đại Từ Điển).
  5- Tác Dụng Chống Ngất: Tinh chất A giao chế thành dịch có tác dụng chống chảy máu, ngất. Tiêm 5-6% dung dịch A giao (8ml/kg) có tác dụng làm cho huyết áp thấp tăng lên (Trung Dược Dược L{, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
  6- Tác dụngchuyển hóa tế bào Lympho: A giao có tác dụng chuyển hóa tế bào Lympho. A giao dùng chung với bài Phúc Phương Nhân Sâm Thanh Phế Thang có tác dụng nâng cao sự chuyển hóa tế bào Lympho nơi người bị mụn nhọt sưng (Trung Dược Dược L{, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
  + Tác dụng cầm máu: Có thể do tác dụng tăng Canxi máu, giữ được sự cân bằng eủa Canxi (Trung Dược văn Kiện Trích Yếu 1965, (304) nhưng chỉ với chảy máu nhẹ, không có tác dụng đối với chảy máu nặng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
  + A giao có tác dụng chuyển dạng Lympho bào đối với nguời khỏe (Trung Dược Học)
  + Cho chó uống A giao làm cho Canxi huyết thanh tăng trên 10% nhưng thời gian máu đông không thay đổi. Nếu tiêm dung dịch 5% A giao đã tiệt trùng thì khả năng đông máu tăng (Trung Dược Học).
    + A giao cüng có tác dụng nhuận trường (Trung Dược Dược L{, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
  – Tính Vị:
  + Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh).
  +Vị hơi ấm, không độc (Biệt Lục).
  +Vị nhạt tính bình (Y Học Khải Nguyên) .
  + Vị ngọt, cay, tính bình (Thang Dịch Bản Thảo).
  – Quy Kinh:
  +Vào kinh Thủ Thái dương Tam tiêu, Túc Thiếu âm Thận và Túc Quyết âm Can (Thang Dịch Bản Thảo).
  +Vào kinh Thủ Thiếu âm Tâm, Túc Thiếu âm Thận và Túc Quyết âm Can (Bản Thảo Hối Ngôn).
  + Vào kinh Can, Phế, Thận, Tâm (Bản Thảo Cầu Chân).
  +Vào 3 kinh Can, Phế, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
  – Tác Dụng, Chủ Trị:
  + Ích khí, an thai.Trị lưng, bụng đau, tay chân đau nhức, lao nhọc gây ra chứng giống như sốt rét, rong huyết, mất ngủ (Bản Kinh).
  + Dưỡng Can khí. Trị bụng dưới đau, hư lao, gầy ốm, âm khí không đủ, chân đau không đứng được (Biệt Lục).
  + Làm mạnh gân xương, ích khí, chỉ lỵ (Dược Tính Luận).
  + Trị đại phong (Thiên Kim).
  + Tiêu tích.Trị các chứng phong độc, khớp xương đau nhức, giải độc rượu
  (Thực Liệu Bản Thảo).
    + Trị các chứng phong, müi chảy nước, nôn ra máu, tiêu ra máu, lỵ ra máu, băng trung, đới hạ (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  + Hòa huyết, tư âm, trừ phong, nhuận táo, lợi tiểu tiện, điều đại trường. Trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu buốt, tiểu ra máu, tiêu ra máu, lỵ, phụ nữ bị các chứng về huyết gây ra đau, huyết khô, kinh nguyệt không đều, không có con, đới hạ, các chứng trước khi có thai và sau khi sinh, khớp xương đau nhức, phù thüng, hư lao, ho suyễn cấp, ho khạc ra máu, ung nhọt thủng độc (Bản Thảo Cương Mục).
  + Làm mạnh gân cơ, sáp tinh, cố Thận. Trị lưng đau do nội thương (Bản Thảo Cương Mục Thập Di).
  +Tư âm, bổ huyết, an thai (Trung Dược Đại Từ Điển).
  +Tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết (cầm máu), an thai (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
  – Liều Dùng:
  Ngày dùng 8 – 24g, uống với rượu hoặc cho vào thuốc hoàn, tán.
  – Kiêng Kỵ :
  + Kỵ dùng chung với vị Đại hoàng (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  +Vị (bao tử) yếu, nôn mửa: không dùng. Tz Vị hư, ăn uống không tiêu không nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  +Vị hư, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm, không nên dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
  +Tiêu chảy không nên dùng (Bản Thảo Bị Yếu).
  + Ngưòi tz vị hư yếu (tiêu chảy, ói mửa, tiêu hóa kém…) không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
  + Rêu lưỡi béo bệu, ăn không tiêu,     tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
    – Phương Thuốc Kinh Nghiệm:
  * Về Huyết:
  + Trị Nôn ra máu không cầm: A giao (sao) 80g, Bồ hoàng 40g, Sinh địa 120g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống (Thiên Kim Dực Phương).
  + Trị ho ra máu: A giao (sao) 12g, Mộc hương 4g, Gạo nếp 40g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 4g.
  (Phổ Tế phương).
  + Trị có thai ra máu:
  1- A giao sao vàng,tán nhỏ. Ngày uống 16g với nước cháo, trước bữa ăn (Thánh Huệ phương) .
  2- A giao 120g, sao, sắc với 200ml rượu cho tan ra rồi uống (Mai sư phương).
  + Trị kinh nguyệt máu ra nhiều:
  1- A giao sao vàng. Ngày uống 16g với rượu (Bí Uẩn Phương).
  – A giao, Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo, Xuyên khung, Ngải diệp. Các vị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, quấy đều uống (Giao Ngải Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
  + Trị nôn ra máu: A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Thần sa, tán bột. Uống chung với nước cốt Ngó sen và Mật ong (Nghiệm phương).
  + Trị nôn ra máu, Müi chảy máu, Tai ra máu: A giao,sao chung với 20g Bồ hoàng. Ngày uống 2 lần mỗi lần dùng 8g pha với 200ml nước và 200ml nước cốt Sinh Địa, uống (Thánh Huệ phương).
  * Về Hô Hấp:
  + Trị ho lâu ngày:
  1- A giao (sao)40g, Nhân sâm 80g, Tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Thông bạch (A Giao Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục).
    2- A giao (chưng cách thủy )12g, Mã đâu linh 8g, Ngưu bàng tử 8g, Hạnh nhân 12g, Nhu mễ 16g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Bổ Phế A Giao Thang – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  + Trị suyễn (do phong tà nhập Phế): A giao (loại tốt), sao. Dùng Tử tô và Ô mai, sao, tán bột, sắc uống (Nhân Trai Trực Chỉ phương).
  + Trị trẻ nhỏ Phế bị hư, khí suyễn: A giao 40g (sao), Thử niêm tử (sao thơm) 10g, Mã đâu linh (sấy) 20g, Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống ấm (A Giao Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
  * Về Thai-Sản .
  + Tri có thai mà bụng đau, hạ lỵ: Hoàng liên 120g, Thạch lựu bì 120g, Đương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g . Sắc uống (Kinh Hiệu Sản Bảo).
  + Trị thai động không yên: A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông bạch 20g, nước 800ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống ( Sản Bảo phương).
  + Trị hai động làm tiểu són, trong người bứt rứt: A giao 120g, sắc với 400ml nước còn 80ml, uống nóng (Thiên Kim).
  * Về Tiêu Hóa.
  + Trị táo Bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu): A giao (sao) 8g, Thông bạch 12g, Sắc chung với rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống nóng (Trực Chỉ phương).
  + Trị khí ở trường vị bị hư: A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g, Phục linh 80g. Tán bột, làm viên, ngày uống 12 – 16g (Hòa Tễ Cục phương)
  * Về Gân Cơ.
  + Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhiệt làm tổn thương tân dịch): A giao 12g, Bạch thược (sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh địa 16g, Phục thần 12g, Lạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g. Trừ A giao, các vị thuốc sắc, lọc bỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho Kê tử hoàng 1 trái vào, quấy đều, uống nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Thông Tục Thương Hàn Luận).
    + Trị lao phổi, ho ra máu: dùng A giao tán bột mịn, mỗi lần uống 20-30g, ngày 2-3 lần với nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống. Trường hợp ho ra nhiều máu không cầm, cho tiêm Pituitrin 5-10 đơn vị hoặc các loại thuốc Tây cầm máu khác cho ho ra máu bớt đi rồi dùng A giao uống. Trường hợp ho ra máu ít và vừa, chỉ dùng A giao cầm máu. Có kết hợp thuốc chống lao. Trị 56 ca, kết quả tốt 37 ca, có kết quả 15 ca, không kết quả 4 ca, tỷ lệ có kết quả 92,7% (Trương Tâm Như, A Giao Điều Trị 56 Ca Lao Phổi, Ho Ra Máu, Liêu Ninh Tạp Chí Trung Y 1987, 9: 39).
  + Trị xuất huyết tử cung cơ năng: A giao là vị thuốc thường dùng, thường kết hợp với bài Tứ Vật Thang, dùng b��i Giao Ngải Tứ Vật Thang: A giao 20g (hòa tan), Ngải diệp 20g, Đương qui 16g, Thụcđịa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích thảo 4g, sắc uống. Tùy chứng có thể gia giảm(Giao Ngải Tứ Vật Thang – Kim Qüy Yếu Lược).
  + Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết hư tâm phiền, mạch Tế Sác: A giao 20g (hòa tan), Hoàng ìiên 8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g, sắc nước uống, gia thêm lòng đỏ trứng gà (Kê Tử Hoàng) 2 cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày (Hoàng Liên A Giao Thang – Thương Hàn Luận).
  + Trị chứng âm hư co giật: thường gặp trong các bệnh di chứng não, di chứng màng não, động kinh thể âm huyết hư:: A giao, Bạch thược (sống), Thạch quyết minh, Câu đằng, Phục thần, mỗi thứ 12g, Sinh địa, Mẫu lệ (sống), Qui bản, mỗì thứ 16g. A giao, Kê tử hoàng (để riêng), các thuốc khác sắc lấy nước, bỏ bã, lúc nước đang sôi, cho A giao rồi cho Kê tử hoàng vào, khuấy đều uống lúc còn nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  + Trị cẳng chân loét (mạn tính): Rửa vô trùng vùng loét, chiếu tia hồng ngoại 10-15 phút, cho A giao vào l ch n đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao rồi phết cao vào miếng gạc độ 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đắp l lần, thường khoảng 20 lần là khỏi. Đã trị 24 ca đều khỏi (Duẫn Hồng Như và cộng sự, Dùng Tia Hồng Ngoại Kết Hợp A Giao Trị Loét Cẳng Chân 24 Ca, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1987, 4: 24).
  + Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc: dùng cao lỏng A giao (A giao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra…), có tác dụng tăng bạch cầu, bổ huyết và
    tăng miễn dịch. Đã trị bạch cầu giảm 179 ca, tỷ lệ kết quả 79,33%, thiếu máu nhược sắc 230 ca, tỷ lệ kết quả 6′,8% (L{ Thượng Ngọc, Kết Quả Nghiên Cứu A Giao, Báo Công Nghiệp Sơn Đông, 1986, 3: 21).
  + Trị động thai: Thuốc có tác dụng an thai. Dùng A giao 12g, Trứng gà 2 quả, đường đỏ 30g. Trị 36 ca, khỏi 30 ca, tỷ lệ khỏi 83,3% (Vương Tâm Hảo, Tự Chế A Giao Kê Tử Hoàng Thang Trị Động Thai, Hoạt Thai, báo Trung Y Sơn Tây 1987, 2: 35).
  – Tham Khảo:
  +“A Tỉnh, nay ở 30 dặm về phía Đông-Bắc huyện Dương Cốc, phủ Đoài Châu tỉnh Sơn Đông (huyện Đông A xưa) nơi đó là cấm địa của quan ở. Ly Đạo Nguyên trong ‘Thủy Kinh Chú ‘ ghi: “Huyện Đông A có cái giếng to như bánh xe ngựa, sâu hơn 20 m t, hàng năm lấy nước giếng đó nấu cao dâng cho triều đình. Nước trong giếng này bắt nguồn từ sông Tế chảy xuống, lấy nước này nấu cao. Khi quậy, nước (đang) trọc đục thì trong lại, vì vậy dùng vào việc thông quan cách, làm cho tiêu đờm, cầm nôn mửa. Vì nước sông Tế trong mà nặng, tính của nó hướng
xuống, do đó chữa được ứ đọng, bẩn đục và đờm nghịch đi lên vậy “ (Bản Thảo Cương Mục).
  +“Nay tại tỉnh Sơn Đông cüng làm được như vậy. Loại da xử dụng có loại gìa loại non, loại cao thì có loại thanh loại trọc. Khi nấu phải bỏ vào 1 miêng sừng hươu (Lộc giác) thì sẽ thành được keo, nếu không làm như vậy thì không được .Về cao có 3 loại:
  + Loại trong mà mỏng là loại các họa sĩ thường dùng .
  + Loại trong mà dầy gọi là Phúc Bồn Giao
  2 loại này thường dùng làm thuốc.
  + Loại trọc đục mà đen thì không dùng làm thuốc nhưng có thể làm keo dán dụng cụ” (Thực liệu bản thảo).
  +“…Ngày nay các nhà bào chế thuốc dùng Hoàng minh giao, đa số là da trâu, bò. A giao trong ‘Bản Kinh’ cüng là da trâu,bò. Dù là da lừa hoặc trâu bò đều có thể
    dùng được . Nhưng hiện nay cách chế da trâu bò không được tinh xảo nên chỉ dùng vào việc dán dụng cụ… không thể dùng vào việc làm thuốc được . Trần Tàng Khí nói rằng:” Các loại ‘giao’ đều có thể chữaphong,cầm tiết, bổ hư vì vậy cao da lừa chuyên chữavề phong là vậy”. Đây là điều cho thấy rằng A giao hơn các loại cao khác vậy – Chác Nhai nhận định: “Nghe nói cách chế keo ngày xưa là trước tiên lấy nước ở khe suối tên Lang ( Lang Khê) ngâm da sau đó lấy nước giếng A Tỉnh nấu thành cao. Lang Khê phát nguồn từ suối Hồng Phạm, tính nó thuộc Dương, còn nước giếng A Tỉnh thuộc Âm, ý là lấy Âm Dương phối hợp với nhau. Dùng lửa cây dâu tằm luyện thành cao, sau 4 ngày 4 đêm thì thành A giao. Lại
nói rằng người dùng A giao kỵ nhất là rượu, nên cố gắng phòng tránh . Đây là điều người xưa chưa từng nói, vì vậy ghi lại để biết vậy – Vị A giao chủ yếu bổ huyết dịch, vì vậy nó có khả năng thanh phế, ích âm, chữa được các chứng bệnh. Trần -Tự-Minh cho rằng:” Bổ hư thì dùng Ngưu bì giao, trừ phong thì dùng Lư bì giao (keo da lừa)”. Thành-Vô-Kỷ lại cho rằng:”Phần âm bị bất túc thì bổ
bằng thuốc có vị đậm đặc, vị ngọt của A giao để bổ âm huyết”. Dương Sĩ Doanh cho rằng: “Hễ trị chứng ho suyễn, bất luận Phế bị hư hoặc thực, nếu dùng phép hạ hoặc ph p ôn đều phải dùng đến A giao để an và nhuận Phế. Tính của A giao bình hòa,là thuốc cần thiết cho kinh Phế. Trẻ nhỏ sau khi bị động kinh, cơ thể co rút, dùng A giao, tăng gấp đôi vị Nhân Sâm sắc uống là tốt nhất (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
  +“ Giếng A Tỉnh là con mắt của sông Tế Thủy. Sách Nội Kinh cho rằng Tế Thủy cüng như cái gan của trời đất cho nên phần nhiều có công dụng nhập vào tạng Can. Da con lừa mầu đen, mầu sắc hợp với hành Thủy ở phương Bắc, là giống vật hiền lành mà đi khỏe, cho nên nhập vào Thận cüng nhiều. Khi Thận thủy đầy đủ thì tự nhiên chế được hỏa, hỏa tắt thì không sinh ra phong, cho nên chứng Mộc vượng làm động phong, tâm hỏa thịnh, Phế kim suy, không gì là không thấy kiến hiệu. Lại nói: A giao thứ thật khó mà có được thì dùng Hoàng Minh Ngưu Giao, nhưng da trâu thường chế không đúng ph p, mình tự chế lấy thì tốt. Khi nấu phải cho vào 1 miếng gạc hươu, nếu không thì không thành cao. Cao da trâu gọi là Ngưu Bì Giao hoặc Thủy Giao, có tác dụng nhuận táo, lợi đại tiểu trường, là thuốc chủ yếu để chữa đau, hoạt huyết của ngoại khoa, trị tất cả các chứng về huyết của nam và nữ. Mọi thứ cao đều bổ huyết, dưỡng hư, mà A giao lại là da lừa đen nấu
    thành với nước giếng A Tỉnh, tức là nước sông Tế Thủy ngâm vào, mầu sắc chính biếc, tính thì chạy xuống gấp, trong mà lại nặng, hoàn toàn âm tính, rất khác với nước ở các sông khác, do đó càng có khả năng để nhuận Phế, dưỡng Can và tư bổ Thận” (Dược Phẩm Vậng Yếu)
  + “ A giao là vị thuốc phải gia công chế biến . Dùng da lừa đen, lấy nước giếng Đông A ở tỉnh Sơn Đông nấu thành cao để chữa ho lao, là vị thuốc chủ yếu chỉ (cầm) huyết của các chứng về huyết. Dùng loại trong, sáng, dòn, không tanh hôi, không mềm nhün là tốt. Khi dùng vị thuốc này phải làm cho chảy ra rồi hòa với thuốc khác mà uống, không nên sắc chung với các vị thuốc khác vì sắc nó khó tan ra nước cốt, hiệu quả điều trị không cao” (Đông Dược Học Thiết Yếu)
  + “A giao gặp được lửa rất tốt” (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  +”A giao có Thự Dự (Hoài Sơn) làm sứ thì tốt ( Dược Tính Luận)
  +” Thứ keo nấu bằng da lừa loại tốt được gọi là ‘Cống Giao’ (dùng để cống cho nhà vua) còn thứ nấu bằng da trâu, bò gọi là Minh Giao (Phương Bào Chế Đông Dược Việt Nam).
  +A giao và Lộc giác giao là những vị thuốc đại bổ, rất có liên hệ với huyết. Cả 2 đều có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, chỉ huyết. Nhưng A giao vị ngọt, tính bình thiên về bổ huyết, chỉ huyết. Kiêm tư Phế, an thai, cầm huyết hư ra nhiều. Còn Lộc giác giao vị ngọt, mặn, tính ấm, thiên về ôn bổ Can,Thận, cố tinh. Phần hỏa suy nhiều phải dùng Lộc giác giao” (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
  + Thục địa và A giao có tác dụng tư âm, bổ huyết nhưng Thục địa thiên về bổ Thận âm, trấn tinh tủy mà bổ huyết còn A giao thiên về nhuận Phế, dưỡng Can, bổ huyết mà tư âm, chỉ huyết. Hễ âm hư, bất túc thì hư hỏa bốc lên gây ra hư phiền, mất ngủ, thai động không yên, dễ bị xẩy thai. Dùng bài Tứ Vật Thang Gia Vị trị 19 trường hợp dọa xẩy thai đạt kết quả tốt. Bài thuốc dùng: A giao, Ngải diệp, Bạch thược, Đương quy, Cam thảo, Xuyên khung, Thục địa (tức là bài Tứ Vật Thang thêm A giao, Cam thảo, Ngải diệp). Tùy chứng gia giảm thêm (Trung Dược Dược L{, Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
    + A giao có đầy đủ tác dụng dưỡng âm, bổ huyết và nhuận Phế, chỉ khái. Lại do chất keo
  dính, béo, có thể ngưng cố huyết lạc cho nên tốt về chỉ huyết. Thường dùng trong các chứng thổ huyết, chảy máu cam, tiêu ra huyết, cüng như phụ nữ bị băng huyết, lậu huyết. A giao có thể nhuận Phế, chỉ khái lại trị ho ra máu, cho nên nó là thuốc chính để trị phế lao. A giao không những dùng cho nội thương mà còn dùng cho những trường hợp sau khi bị nhiệt bệnh như tâm phiền, mất ngủ do nhiệt làm tổn thương phần âm huyết, có thể dùng chung với thuốc thanh nhiệt. Trường hợp bệnh âm dịch hao tổn, huyết hư sinh phong thì có thể dùng chung với thuốc tức phong, trấn kinh, thanh nhiệt. Vị này dùng sống hoặc sao đều có công dụng chỉ huyết, bổ huyết. Chỉ có dùng sống thì công hiệu tư âm mới tốt, dùng sao thì công dụng chỉ huyết mới mạnh (Thực Dụng Trung Y Học).
0 notes
hoantovet · 2 years
Text
BIO-SCOUR W.S.P
ĐẶC TRỊ TIÊU CHẢY CHÓ, MÈO THUỐC BỘT HÒA TAN HOẶC TRỘN THỨC ĂN THÀNH PHẦN:Neomycin (as Sulfate)Streptomycin (as Sulfate)Atropine (as Sulfate)Lactose, Dextrose vừa đủCÔNG DỤNG:Đặc trị bệnh viêm ruột, tiêu chảy, ói mửa ở chó, mèo.LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:Chó, mèo: 1 g / 5 kg thể trọng. Pha thuốc vào một ít nước và bơm vào miệng cho thú cưng uống, ngày 2 lần.BẢO QUẢN: Nơi khô thoáng, nhiệt độ không…
Tumblr media
View On WordPress
0 notes
hoantovet · 3 years
Text
Linco-Septryl - Viêm Hô Hấp, Viêm Ruột Chó Mèo
Linco-Septryl – Viêm Hô Hấp, Viêm Ruột Chó Mèo
Trị viêm đường hô hấp, đường tiêu hóa, ói mửa trên chó mèo Hãy liên hệ ngay với chúng tôi [email protected] 0385538868 0983423986 02436291350 02436290427 02436290416 02438691165 Nhà phân phối khuyên dùng Thành Phần: Lincomycine 8gSpectinomycin 2.5gDung môi vừa đủ 100ml Công Dụng:Trị viêm đường hô hấp, tiêu hóa, niệu sinh dục, ho khan, ho kéo dài, ói mửa, tiêu chảy, sốt bỏ ăn…
Tumblr media
View On WordPress
0 notes