#Tc99m
Explore tagged Tumblr posts
Text


Today's case is a 25 year-old man with leg pain and selling. Radiograph reveals a lucent tibial lesion with groundglass appearance, thinning of the adjacent cortical bone, and no periosteal reaction. These features favor a benign entity. Tc-99-MDP bone scan reveals intense uptake and no other lesions. Findings are most compatible with monostotic fibrous dysplasia. See the full case: https://radiopaedia.org/cases/fibrous-dysplasia-in-tibia
Case courtesy of Erik Ranschaert, Radiopaedia.org, rID: 14236
#TeachingRounds#FOAMed#FOAMRad#Radiology#MSKRad#Endocrinology#fibrousdysplasia#orthopedics#xray#nuclearmedicine#nucmed#bonescan#Tc99mmdp#Tc99m
0 notes
Photo

3 types of calcification in bone scan: . 1) Metastatic calcification refers to calcium (Ca2+) deposition in normal tissues. . 2) Metabolic calcification refers to mechanisms lead to formation of bone. . 3) Dystrophic Calcification occurs in patients with normal Ca2+ and PO4 levels and refers to Ca2+ deposition in tissues secondary to histologic disruption caused by trauma, ischemia, or cellular necrosis or in the enzymatic necrosis of fat. . #nuclearmedicine #medicine #bonescan #cancer #tc99m #mdp #calcification #calcium #ca #oncology
2 notes
·
View notes
Text
Radiopharmaceuticals Market Research Report that Helps to Identify New Business Opportunities in 2027
Radiopharmaceuticals Market Highlights :
Global Radiopharmaceuticals Market is expected to register a CAGR of 8.10% during the forecast period, with a market value of USD 15,060.87 Million till 2025.

Radiopharmaceuticals are radioactive compounds or nuclear medicines that find diagnostic and therapeutic applications in the medical industry. The radioactive particles are used in medical imaging to diagnose diseases and to treat cancer through targeted therapy.
The global radiopharmaceutical market is expected to exhibit an exponential growth during the forecast period, owing to the increasing prevalence of chronic diseases such as cancer, the growing use of radioisotopes in the healthcare industry, increasing application of radiopharmaceuticals for the diagnosis & treatment of chronic diseases, and the technological advancements in diagnostics sector.
However, factors such as the short half-life of radiopharmaceuticals and its high cost are likely to restrain the market growth. Other factors restraining the market growth are side-effects of radiopharmaceuticals and strict regulations pertaining to their manufacturing.
Radiopharmaceuticals Market Segment Analysis :
The Global Radiopharmaceuticals Market, by type, has been divided into diagnostics, and therapeutic. The diagnostics segment is further segmented into SPECT radiopharmaceuticals and PET radiopharmaceuticals. SPECT radiopharmaceuticals are classified into Tc99m, I-123, and Others. PET radiopharmaceuticals segment is bifurcated into F18, C11 Choline, and Others.
The radioactive tracer (radiopharmaceutical) is given to the patient by intravenous injection, orally, or by other routes depending on the organ and the function to be studied. In developed countries about one in 50 persons are found to undergo diagnosis using radiopharmaceuticals each year. The growing importance of diagnostic radiopharmaceuticals to predict the effects of surgery and assess the changes is anticipated to drive the growth of this segment during the forecast period.
The Global Radiopharmaceuticals Market, by application segment, has been segmented into neurology, cardiology, oncology, and others. The neurology is the largest segment in the global radiopharmaceuticals market. The rising prevalence of neurological disorders is expected to drive the growth of this segment during the forecast period.
Get Sample Report Now - https://www.marketresearchfuture.com/sample_request/1650
Radiopharmaceuticals Market Regional Analysis :
The Global Radiopharmaceuticals Market, based on region, has been divided into the Americas, Europe, Asia-Pacific, and the Middle East & Africa.
The Americas accounted for the largest share in the global radiopharmaceuticals market. The Americas is further segmented into North America and Latin America. North America is further divided into the US and Canada. Latin America consists of Mexico, Brazil, Colombia, Argentina, Chile, Peru, Uruguay, and Venezuela. The rising demand for non-invasive diagnostics and treatments and the presence of a vast patient population suffering from chronic diseases are likely to provide favorable conditions for the growth pf the market.
Europe established substantial growth in the market and anticipated to register the highest CAGR during the forecast period. Europe is segmented into Western Europe, Northern Europe, Eastern Europe, and the Rest of Europe. Rising investment for research and the presence of a vast patient pool and an increasing number of radioisotope approvals for different clinical indications are expected to drive the growth of the market.
The Asia-Pacific market for radiopharmaceuticals is further divided into Japan, China, Australia, India, South Korea, South-East Asia, New Zealand, Pakistan, and the Rest of Asia-Pacific. South-East Asia is further divided into Singapore, Malaysia, Indonesia, Thailand, Vietnam, and the Philippines. The radiopharmaceutical companies are expanding their operations in countries such as China, India, Singapore, and Russia, owing to the cost-efficiency in these regions.
Additionally, Asia-Pacific has a large pool of geriatric populations requiring invasive therapies for the treatment of the increasing cases of cardiovascular diseases, neurological diseases, and others. According to the Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (ESCAP) in 2016, approximately 12.4% of the population in the region was 60 years or older and is projected to rise to 1.3 billion people by 2050.
The radiopharmaceuticals market in the Middle East & Africa is expected to grow due to the presence of developed countries such as Egypt, Saudi Arabia, and others. Additionally, increasing awareness about radiopharmaceuticals in the region is expected to contribute to the growth of the market.
Radiopharmaceuticals Market Key Players :
MRFR recognizes the following companies as the Key Players in the Global Radiopharmaceuticals Market— GE Healthcare, Lantheus Medical Imaging, Inc., Novartis AG, BWX Technologies, Inc., Siemens Healthineers, IRE ELiT, JSC Isotope, NTP Radioisotopes SOC Ltd, Curium, Australian Nuclear Science and Technology Organization (ANSTO), and others
Key Findings of the Study :
The Global Radiopharmaceuticals Market is estimated to grow at USD 15,060.87 million by 2025 at a CAGR of 8.10% during the assessment period.
Americas accounted for the largest share of the global market due to the presence of key market players and the rising demand for non-invasive diagnostics and treatments.
Based on the type, the diagnostics segment accounted for the largest market share of 82.9% in 2018.
Global radiopharmaceuticals market on the basis of application is dominated by neurology segment with 37.8% market share.
Browse Full Report Details @ https://www.marketresearchfuture.com/reports/radio-pharmaceutical-market-1650
#Radiopharmaceuticals Market Research Report#Radiopharmaceuticals Market Report#Radiopharmaceuticals Market Trends
1 note
·
View note
Text
Dấu hiệu bệnh Basedow là như thế nào và phải làm gì khi phát hiện Basedow ?
Theo một số nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh Basedow xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn là nam giới. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất dao động từ 20 - 50 tuổi. Cho đến hiện nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh mang tính di truyền cao khoảng 79%. Vậy, dấu hiệu bệnh Basedow là như thế nào và phải làm gì khi phát hiện Basedow , mời bạn tham khảo bài viết sau:
1. Bệnh Basedow là gì?
Basedow là một trong nhưng bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh mang nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, bệnh cường giáp tự miễn. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-40 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ kèm theo gầy sút cân, mệt mỏi.
2. Dấu hiệu bệnh Basedow
Tùy theo số lượng hóc-môn tuyến giáp trong cơ thể mà người mắc Basedow có những biểu hiện khác nhau.
2.1. Với những bệnh nhân mới mắc bệnh thường sẽ xuất hiện các triệu chứng
Tay chân mỏi mệt hay bị sưng phồng, chuột rút, ngón tay đau nhói.
Dễ mất thăng bằng, tinh thần, trí nhớ giảm sút.
Da vàng, khô, không chịu được lạnh, tóc cứng, rụng nhiều.
Bướu cổ, táo bón, kinh nguyệt rối loạn.
Biểu hiện mắt lồi thường gặp ở bệnh nhân nữ. Thông thường, những dấu hiệu đầu tiên khi bệnh xuất hiện biến chứng ở mắt có thể xuất hiện trước hoặc sau 6 tháng mắc bệnh Basedow. Những dấu hiệu ban đầu có thể bao gồm: cảm giác chói mắt, khô dịch mắt, cộm như có bụi trong mắt, đau nhức trong hốc mắt, chảy nước mắt…

Phân biệt bệnh bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt
2.2. Dấu hiệu bệnh Basedow khi bệnh phát triển lên mãn tính
Bệnh nhân thường xuyên thấy bồn chồn hoặc giận dữ vô cớ.
Tim đập nhanh, huyết áp tăng cao.
Sợ nóng, dễ bị đổ mồ hôi, sút cân, kén ăn hơn. Giảm cân là dấu hiệu thường gặp, bệnh nhân có thể giảm khoảng 3-20kg trong thời gian ngắn dù vẫn ăn ngon miệng. Một số trường hợp lại tăng cân mất kiểm soát.
Tuyến giáp phì đại, bướu thường lớn hơn 2 lần so với bệnh bướu cổ thông thường.
Da mỏng, nhợt nhạt, móng tay yếu, tóc dễ rụng
Bệnh về mắt: Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh cảm thấy khó khăn khi cử động mắt hoặc nhắm mắt, chớp mắt, lồi mắt, mù lòa…

3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh Basedow
Khi có các biểu hiện trên bạn cần tìm đến gặp bác sĩ đúng chuyên môn là vô cùng quan trọng, các bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán.
Siêu âm tuyến giáp : đánh giá hình thái tuyến giáp.
Xạ hình tuyến giáp: đánh giá một phần hình thái tuyến giáp và chức năng tuyến giáp với các chất phóng xạ I123 hoặc Tc99m.
Xét nghiệm miễn dịch: Đánh giá sự hiện diện trong máu bệnh nhân một số kháng thể chống lại tuyến giáp.
Xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp : TSH, T3, FT3, T4, FT4.
4. Các phương pháp điều trị bệnh Basedow
Bệnh basedow cũng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc xạ trị. Tùy theo từng tình trạng bệnh sau chẩn đoán mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
• Điều trị nội khoa: là một trong những phương pháp được ưu tiên sử dụng nhất hiện nay. Khi bệnh mới vừa xuất hiện và không tìm thấy nhân basedow trong bướu và tuyến giáp to vừa, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh. Tuy nhiên, với phương pháp này người bệnh cần phải kiên trì vì thời gian điều trị lâu, kéo dài từ 12 - 18 tháng. Hiệu quả mà nó mang lại vào khoảng 60 - 70%. Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole, PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow.

• Xạ trị hay còn gọi là điều trị bằng phóng xạ trị Iod: đây là cách giúp cho tuyến giáp nhỏ lại và hồi phục chức năng bình thường. Phương pháp này thường không áp dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú vì có thể gây suy giáp ở trẻ trong quá trình điều trị. Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn.
• Phẫu thuật: Phương pháp này thường được áp dụng khi người bệnh bị nhiễm độc nặng, khi khối u quá lớn gây chèn ép các cơ quan khác, cản trở ăn uống, hô hấp,... khi mà việc điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị không mang lại hiệu quả điều trị. Hầu hết phần tuyến giáp bị bệnh được cắt bỏ hoàn toàn chỉ để lại một phần nhỏ giúp duy trì việc tiết hormon hỗ trợ các chức năng khác. Bên cạnh việc mang lại hiệu quả cao, phương pháp điều trị này cũng không ngoại trừ khả năng để lại một số biến chứng như: Khàn tiếng, nhiễm trùng, hạ canxi máu,... tuy nhiên chúng chỉ chiếm 1% trong tổng số ca phẫu thuật.
Có thể bạn quan tâm:
Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
Theo dõi Fanpage cung cấp Kiến thức: Dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân: Fanpage của Hệ thống Hưng Việt
#bệnh tuyến giáp#basedow#u lành tính#u ác tính#u tuyến giáp#u nang#viêm tuyến giáp#khó thở#khó nuốt#bệnh ung thư
0 notes
Text
Theo một số nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh Basedow xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn là nam giới. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất dao động từ 20 - 50 tuổi. Cho đến hiện nay căn nguyên của bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh mang tính di truyền cao khoảng 79%. Vậy, dấu hiệu bệnh Basedow là như thế nào và phải làm gì khi phát hiện Basedow , mời bạn tham khảo bài viết sau:
1. Bệnh Basedow là gì?
Basedow là một trong nhưng bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh mang nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, bệnh cường giáp tự miễn. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-40 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ kèm theo gầy sút cân, mệt mỏi.
2. Dấu hiệu bệnh Basedow
Tùy theo số lượng hóc-môn tuyến giáp trong cơ thể mà người mắc Basedow có những biểu hiện khác nhau.
2.1. Với những bệnh nhân mới mắc bệnh thường sẽ xuất hiện các triệu chứng
Tay chân mỏi mệt hay bị sưng phồng, chuột rút, ngón tay đau nhói.
Dễ mất thăng bằng, tinh thần, trí nhớ giảm sút.
Da vàng, khô, không chịu được lạnh, tóc cứng, rụng nhiều.
Bướu cổ, táo bón, kinh nguyệt rối loạn.
Biểu hiện mắt lồi th��ờng gặp ở bệnh nhân nữ. Thông thường, những dấu hiệu đầu tiên khi bệnh xuất hiện biến chứng ở mắt có thể xuất hiện trước hoặc sau 6 tháng mắc bệnh Basedow. Những dấu hiệu ban đầu có thể bao gồm: cảm giác chói mắt, khô dịch mắt, cộm như có bụi trong mắt, đau nhức trong hốc mắt, chảy nước mắt…

Phân biệt bệnh bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt
2.2. Dấu hiệu bệnh Basedow khi bệnh phát triển lên mãn tính
Bệnh nhân thường xuyên thấy bồn chồn hoặc giận dữ vô cớ.
Tim đập nhanh, huyết áp tăng cao.
Sợ nóng, dễ bị đổ mồ hôi, sút cân, kén ăn hơn. Giảm cân là dấu hiệu thường gặp, bệnh nhân có thể giảm khoảng 3-20kg trong thời gian ngắn dù vẫn ăn ngon miệng. Một số trường hợp lại tăng cân mất kiểm soát.
Tuyến giáp phì đại, bướu thường lớn hơn 2 lần so với bệnh bướu cổ thông thường.
Da mỏng, nhợt nhạt, móng tay yếu, tóc dễ rụng
Bệnh về mắt: Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh cảm thấy khó khăn khi cử động mắt hoặc nhắm mắt, chớp mắt, lồi mắt, mù lòa…
3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh Basedow
Khi có các biểu hiện trên bạn cần tìm đến gặp bác sĩ đúng chuyên môn là vô cùng quan trọng, các bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán.
Siêu âm tuyến giáp : đánh giá hình thái tuyến giáp.
Xạ hình tuyến giáp: đánh giá một phần hình thái tuyến giáp và chức năng tuyến giáp với các chất phóng xạ I123 hoặc Tc99m.
Xét nghiệm miễn dịch: Đánh giá sự hiện diện trong máu bệnh nhân một số kháng thể chống lại tuyến giáp.
Xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp : TSH, T3, FT3, T4, FT4.
4. Các phương pháp điều trị bệnh Basedow
Bệnh basedow cũng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như điều trị nội khoa, phẫu thuật hoặc xạ trị. Tùy theo từng tình trạng bệnh sau chẩn đoán mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
• Điều trị nội khoa: là một trong những phương pháp được ưu tiên sử dụng nhất hiện nay. Khi bệnh mới vừa xuất hiện và không tìm thấy nhân basedow trong bướu và tuyến giáp to vừa, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh. Tuy nhiên, với phương pháp này người bệnh cần phải kiên trì vì thời gian điều trị lâu, kéo dài từ 12 - 18 tháng. Hiệu quả mà nó mang lại vào khoảng 60 - 70%. Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole, PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow.
• Xạ trị hay còn gọi là điều trị bằng phóng xạ trị Iod: đây là cách giúp cho tuyến giáp nhỏ lại và hồi phục chức năng bình thường. Phương pháp này thường không áp dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú vì có thể gây suy giáp ở trẻ trong quá trình điều trị. Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn.
• Phẫu thuật: Phương pháp này thường được áp dụng khi người bệnh bị nhiễm độc nặng, khi khối u quá lớn gây chèn ép các cơ quan khác, cản trở ăn uống, hô hấp,... khi mà việc điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị không mang lại hiệu quả điều trị. Hầu hết phần tuyến giáp bị bệnh được cắt bỏ hoàn toàn chỉ để lại một phần nhỏ giúp duy trì việc tiết hormon hỗ trợ các chức năng khác. Bên cạnh việc mang lại hiệu quả cao, phương pháp điều trị này cũng không ngoại trừ khả năng để lại một số biến chứng như: Khàn tiếng, nhiễm trùng, hạ canxi máu,... tuy nhiên chúng chỉ chiếm 1% trong tổng số ca phẫu thuật.
Có thể bạn quan tâm:
Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
Theo dõi Fanpage cung cấp Kiến thức: Dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân: Fanpage của Hệ thống Hưng Việt
#bệnh bướu cổ#basedow#u tuyến giáp#u lành tính#khó nuốt#khó thở#u to ở cổ#u to dưới cằm#khó nói chuyện
0 notes
Text
Miyokard Perfüzyon Sintigrafisi Nedir? Talyum Testi Nasıl Yapılır?
Miyokard Perfüzyon Sintigrafisi Nedir? Talyum Testi Nasıl Yapılır?
Miyokard perfüzyon sintigrafisi veya toplumda daha yaygın olarak bilinen adıyla talyum sintigrafisi, koroner arter hastalığı tanısında ve hastalığın prognozunun belirlenmesinde geliştirilen alternatif tanı yöntemlerine karşın 1980’lerin başından beri en yaygın kullanılan yöntemdir. Yıllar içinde gama kameraların geliştirilmesiyle tetkik daha güvenilir ve detaylı bilgi verir hale gelmiştir.
Talyum testi nasıl yapılır?
Radyoaktif bir maddenin (Talyum 201 klorür, Tc99m MIBI) damar yoluyla hastamıza verilmesinden sonra, kan akımı yoluyla koroner arter denilen kalp damarlarına ve ardından kalp kasına yayılışının değerlendirilmesi tetkikin ana prensibidir.
Miyokard perfüzyon sintigrafisi neden yapılır?
Miyokard perfüzyon sintigrafisinin, kalp hastalıklarının araştırılmasında kullanılan koroner anjiografi veya BT anjiografiden en önemli farkı, tamamen fizyolojik bir tetkik olmasıdır. Onların yardımıyla koroner arterlerde daralma olup olmadığı ve varsa bu darlığın derecesi anatomik detayla değerlendirilir. Miyokard perfüzyon sintigrafisi ile ise koroner arter hastalığı farklı parametrelerle araştırılır. Bu tetkikle:
Var olan bir darlığın miyokard denilen kalp kasında iskemiye yani yetersiz kanlanmaya yol açıp açmadığı,
Ardışık daralmaların miyokardda ne kadar iskemiye yol açtığı,
İskemi varsa kritik derecede olup olmadığı ve sınırları,
Stent veya bypass cerrahisi ile tedavi edilmiş hastaların damarlarında, greftlerinde veya stentlerinde tekrar tıkanıklık olup olmadığı,
Diyabetik hastalarda küçük damarlar etkilendiği için küçük damar hastalığının varlığı,
Kollateral kanlanma,
Hastaya fazla radyasyon vermeksizin, yüksek güvenilirlikle saptanır.
Tetkikin bir diğer farkı, hastaya efor yaptırılarak veya farmakolojik olarak kalp akımı hızlandırılarak yapıldığı için egzersiz sırasında miyokardın artan kan akımı gereksinimini koroner arterlerin yeterince genişleyerek karşılayıp karşılamadığını değerlendirebilmemizdir. Bu görüntülemeyle yine diğer tetkiklerden farklı olarak miyokardın canlılığını, geçirilmiş bir enfarktüsün kalp kasına verdiği zararın sınırlarını, kalp krizi sırasında verilen tedavinin miyokardın ne kadarını kurtarabildiğini görmek mümkündür. Aynı seansta miyokardın kasılma fonksiyonunu ve duvar hareketlerini de değerlendirebilir, hesaplayabiliriz.
Talyum testi zararlı mıdır?
Miyokard perfüzyon sintigrafisi sırasında verilen radyoaktif maddenin hastaya verdiği radyasyon, X ışınıyla çekilen bir grafiden yani bir radyografiden fazla değildir. Alerji yapmaz. Böbrek işlevlerine olumsuz etkisi yoktur. Hastaya hiçbir risk oluşturmaz. Diğer bir deyişle non-invaziftir. Verilen radyoaktif madde bir süre sonra fiziksel olarak radyoaktif olma özelliğini yitirecek ve organlarca elimine olup, vücuttanatılacaktır. İşlem günü hastanın bir gün önceden doktorunun belirteceği bazı ilaçları kesmesi, sabah aç olarak gelmesi, diyabetikse erken saatte hafif bir kahvaltı yapması istenir. İşlem iki kez görüntüleme yapılması ile tamamlanır. Amaç, egzersiz sırasında miyokardın artan kanlanma gereksinimine koroner arterlerin yeterince genişleyerek yanıt verip veremediğini değerlendirmek olduğu için bir görüntüleme hasta dinlenme anındayken maddenin verilmesini, diğeri ise hastanın kan akımının koşu bandında egzersizle veya ilaç yardımıyla hızlandırılmasını takiben gerçekleştirilir. Görüntüleme gamakamera ile yapılırken, sinematografik olarak duvar hareketleri de değerlendirilir. Sonuçta elde edilen tomografik kesitler ve sinematografik görüntüler nükleer tıp uzmanlarınca değerlendirilir. Bu değerlendirme, dinlenme görüntülerinin egzersiz sırasındaki kanlanmayı gösteren görüntülerle görsel ve sayısal olarak karşılaştırılmasını içerir.
0 notes
Photo

Correlation of Serum Creatinine Based Calculation of Glomerular Filtration Rate with Measured Radio Isotope Glomerular Filtration Rate in Healthy Individuals and Chronic Kidney Disease Patients
by Lt Col (Dr.) Rahul Soni | Dr. Jayita Debnath "Correlation of Serum Creatinine Based Calculation of Glomerular Filtration Rate with Measured Radio Isotope Glomerular Filtration Rate in Healthy Individuals and Chronic Kidney Disease Patients"
Published in International Journal of Trend in Scientific Research and Development (ijtsrd), ISSN: 2456-6470, Volume-5 | Issue-2 , February 2021,
URL: https://www.ijtsrd.com/papers/ijtsrd38443.pdf
Paper Url: https://www.ijtsrd.com/medicine/other/38443/correlation-of-serum-creatinine-based-calculation-of-glomerular-filtration-rate-with-measured-radio-isotope-glomerular-filtration-rate-in-healthy-individuals-and-chronic-kidney-disease-patients/lt-col-dr-rahul-soni
callforpaperphysics, physicsjournal
INTRODUCTION GFR is best index of kidney function in health and disease and accurate values are needed for optimal decision making in clinical settings. Estimated GFR eGFR based on serum creatinine is first line test of kidney function. CG formula is creatinine based equation and widely applied. Tc99m DTPA Diethylene Triamine Penta Acetic acid is the most commonly used radiopharmaceutical for GFR studies. The Gate method has been most common in the routine setting. AIM AND OBJECTIVES To study correlation of serum creatinine based calculation of GFR with measured ratio isotope GFR in healthy individuals and CKD patients. To assess the accuracy of GFR as calculated by CG GFR formulae using serum creatinine against measured RI GFR Tc 99m DTPA . METHODS This study observational study, which is done in department of medicine and department of nuclear medicine at Army Hospital RandR, Delhi Cantt in CKD and healthy individuals. Our study includes a total of 100 subjects with varying renal functions which includes 50 healthy individual and 50 CKD patients. RESULTS In this study it has been observed that in healthy group CG GFR has weak correlation with DTPA GFR r = 0.104 with p 0.471 . In study it has been observed that in CKD patients CG GFR significantly correlate with DTPA. r = 0.614 with a p 0.001 . In category 79 subjects was selected with creatinine value between 0.7 to 3.7 mg dl. In this group it has been observed that CG GFR significantly correlate with DTPA. r = 0.815 with P 0.001 . In healthy subjects mean eGFR by CGGFR is 104.26 ± 31.09 range 65.4 176.2 ml min 1.73m2, whereas mean mGFR by DTPA is 92.15 ± 17.85 range 49.9 131.8 ml min 1.73m2. In healthy subjects eGFR by CGGFR overestimate the mGFR by DTPA GFR. On the other hand there is poor correlation between eGFR by formula with mGFR. In CKD subjects mean eGFR by CG GFR is 31.10 ± 14.51 range 4.74 to 57.9 ml min 1.73m2, whereas mean mGFR by DTPA is 40.06 ± 13.64 range 10.4 to 84.19 ml min 1.73 m2. In these subjects eGFR by GCGFR underestimate the mGFR by DTPA. On the other hand there is positive significant correlation p 0.001 between eGFR by both formula with mGFR. We have also observed that subjects with creatinine value between 0.7 to 3.5 mg dl, irrespective of their disease status Healthy and CKD subjects has significant positive correlation between eGFR CG GFR with mGFR DPTA p value 0.001 . It signifies that with extremes of creatinine either very low or very high value eGFR doesn’t correlate with mGFR. CONCLUSION AND RECOOMANDATIONS In conclusion, the modified Gates method is undoubtedly an important method in unilateral renal function measurement. But our results implied that its performance in total GFR estimation was not better than the CG equations.
0 notes
Text
Journals on Biomedical Imaging- BJSTR Journal
FMTVDM – FHRWW & BEST ©℗ The First True “Quantitative” Nuclear Imaging Protocols with Proprietary Equations following The Fleming Method (TFM) for Nuclear Scintillation Equipment Quantitative Standardization by Richard M Fleming* in Biomedical Journal of Scientific & Technical Research (BJSTR) https://biomedres.us/fulltexts/BJSTR.MS.ID.001116.php
The Fleming Method for Tissue and Vascular Differentiation and Metabolism (FMTVDM©℗) using same state single or sequential quantification comparisons [1-15] “True Quantification” of Cardiac Disease using Myocardial Perfusion Imaging following Single Injection of Tc99m Isotope (Sestamibi) and “True Quantification” Measurement of Isotope Redistribution.Myocardial Perfusion ImagingEnhancement & “True Quantification” using FMTVDM-FHRWW ©℗: A 44-year old African American male presented to the Emergency Room with retrosternal chest discomfort after working in his garage. He had no prior history of heart disease and was being treated only for hypertension with a loop diuretic. His blood pressure left arm sitting was 142/90 mmHg and 146/88 mmHg in his right arm sitting with a regular heart rate of 78 bpm. No other cardiovascular risk factors were identified. His cardiac exam was remarkable for an S4. His lungs were clear to auscultation and percussion with peripheral pulses of 2/2 in both upper and lower extremities. His Myocardial Perfusion Image (MPI) study included pharmacologic stress and Sestamibi, using FMTVDM©℗ to de termine 5-minute and 60-minute redistribution measurements. Following image acquisition the nuclear technologist generated the regions-of-interest (ROIs) as shown in Figure 1, using FMTVDM- FHRWW (Cardiac protocol) ©℗ [16-20].
For more Articles on Journals on Biomedical Imaging please click here https://biomedres.us/index.php
For bjstr journal
#bjstr journal#biomedical open access journals#Journal on medical genetics#Journals on Biomedical Science#Journals on Biomedical Engineering
0 notes
Text
Ung Thư Tuyến Giáp, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Ung thư tuyến giáp là ung thư tuyến nội tiết thường gặp. Tuy nhiên nếu được phát hiện và điều trị sớm thì sẽ có tiên lượng khá tốt. Để có thể nhận biết về bệnh bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây từ Tiến sĩ - bác sĩ chuyên khoa Ung bướu bệnh viện K Hà Nội
Ung thư tuyến giáp và cách điều trị
I. Ung thư tuyến giáp là gì?
Tuyến giáp có hình cánh bướm nằm ở cổ, có vai trò tạo ra hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Tế bào ở tuyến giáp được gọi là tế bào nang và tế bào cận nang
Ung thư tuyến giáp là bệnh xảy ra khi các tế bào tuyến giáp phát triển bất thường, sự xuất hiện của các tế bào ung thư tạo thành khối u ác tính ở tuyến giáp
Theo thống kê thì ung thư tuyến giáp thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới
Phân loại ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp chia làm 5 dạng:
Các thể bệnh Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thể nhú
Đây là loại phổ biến nhất trong các dạng ung thư tuyến giáp, chiếm từ 70-80% trong tổng số các trường hợp. Xuất hiện nhiều trên những người trẻ, có tiên lượng tốt. Tiến triển chậm , Ung thư tuyến giáp thể nhú thường bắt đầu trong các tế bào nang, và thường chỉ tìm thấy ở 1 thùy tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp thể nang
Đây là loại ung thư tuyến giáp phổ biến thứ 2, chiếm từ 10-15%. Loại ung thư tuyến giáp này thường được tìm thấy ở những người không cung cấp đủ iốt từ thực phẩm và thường xuất hiện ở người lớn tuổi.
Ung thư tuyến giáp thể tủy
Đây là loại ít gặp hơn,bắt đầu từ tế bào cận nang chỉ chiếm từ 5-10%, liên quan đến di truyền trong gia đình và các vấn đề nội tiết. Ung thư tuyến giáp thể tủy thường được chẩn đoán muộn hơn.
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa
Loại ung thư này hiếm gặp, chiếm tỷ lệ dưới 2% nhưng lại là thể ác tính nhất, thường được chẩn đoán muộn khi ung thư đã lan đến cổ và các bộ phận khác của cơ thể. Dạng ung thư này cũng tiến triển rất nhanh, đáp ứng kém với điều trị và gây tử vong nhiều nhất trong các loại ung thư tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp thể lympho: Là loại rất hiếm gặp
II. Nguyên nhân của ung thư tuyến giáp
Một số nguyên nhân gây nên ung thư tuyến giáp có thể kể đến như:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hệ miễn dịch có tác dụng sản xuất ra các kháng thể giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn, virut gây hại từ môi trường sống
Khi hệ miễn dịch bị rối loạn chức năng này bị suy giảm tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn có hại tấn công vào cơ thể trong đó có tuyến giáp
Việc suy giảm hệ miễn dịch không chỉ là nguyên nhân bệnh ung thư tuyến giáp mà còn gây ra những bệnh lý nguy hiểm khác
Nhiễm phóng xạ:
Tuyến giáp bị ảnh hưởng do cơ thể người có thể bị nhiễm phóng xạ qua đường tiêu hóa, đường hô hấp, chiếu tia
Yếu tố di truyền:
Thực tế cho thấy khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có gia đình có bố mẹ, hoặc người thân mắc bệnh
Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormone:
Ở độ tuổi 30- 50, ở phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-4 lần so với nam giới
Nguyên nhân nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn là do yếu tố hormone ở phụ nữ kích thích quá trình hình thành bướu ở tuyến giáp, hạch tuyến giáp. Theo thời gian, các bướu này có thể phát triển thành ung thư
Do mắc bệnh tuyến giáp:
Người bị bệnh bướu tuyến giáp, viêm tuyến giáp, bệnh basedow hoặc hoóc-môn tuyến giáp bị suy giảm sẽ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác.
Do tác dụng phụ của một số loại thuốc:
Bệnh nhân mắc các bệnh về tuyến giáp sẽ được bác sĩ chỉ định uống i ốt phóng xạ, chính đây là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp
Các nguyên nhân khác:
Bị thiếu i ốt, uống rượu thường xuyên, hút thuốc lá, thừa cân, béo phì...
III. Dấu hiệu nhận biết ung thư tuyến giáp
Đối với bệnh nhân thường xuyên đi thăm khám tổng thể các bộ phận, sẽ thật dễ dàng tìm thấy các bất thường xuất hiện tại tuyến giáp như: bướu đơn thuần, u nang, u hỗn hợp, vôi hóa ...
Những bất thường tại tuyến giáp thương không dồn dập mà khá lặng lẽ ngay cả khi xuất hiện ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm cũng không có những triệu chứng lâm sàng điển hình, co thể có một số dấu hiệu có thể cảm nhận như :
-Xuất hiện u giáp trạng, cứng, di chuyển theo nhịp nuốt hoặc u to, cố định trước cổ. Thông thường, khối u lành tính sẽ di chuyển lên xuống khi nuốt, trong khi đó hầu hết các khối u ác tính không di chuyển khi nuốt
-Vùng cổ xuất hiện hạch nhỏ, mềm, di động cùng bên với khối u
-Khàn tiếng: Khối u ung thư có thể lan rộng ra ngoài tuyến giáp làm tổn thương dây thần kinh này và ảnh hưởng tới hộp thanh âm
-Cảm giác nuốt vướng
-Khó thở nếu khối u xâm lấn vào khí quản
-Sưng tuyến bạch huyết và đau cổ
-Da vùng cổ bị thâm nhiễm, sùi loét chảy máu
Bạn nên thăm khám sức khỏe định kì mỗi 6 tháng, nhất là khi có cảm nhận về những triệu chứng như trên, vì bệnh có thể được chữa khỏi nếu như được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bởi phát hiện sớm ung thư tuyến giáp tỷ lệ sống đạt 90 – 97%.
IV . Các giai đoạn ung thư tuyến giáp
Bác sĩ cẫn xác định giai đoạn của bệnh, từ đó cho biết mức độ nghiêm trọng của khối ung thư để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp nhất.
Sự phân chia giai đoạn dựa trên 3 đặc tính:
-Kích thước của khối u
-Sự di căn đến hạch limpho gần đó
-Sự di căn đến các cơ quan xa
Bệnh có thể chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn I:
Khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2 cm và vẫn đang khu trú tại tuyến giáp, chưa lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các tổ chức xung quanh.
Giai đoạn II:
Đường kính của các khối u nguyên phát khoảng 2 – 4cm nhưng chưa lan tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan gần đó. Các khối u lúc này đã có thể bắt đầu phát triển bên ngoài tuyến giáp
Giai đoạn III:
Các khối u chính có đường kính lớn hơn 4cm, đã phát triển ra bên ngoài tuyến giáp, lan đến các hạch bạch huyết ở cổ và các cơ quan xung quanh.
Giai đoạn IV:
Các tế bào ung thư tuyến giáp đã di căn, lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Trong đó:
Giai đoạn IVA: Ung thư giai đoạn này đã phát triển ra bên ngoài tuyến giáp, lây lan xang mô lân cân(các hạch bạch huyết cổ và trên ngực...)
Giai đoạn IVB: Khối u nguyên phát đã phát triển tới thành xương sống hoặc vào gần các mạch máu lớn.
Giai đoạn IVC: Các tế bào ung thư đã di căn lan đến các bộ phận khác trong cơ thể.
V . Các phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp
+Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu, giúp định lượng nồng độ Calcitonin trong máu giúp chẩn đoán ung thư tuyến giáp, nhất là ung thư biểu mô dạng tủy. Định lượng T3 và TSH giúp chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến giáp với bệnh bướu cổ.
+Siêu âm màu tuyến giáp
Siêu âm tuyến giáp là sử dụng sóng âm để quan sát hình ảnh tuyến giáp hiển thị trên màn hình. Từ đây bác sĩ có thể quan sát được rõ vị trí và kích thước của các nhân tuyến giáp.
+Phương pháp xạ hình tuyến giáp:
Sử dụng dược chất phóng xạ là l-131 hoặc Technetium - 99m (Tc99m) để kiểm tra
Bác sĩ sẽ căn cứ vào hình ảnh này để đánh giá các cấu trúc bất thường trong tuyến giáp và tính chất của các khối nhân giáp.
+Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ:
Đây là một phương pháp rất hiệu quả hiện nay trong việc phân biệt các nhân giáp lành tính và ác tính với độ chính xác lên tới 95%
Bác sĩ sẽ gây tê vùng trên cổ, sau đó dùng một cây kim rất nhỏ để chọc vào tuyến giáp lấy ra một số tế bào và dịch trong nhân
Sau đó tiến hành xem xét tế bào dưới kính hiển vi xem chúng có bất thường gì không.
Sinh thiết tế bào bằng kim nhỏ
+Siêu âm và chụp cắt lớp:
Phương pháp siêu âm và chụp cắt lớp giúp phân biệt những thương tổn thể rắn với lỏng. Làm rõ thương tổn có kích thước nhỏ (3 – 4mm) trong trường hợp di căn có tính chất chỉ điểm. Xét nghiệm siêu âm và chụp cắt lớp có lợi đối với trường hợp đã bão hòa iot.
VI. Điều trị ung thư tuyến giáp như thế nào?
Thông thường bệnh nhân ung thư tuyến giáp sẽ được bác sĩ chỉ định một trong những phương pháp điều trị như sau:
1 . Phẫu thuật
Ung thư tuyến giáp thường có thể điều trị bằng phẫu thuật, các kỹ thuật bao gồm:
-Cắt một thùy và eo giáp trạng
-Cắt toàn bộ tuyến giáp
-Một số trường hợp đã di căn hạch cổ, bạn cần được lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết quanh tuyến giáp.
[caption id="attachment_2145" align="aligncenter" width="606"] Phẫu thuật ung thư tuyến giáp[/caption]
2 .Iod phóng xạ
Bạn sẽ phải uống một lượng nhỏ iod phóng xạ. Các tế bào tuyến giáp (kể cả lành tính và ác tính) sẽ bắt nguồn phóng xạ này và bị tiêu diệt. Chỉ khi bạn đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp thì chỉ định điều trị Iod phóng xạ mới được đặt ra.
3. Điều trị hormone
Sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi điều trị iod phóng xạ, bạn sẽ phải bổ sung hằng ngày lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra.
4 . Xạ trị từ bên ngoài
Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và xạ ngoài là nguồn xạ được đặt ngoài cơ thể. Vai trò của phương pháp này trong điều trị ung thư tuyến giáp còn hạn chế, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
5 . Hóa chất
Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này ít có vai trò trong điều trị ung thư tuyến giáp.
6 . Điều trị đích
Thường chỉ tác động đến tế bào ung thư, không diệt các tế bào lành và được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.
VII . Khám, điều trị ung thư tuyến giáp ở đâu tốt ?
Nếu có một trong những dấu hiệu của bệnh lý này bạn có thể đi thăm khám, một số địa điểm uy tín bạn só thể tới như:
+Các cơ sở y tế công lập:
-Khoa nội tiết – đái tháo đường – bệnh viện bạch mai
-Bệnh viện nội tiết trung ương cơ sở 1 và 2
-Bệnh viện k trung ương
-Bệnh viện đại học y
-Bệnh viện quân y 108
+Các cơ sở y tế ngoài công lập:
-Bệnh viện ung bướu Hưng Việt
Là bệnh viện tư nhân chuyên ung bướu đầu tiên tại miền bắc với đội ngũ y , bác sỹ đầu nghành, có thâm niên trong khám và điêu trị ung bướu, ung thư, trang thiết bị tối tân hiện đại, chi phí và dịch vụ hoàn hảo.
Bệnh viện ưng bướu Hưng Việt
-Bệnh viên Đa khoa Hồng Phát
Là đơn vị cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh được đầu tư hiện đại và đồng bộ. Với chất lượng khám chữa bệnh hàng đầu
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát hội tụ đội ngũ giáo sư, bác sĩ đầu ngành ung bướu có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm
Bệnh viện Đa khoa Hồng Phát
VIII . Lời khuyên từ bác sĩ
*Đối với người chưa mắc bệnh:
Tránh tiếp xúc với bức xạ, đặc biệt là vùng đầu mặt
Duy trì chế độ ăn uống ít chất béo, luyện tập thể thao thường xuyên
Cân bằng lượng iod
Hiểu rõ các nguy cơ mắc bệnh
Kiểm tra tuyến giáp định kì
Không sư dụng chất kích thích
*Đối với bệnh nhân sau điều trị ung thư tuyến giáp:
Nên khám định kì 3 tháng/lần trong hai năm đầu, 1 năm/lần trong những năm kế tiếp để kiểm tra xem bệnh có quay trở lại hay không.
Các xét nghiệm bao gồm: khám lâm sàng, siêu âm tuyến giáp, chụp x quang ngực, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu
Bạn nên xem xét kĩ các dấu hiệu của bệnh đã được liệt kê ở trên. Nếu bạn có các triệu chứng đó, có thể bệnh đã quay trở lại. Hãy đến khám lại sớm nhất có thể.
Bạn cần chú ý nếu có bất kì tác dụng phụ của thuốc.
Ngoài ra, quay lại khám đúng hẹn cũng là điều hết sức quan trọng.
Để biết thêm thông tin, đặt lịch khám hoặc cần được tư vấn về chứng bệnh này, hãy liên hệ với bác sĩ Vũ Hải để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn tốt nhất
Nếu nhận thấy những dấu hiệu về bệnh đừng ngần ngại gọi cho bác sĩ để được tư vấn và đưa ra hướng điều trị sớm và triệt để nhất. Tránh tình trang kéo dài dẫn đến khó chữa trị sau này
Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây : Ung Thư Tuyến Giáp, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
0 notes
Text


Patients with FD can undergo MDP bone scan to assess for polyostotic involvement. Polyostotic FD typically involves "long lesions in long bones." Patients should be evaluated for endocrine abnormalities, particularly pediatric patients (we will cover this in more detail tomorrow).
Today's case is a 30 year-old woman with longstanding leg deformity and new leg pain. Radiograph reveals multiple lucent lesions with cortical thinning and no periosteal reaction. Findings are suggestive of FD. At bone scan, there is uptake in the left pelvis, femur and tibia, compatible with polyostotic FD.
Case courtesy of Frank Gaillard, Radiopaedia.org, rID: 32752
#TeachingRounds#FOAMed#FOAMRad#Radiology#MSKRad#Endocrinology#fibrousdysplasia#orthopedics#xray#nuclearmedicine#nucmed#bonescan#Tc99mmdp#Tc99m
0 notes
Text
Global Nuclear Medicine Market 2019 Insights Business Opportunities, Current Trends and Restraints Forecast 2023
Global Nuclear Medicine Market Report Split Into Several Key Regions, With Sales, Revenue, And Market Share And Growth Rate. Covering North America, Europe, Asia Pacific, Middle East and Africa.
global nuclear medicine market will reach a valuation of USD 5.430 BN by 2023, registering approximately 6.2% CAGR throughout the forecast period (2018 to 2023).
The Global Nuclear Medicine Market has been growing rapidly, garnering colossal prominence. Significant factors contributing to the growth include the increasing prevalence of various chronic diseases such as cancer and cardiovascular & neurological diseases that are augmenting the demand for effective diagnostic procedures.
Moreover, increasing investments from public & private organizations, the rising number of diagnostic imaging centers, and the increasing preference for minimally invasive treatments, accelerate the market on the global platform.
Request Free Sample Copy at https://www.marketresearchfuture.com/sample_request/6674
Additional factors helping the market to substantiate continually, include the rising uptake of radiopharmaceuticals and increasing R&D activities in life sciences. The geriatric population is prognosticated to generate significant demand for nuclear medicines in the future. Moreover, the spreading awareness towards nuclear medicine and its uptake in the academic medical centers, by the surgeons, and biomedical researchers propel the growth of the market.
On the other hand, factors such as the high cost of the radiopharmaceuticals and side effects associated with radiation exposure are expected to impede the growth of the market in the underdeveloped regions. Whereas, the stringent regulatory approval procedures are majorly obstructing the growth of the nuclear medicine market in the developed regions.
Key players leading the Global Nuclear Medicine Market include:
GE Healthcare
Cardinal Health
Bayer
Bracco Imaging
Lantheus Medical Imaging
Curium
Nordion Inc.
Mallinckrodt Pharmaceuticals
Advanced Accelerators Applications and more.
Global Nuclear Medicine Market – Segmentations
For ease of understanding, the MRFR analysis has been segmented into four key dynamics: -
By Product Type: Diagnostic Nuclear Medicine and Therapeutic Radiopharmaceuticals among others.
By Application: Diagnostic applications and Therapeutic applications among others.
By End-user: Hospitals & Diagnostic Centers and Research Institutes among others.
By Regions: North America, Asia Pacific, Europe, and the Rest-of-the-World.
Global Nuclear Medicine Market – Geographical Analysis
The North American region heading with the increasing prevalence of cancer and other chronic diseases & disorders dominates the global nuclear medicine market. The presence of several important market players is a key driving force behind the growth of the regional market. Also, factors such as the well-spread awareness towards the availability of advanced therapies and the growing geriatric population are substantiating the growth of the market.
Additionally, growing government initiatives and funding programs for research in the field, the rising demand for accurate diagnosis, alongside the awareness about the benefits of nuclear medicines are some of the factors acting as significant tailwinds for the market growth. The nuclear medicine market in the region is predominantly led by the US market which is growing rapidly due to the increasing uptake of the imaging technologies for medical training and surgeries.
Furthermore, the presence of a well-developed healthcare sector alongside the increasing biomedical research initiatives, technological advancements, and the adoption of nuclear medicine by research academics centers, and laboratories fosters the growth of the market in the region.
The nuclear medicine market in the European region accounts for the second-largest market, globally. Factors such as the increasing number of R&D activities, new products launch, and rapid strategic initiatives such as partnerships and collaborations and are attributing to the growth of the regional market. Additionally, owing to the factors such as the availability of advanced treatment facilities, increasing healthcare expenditure, and the flourishing medical device industry is positively impacting the growth of the regional market.
The Asia Pacific nuclear medicine market has emerged as a lucrative market, globally. Factors such as the large technological advancements, proliferating healthcare sector, and ever-increasing population, especially in India and China are positively impacting the growth of the regional market. Japan holds a substantial revenue share, whereas, China, backed by the large manufacturing base and increase in demand from the construction sector is becoming the fastest growing market in the region.
Global Nuclear Medicine Market – Competitive Analysis
Highly competitive, the nuclear medicine market appears to be fragmented owing to the presence of several large as well as small players. Strategic partnership, acquisition, expansion, product & technology launch, and collaboration remain the key strategies of market players to achieve competitive advantage.
Industry/Innovation/Related News:
April 02, 2019 --- Navidea Biopharmaceuticals, Inc. (the US), a leader in precision medicine announced that it would be presenting the results of the Company’s NAV3-21 clinical study at the Society of Nuclear Medicine & Molecular Imaging Annual Meeting in June 2019.
The presentation, titled as “A Phase I/Phase II Study of Intravenously (“IV”) Administered Tc99m Tilmanocept (“TCT”) to Determine Safety, Tolerability, Optimal Clinical Dose Selection, and Imaging Timepoint in Patients Clinically Diagnosed with Rheumatoid Arthritis (“RA”)." Besides, an abstract of the presentation will be published in the Journal of Nuclear Medicine.
April 08, 2019 --- The US - The American College of Radiology (ACR) and the Society of Nuclear Medicine & Molecular Imaging (SNMMI) announced their collaboration to create a new clinical data registry to support high-quality practice and care in nuclear medicine.
The synergistic partnership reaffirms the commitment of both organizations to provide the highest level of nuclear medicine care for our patients. The initiative will support that goal through evidence-based practice improvements born from a data-rich registry.
As part of the collaboration, SNMMI and ACR will collect and analyze data on nuclear medicine procedures and facilitate reporting of quality performance to the federal government.
The diagnostic, interventional radiology/ nuclear medicine arm of the registry will be piloted in 2019, and initially will focus on PET/CT imaging data. All sites participating in the pilot will have access to the collected data, which will include de-identified data from attending pilot institutions.
Table Of Contents:
Chapter 1. Report Prologue
Chapter 2. Market Introduction
2.1 Definition
2.2 Scope Of The Study
2.2.1 Research Objective
2.2.2 Assumptions
2.2.3 Limitations
Chapter 3. Research Methodology
3.1 Introduction
3.2 Primary Research
3.3 Secondary Research
3.4 Market Size Estimation
Chapter 4. Market Dynamics
Continued…!
Get Full Report with Top Industry Players and Segments at https://www.marketresearchfuture.com/reports/nuclear-medicine-market-6674
About Market Research Future:
At Market Research Future (MRFR), we enable our customers to unravel the complexity of various industries through our Cooked Research Report (CRR), Half-Cooked Research Reports (HCRR), Raw Research Reports (3R), Continuous-Feed Research (CFR), and Market Research & Consulting Services.
Contact
Market Research Future
Office No. 528, Amanora Chambers
Magarpatta Road, Hadapsar,
Pune – 411028
Maharashtra, India
+1 646 845 9312
Email: [email protected]
0 notes
Text
PERTECHNETATE
I. ĐẠI CƯƠNG - Túi thừa Meckel là tàn dư c ủa ống rốn – ruột (nối giữa ruột giữa và túi noãn hoàng trong th i kỳ bào thai). Vị trí túi thừa Meckel: ở hồi tràng, cách van hồi manh tràng 45-90 cm. Dài 1-12 cm (6 cm). Sự lạc chỗ của các m đư c tìm thấy trong túi thừa: 23-50 % có chứa biểu mô nhầy của dạ dày lạc chỗ tiết axit gây viêm loét tiềm ẩn nguy cơ ch ảy máu, 5-16% có chứa mô tụy, hiếm gặp tuyến Bruner của tá tràng, biểu m đ ại tràng và đư ng mật. - Túi thừa Meckel có niêm mạc giống niêm mạc dạ dày, có thể hấp thu Tc99m và bài tiết qua niêm mạc. Tiêm Tc99m pertechnetate vào tĩnh mạch và ghi hình vùng bụng, túi thừa Meckel có chứa niêm mạc dạ dày sẽ xuất hiện là ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao bất thư ng trong ổ bụng. II. CHỈ ĐỊNH - Xác định vị trí của túi thừa Meckel. - Đánh giá trong cơn đau bụng đặc biệt là ở tr em . - Đánh giá túi thừa: xuất huyết, viêm, lo t, chảy máu. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Phụ nữ có thai. - Ngư i bệnh làm xét nghiệm với barium hoặc thuốc cản quang trong vòng 48 tiếng trư ớc đó. IV. CHUẨN BỊ 1.Người thực hiện - Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân - Điều dư ỡng Y học hạt nhân - Nhân viên hóa dư c phóng xạ - Kỹ thuật viên Y học hạt nhân 2. Phương tiện, thuốc phóng xạ , vật tư tiêu hao - Máy ghi Gamma Camera SPECT có trư ng nhìn rộng, Collimator năng lư ng thấp, đa m ục đích, đ ộ phân giải cao. - Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà b ức xạ gamma. - Thuốc phóng xạ: Na 99m TcO 4 - pertechnetate : T1/2 = 6 gi ; mức năng lư ng Eγ=140keV - Liều tiêm: 10 -15mCi với ngư i lớn, 200 µCi/kg với tr em, tiêm tĩnh mạ ch. - Bơm tiêm 1ml,3ml,5ml,10ml. 246 - Kim lấy thuốc, kim tiêm. - Bông, cồn, băng dính. - Găng tay, kh ẩu trang, mũ, áo chì, kính chì y t ế cho các ngư i thực hiện kỹ thuật. 3. Chuẩn bị người bệnh - Giải thích cho ngư i bệnh về xét nghiệm. - Ngư i bệnh nhịn ăn 4 -12h. Ở tr sơ sinh: th i gian nhịn ăn tương đương với th i gian cho ăn bình thư ng (30 phút). - Không dùng thuốc chứa Perchlotate hoặc dung dịch KI trong vòng 48 tiếng trư ớc khi ghi hình - Không dùng chế phẩm hoặc thuốc cản quang trong vòng 48 tiếng trư ớc khi ghi hình. - Dùng thuốc tăng h ấp thu vào biểu mô niêm mạc dạ dày và giảm bài tiết ra khỏi biểu mô niêm mạc dạ dày (Nếu cần): + Dùng thuốc kháng Histamine H1: Tr em: Cimetidine liều 20 mg/Kg/ ngày, dùng 2 ngày trư ớc đó, m ỗi ngày 1 liều, trư ớc khi ghi hình 1 tiếng dùng 1 liều. Hoặc sử dụng ranitidine : tiêm tĩnh m ạch liều 1 mg / kg với tr em và ngư i lớn lên đ ến 50 mg + Pentagastrin: liều 6 µg/kg, tiêm bắp với tr em, tiêm dư ới da với ngư i lớn, tiêm 15 phút trư ớc khi tiêm NaTc99mO 4 . + Lưu ý: Không dùng Pentagastrin với Cimetidine. - Nếu ngư i bệnh (tr em ) không h p tác, cần dùng thuốc an thần. 4. Hồ sơ bệnh án Theo quy đ ịnh của Bộ Y tế V. CÁC BƯ ỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án 2. Kiểm tra ngư ời bệnh 3.Thực hiện kỹ thuật - Ngư i bệnh nằm ngửa, camera đ ặt ở vùng bụng lấy toàn bộ ổ bụng. - Pha tư ới máu: ghi hình ngay sau tiêm, đ ặt ở chế độ 1-5 giây/hình trong 1 phút. - Pha bể máu: ghi ngay sau pha tư ới máu 15 giây /hình trong 29 phút hoặc 1 phút/hình trong 15 phút. - Pha muộn (statics): 500.000-1.000.000 counts/hình; 5 phút/hình trong 30 phút. 247 - Có thể Static nghiêng nếu cần thiết đ ể xác đ ịnh vị trí túi thừa Meckel trong không gian ổ bụng). - Static muộn sau 2 tiếng, 4 tiếng nếu cần. VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 1.Hình ảnh bình thường - Tăng d ần hoạt đ ộ phóng xạ ở dạ dày và thận trong 10-20 phút đ ầu, sau đó gi ảm dần. - Tăng d ần hoạt đ ộ phóng xạ trong bàng quang. 2. Hình ảnh bệnh lý - Xuất hiện ổ tập trung hoạt đ ộ phóng xạ cao bất thư ng và ổn đ ịnh trong ổ bụng, th ng thư ng nằm .Bài viếtPERTECHNETATE xuất hiện lần đầu tại website http://khamgiodau.com
0 notes
Text
Generator Vial Shields
As the worlds largest manufacturer of Technetium Tc99m generators, it is only logical that we have refined and perfected our Generator Vial Shields to maximize their ease of use, ergonomics and safety while minimizing both the clinical exposure and the production cost of these superior units.
Read more...https://goo.gl/NXj4j1
0 notes
Photo

Dr. BK Das: 'Efficacy of combining FDG PET metabolic & Tc99M MIBI MPI in the assessment of Myocardial viability'
0 notes
Note
de nuevo yo D: más que pregunta, esto es una autorespuesta, no hace falta que contestes, ya he leído que sí hablas español xD
JAJAJAJAJA bueno, menos mal. (:
1 note
·
View note
Text
Open access medical journal- BJSTR Journal
Scintimetric Characterization of Skeletal Hotspots by Dr.V.Siva’s Retention Ratio in A Diagnostic Referral Center by Sivasubramaniyan V* in Biomedical Journal of Scientific & Technical Research https://biomedres.us/fulltexts/BJSTR.MS.ID.001420.php
Aim : This study aims to document the utility of Scintimetric Characterization of the Skeletal Hot Spots seen in the Bone Scans done in this referral center during 2016-2017, in differentiating metastatic and non-metastatic lesions. Materials and Methods: The study group consists of 59 patients referred for metastatic evaluation and non-specific bone complaints to our center. The whole body bone scan was done 3hrs after the intravenous injection of 15 to 25mCi of Tc99m MDP using GE Millenium Gamma Camera. The 24hr whole body bone scan was repeated in all those who had focal hot spots in their scans and who accepted voluntarily with the consent of the referring physician. The counts in the focal hot spots at 3 and 24hr bone scan images were calculated using the region ratio count protocol. The Dr.V.Siva’s Retention Ratio was calculated by dividing the3hr counts by the 24hr counts in the focal hotspots. The values of metastatic and non-metastatic groups were tabulated and analyzed.
For more articles on Open access medical journal please click here
For bjstr journal
Follow on Twitter : https://twitter.com/Biomedres01 Follow on Blogger : https://biomedres01.blogspot.com/ Like Our Pins On : https://www.pinterest.com/biomedres/
#bjstr journal#biomedical open access journals#Free medical journal#American medical journal#List of open access medical journal
0 notes